TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN
DƯƠNG THỊ THANH HỒNG
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT CHITOSAN TỪ VỎ TÔM SÚ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
2010
i
Đề tài: “Nghiên cứu sản xuất chitosan từ vỏ tôm sú” do sinh viên
Dương Thị Thanh Hồng thực hiện và báo cáo ngày 18/05/2010 đã được hội
đồng chấm luận văn thông qua. Luận văn đã được chỉnh sửa hoàn chỉnh và
được giáo viên hướng dẫn phê duyệt.
Cần Thơ, ngày 27 tháng 05 năm 2010
Giáo viên hướng dẫn
Ths. LÊ THỊ MINH THỦY
i
TÓM LƯỢC
Đề tài “Nghiên cứu sản xuất chitosan từ vỏ tôm sú” được thực hiện
nhằm mục đích tận dụng nguồn phế liệu vỏ tôm sú để sản xuất chitosan một
sản phẩm được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực mang lại hiệu quả kinh tế cho
ngành Thủy sản, góp phần tạo ra một hướng mới cho việc tận dụng nguồn phế
liệu này.
Để nghiên cứu quy trình thích hợp trích ly chitosan từ vỏ tôm sú với
các thông số kỹ thuật tối ưu cơ bản có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu chất lượng
của chitosan thành phẩm, thí nghiệm tiến hành khảo sát: Thời gian ngâm HCl
và nồng độ HCl xử lý tối ưu để khử khoáng trong vỏ tôm sú; Thời gian ngâm
NaOH và nồng độ NaOH xử lý tối ưu để khử protein trong vỏ tôm sú.
Từ kết quả của thí nghiệm cho phép rút ra các thông số kỹ thuật tối ưu
cho quy trình trích ly chitosan từ vỏ tôm sú như sau: Thời gian thích hợp cho
việc khử khoáng trong vỏ tôm sú với dung dịch HCl là 48 giờ tương ứng với
nồng độ HCl là 4%; Thời gian thích hợp cho việc khử protein trong vỏ tôm sú
với dung dịch NaOH là 2 giờ tương ứng với nồng độ NaOH là 8%.
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp em đã gặp
không ít khó khăn về nhiều mặt, nhờ sự động viên của gia đình, sự giúp đỡ của
thầy cô và các bạn cùng lớp em đã hoàn thành đề tài “Nghiên cứu sản xuất
chitosan từ vỏ tôm sú”. Qua đây em xin chân thành cảm ơn:
Cô Lê Thị Minh Thủy đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy và truyền đạt cho em
những kinh nghiệm quý báo trong suốt khoảng thời gian thực hiện đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình.
Quý thầy cô bộ môn Dinh Dưỡng và Chế biến Thủy Sản trường Đại Học
Cần Thơ đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Các cán bộ hướng dẫn phòng thí nghiệm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình thực tập tại phòng thí nghiệm.
Cảm ơn các bạn lớp Chế Biến Thủy Sản đã chia sẻ và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn.
TP. Cần Thơ, ngày 14 tháng 5 năm 2010
Dương Thị Thanh Hồng
iii
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất
cứ luận văn cùng cấp nào khác.
TP. Cần Thơ, ngày 14 tháng 5 năm 2010
Dương Thị Thanh Hồng
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ............................................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... iii
CAM KẾT KẾT QUẢ .............................................................................................iv
MỤC LỤC................................................................................................................v
DANH SÁCH BẢNG ..............................................................................................vi
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................. vii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 1
1.3 Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 1
PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................ 2
2.1 Giới thiệu nguồn nguyên liệu tôm sú .............................................................. 2
2.1.1. Đặc điểm sinh học của tôm sú................................................................. 2
2.1.2. Thành phần dinh dưỡng của tôm sú ........................................................ 2
2.2 Khái quát chung về chitin, chitosan ................................................................ 3
2.3 Chitosan......................................................................................................... 4
2.3.1 Cấu tạo của chitosan................................................................................ 4
2.3.2 Tính chất của chitosan ............................................................................. 4
2.4 Ứng dụng của chitosan ................................................................................... 6
2.4.1 Ứng dụng trong nông nghiệp ................................................................... 6
2.4.2 Ứng dụng trong y dược............................................................................ 6
2.4.3 Ứng dụng trong công nghệ sinh học......................................................... 7
2.4.4 Ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm .................................................. 7
2.4.5 Ứng dụng trong một số lĩnh vực khác ...................................................... 8
2.5 Nghiên cứu về chitosan trong và ngoài nước .................................................. 8
2.5.1 Ngoài nước.............................................................................................. 8
2.5.2 Trong nước.............................................................................................. 9
2.6 Một số quy trình công nghệ sản xuất chitin – chitosan ...................................10
2.6.1 Ngoài nước.............................................................................................10
2.6.2 Trong nước.............................................................................................13
PHẦN III: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................15
3.1 Phương tiện...................................................................................................15
3.1.1 Nguyên liệu ............................................................................................15
3.1.2 Hóa chất .................................................................................................15
3.1.3 Thiết bị và dụng cụ .................................................................................15
3.2 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................15
3.2.1 Phân tích thành phần nguyên liệu............................................................15
3.2.2 Quy trình dự kiến trích ly chitosan từ vỏ tôm sú......................................16
3.2.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................18
3.2.4 Công thức tính toán ................................................................................20
3.2.4.1 Độ lệch chuẩn: Sử dụng hàm STDEV(number1;[number2] ;…) trong phần
mềm Microsoft Excel để tính độ lệch chuẩn. ...........................................................20
3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................21
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................................22
4.1 Thành phần hóa học của nguyên liệu vỏ tôm sú.............................................22
4.2 Ảnh hưởng của thời gian ngâm HCl và nồng độ HCl xử lý đến hiệu quả khử
khoáng ở vỏ tôm sú .............................................................................................23
4.3 Ảnh hưởng của thời gian ngâm NaOH và nồng độ NaOH xử lý đến hiệu quả
khử protein ở vỏ tôm sú ......................................................................................24
4.4 Kết quả xác định độ deacetyl hóa và độ nhớt của sản phẩm chitosan. ............26
4.5 Sơ đồ quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm sú đề xuất.................................28
4.6 Dự tính chi phí sản xuất 1kg chitosan từ vỏ tôm sú........................................29
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................30
5.1 Kết luận ........................................................................................................30
5.2 Kiến nghị ......................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................31
PHỤ LỤC A ...........................................................................................................32
PHỤ LỤC B ...........................................................................................................33
PHỤ LỤC C ...........................................................................................................37
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của tôm sú.......................................................... 2
Bảng 3.1: Phân tích thành phần nguyên liệu ............................................................15
Bảng 4.1: Kết quả phân tích thành phần nguyên liệu vỏ tôm sú ...............................22
Bảng 4.2: Kết quả phân tích hàm lượng khoáng còn lại trong vỏ tôm sú sau khi được
xử lý ở 3 chế độ thời gian và 3 nồng độ HCl khác nhau...........................................23
Bảng 4.3: Kết quả phân tích hàm lượng protein còn lại trong vỏ tôm sú sau khi được
xử lý ở 3 chế độ thời gian và 3 nồng độ NaOH khác nhau. ......................................24
Bảng 4.4: Kết quả phân tích độ nhớt các loại chitosan.............................................26
Bảng 4.5: Kết quả phân tích độ deacetyl các loại chitosan .......................................26
Bảng 4.6: Chi phí sản xuất 1kg chitosan từ vỏ tôm sú .............................................29
Bảng 4.7: Giá thành của 4 loại chitosan phân tích ...................................................29
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Tôm sú ..................................................................................................... 2
Hình 2.2: 1. Chitin, 2. Chitosan, 3. Cellulose............................................................ 3
Hình 2.3: Phản ứng tạo chitosan từ chitin................................................................. 3
Hình 2.4: Công thức cấu tạo của chitosan................................................................. 4
Hình 2.5: Quy trình thủy nhiệt Yamasaki và Nakamichi (Nhật Bản)........................10
Hình 2.6: Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm hùm của Hackman........................11
Hình 2.7: Quy trình sản xuất chitosan của Pháp ......................................................12
Hình 2.8: Quy trình sản xuất chitosan của Trung tâm Cao phân tử - Viện khoa học
Việt Nam ................................................................................................................13
Hình 2.9: Quy trình sản xuất chitin của Xí nghiệp Thủy đặc sản Hà Nội .................14
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình dự kiến trích ly chitosan từ vỏ tôm sú .............................16
Hình 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................18
Hình 3.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................19
Hình 3.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................20
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn hàm lượng khoáng còn lại trong vỏ tôm sú sau khi được
xử lý ở 3 chế độ thời gian và 3 nồng độ HCl khác nhau...........................................23
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn hàm lượng protein còn lại trong vỏ tôm sú sau khi được
xử lý ở 3 chế độ thời gian và 3 nồng độ NaOH khác nhau. ......................................25
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn độ deacetyl và độ nhớt của các loại chitosan ..................27
Hình 4.4: Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm sú với các thông số đã khảo sát.....28
ctv
DD
TB
VNĐ
w/v
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Cộng tác viên
Độ deacetyl
Trung bình
Việt Nam đồng
Khối lượng nguyên liệu/thể tích
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thủy sản Việt Nam đã phát triển mạnh trong những năm gần đây trở
thành ngành kinh tế quan trọng tạo nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, ước tính xuất khẩu thuỷ sản
tháng 8 năm 2009 đạt 450 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu cả nước 8
tháng đầu năm 2009 lên 2,65 tỷ USD. Đối với các mặt hàng xuất khẩu thì mặt
hàng tôm (tôm đông lạnh và tôm chế biến) chiếm vị trí số một với khối lượng
xuất khẩu hơn 95.000 tấn với thị trường xuất khẩu chính theo thứ tự là Nhật,
Mỹ, Châu Âu. (http://www.khuyennongvn.gov.vn)
Cùng với sự gia tăng khối lượng tôm xuất khẩu thì một lượng lớn phế
liệu của ngành chế biến tôm đã thải ra. Theo thống kê của Trung tâm Nghiên
cứu Chế biến Thủy sản trường Đại học Thuỷ sản Nha Trang thì lượng phế liệu
năm 2004 tại Việt Nam ước tính khoảng 45.000 tấn phế liệu, năm 2005 ước
tính khoảng 70.000 tấn/năm. Trần Thị Luyến (2004) cho biết trong vỏ tôm
tươi chitosan chiếm khoảng 5% khối lượng, trong vỏ tôm khô khoảng 20-40%
khối lượng. Việc nghiên cứu trích ly chitosan một sản phẩm được ứng dụng
rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp như thực phẩm, nông nghiệp, môi
trường, y học và mỹ phẩm từ vỏ tôm phục vụ sản xuất trong nước và xuất
khẩu, mang lại hiệu quả kinh tế cho ngành Thuỷ sản .
Từ thực tế trên cho thấy việc tận dụng nguồn phế liệu vỏ tôm để sản
xuất chitosan đang là một nhu cầu cần thiết và ý nghĩa hiện nay, đề tài
“Nghiên cứu sản xuất chitosan từ vỏ tôm sú” đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu quy trình thích hợp để trích ly chitosan từ vỏ tôm sú.
Tối ưu hóa các thông số kỹ thuật cơ bản có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu
chất lượng của chitosan trong quá trình sản xuất chittosan từ vỏ tôm sú.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Khảo sát thời gian ngâm HCl và nồng độ HCl xử lý tối ưu để khử
khoáng.
Khảo sát thời gian ngâm NaOH và nồng độ NaOH xử lý tối ưu để khử
protein.
PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu nguồn nguyên liệu tôm sú
2.1.1. Đặc điểm sinh học của tôm sú
Tên tiếng Anh: Black Tiger Shrimp.
Tên khoa học: Penaeus monodon Fabracius.
Ngành chân khớp
Lớp giáp xác
Bộ 10 chân
Họ tôm he
Giống Penaeus
Loài Penaeus monodon.
Hình 2.1: Tôm sú
Sống nơi có bùn pha cát, vùng nước lợ và nước mặn. Có khả năng chịu
được sự biến động về độ mặn rất lớn từ 0,02-7%, độ mặn tối ưu là 1-1,5%. Là
loài động vật sinh hoạt về đêm, ăn động vật dưới đáy bùn, bã hữu cơ, xác động
vật chết, thịt các loài nhuyễn thể, giun nhiều tơ và giáp xác.
Thuộc loại động vật máu lạnh, thân nhiệt thay đổi theo nhiệt độ môi
trường bên ngoài.
Tôm sú có đặc điểm sinh trưởng nhanh, trong 3 – 4 tháng có thể đạt cỡ
trung bình là 40 – 50g. Tôm sú được thu hoạch từ tháng 4 đến tháng 9 là chủ
yếu.
2.1.2. Thành phần dinh dưỡng của tôm sú
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của tôm sú
Thành phần dinh dưỡng tính trên 100g sản phẩm ăn được
Thành phần
Khối lượng
Nước
76-79g
Protid
19-33g
Lipid
0,3-1,4g
Tro
1,3-1,87g
29-50mg
Canxi
Photpho
33-67,6mg
Natri
11-127mg
127-565mg
Kali
(Trần Đức Ba và Nguyễn Văn Tài, 2004)
2.2 Khái quát chung về chitin, chitosan
Chitin, chitosan là polymer hữu cơ phổ biến trong thiên nhiên sau
cellulose, chúng được tạo ra trung bình 20g trong 1 năm/1m2 bề mặt trái đất.
Hình 2.2: 1. Chitin, 2. Chitosan, 3. Cellulose
Trong thiên nhiên, chitin tồn tại ở cả động vật và thực vật. Ở động vật
thủy sản đặc biệt là trong vỏ tôm, cua, ghẹ, hàm lượng chitin chiếm tỷ lệ khá
cao, từ 14 ÷ 35% so với trọng lượng khô.
Chitosan là sản phẩm được sản xuất từ chitin sau khi xử lý chitin trong
kiềm đặc nóng. Chitosan có được những tính chất đặc biệt hơn chitin nên khả
năng ứng dụng của chitosan rất rộng rãi.
Hình 2.3: Phản ứng tạo chitosan từ chitin
2.3 Chitosan
2.3.1 Cấu tạo của chitosan
Chitosan là một polysaccharide mạch thẳng được cấu tạo từ các mắc
xích D-glucosamin liên kết với nhau bởi các liên kết β -1,4- glucoside.
Công thức phân tử của chitosan: (C6H11O4N)n
Phân tử lượng: Mchitosan = (161,07)n
Hình 2.4: Công thức cấu tạo của chitosan
(http: www.hoahocvietnam.com)
2.3.2 Tính chất của chitosan
Chitosan là chất rắn, xốp, nhẹ, ở dạng bột có màu trắng ngà, dạng vẩy
có màu trắng trong hay hơi vàng.
Không mùi, không vị.
Chitosan có tính kiềm nhẹ, không hòa tan trong nước và trong kiềm
nhưng hòa tan trong dung dịch acid acetic loãng tạo thành dung dịch keo
dương, nhớt và trong suốt.
Chitosan không độc, an toàn cho người khi sử dụng làm thực phẩm,
dược phẩm, có tính hòa hợp cao đối với cơ thể, có khả năng tự phân hủy sinh
học.
Chitosan có nhiều tác dụng sinh học như: khả năng hút nước, giữ ẩm,
kháng nấm, kháng khuẩn với nhiều chủng loại khác nhau, kích thích tăng sinh
tế bào ở người và động thực vật, có khả năng nuôi dưỡng tế bào trong điều
kiện nghèo dinh dưỡng.
Chitosan có độ tinh khiết càng cao thì càng dễ tan, màu sắc dung dịch
hòa tan có độ trong cao, có tính kết dính cao và được ứng dụng vào nhiều lĩnh
vực hơn.
Độ deacetyl hóa là một thông số quan trọng, chỉ mức độ chuyển hóa
chitin thành chitosan.
Phân tử lượng của chitosan cũng là một thông số quan trọng quyết định
tính chất của chitosan như khả năng kết dính, tạo màng, tạo gel, khả năng hấp
phụ chất màu.
Trong vỏ tôm, chitin hầu hết ở trạng thái liên kết với protein, CaCO3 và
các hợp chất hữu cơ khác tạo nên bộ khung của vỏ. Chitin dưới tác dụng của
kiềm hoặc enzyme chitinase sẽ bị mất nhóm –CO-CH3 tạo thành chitosan. Do
vậy nguyên tắc chung trong sản xuất chitosan là phải dùng các biện pháp công
nghệ khử bỏ các tạp chất phi chitin và loại bỏ gốc acetyl –CO-CH3 theo sơ đồ
chung sau:
Vỏ tôm → Khử khoáng → Khử protein → Deacetyl → Chitosan
Khử khoáng:
Trong vỏ tôm, thành phần khoáng chủ yếu là muối CaCO3 và rất ít
Ca3(PO4)2. Nên người ta thường dùng các loại acid như HCl, H2SO4… để khử
khoáng. Khi khử khoáng, nếu dùng HCl thì cho hiệu quả cao hơn. Nếu dùng
H2SO4 sẽ tạo muối khó tan khi lưu chuyển nước ngâm chậm. Phản ứng của
HCl để khử khoáng cacbonate canxi và photphat caxni như sau:
CaCO3 + HCl = CaCl2 + CO2 + H2O
Ca3(PO4)2 + 6HCl = 3 CaCl2 + 2 H2PO4
Trong quá trình rửa thì muối CaCl2 tạo thành được rửa trôi, nồng độ
HCl có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của chitosan thành phẩm, đồng thời nó
ảnh hưởng lớn tới thời gian và hiệu quả khử khoáng.
Thời gian xử lý phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ HCl, với nhiệt độ
thường thì thời gian xử lý ngắn, song ta chỉ sử dụng nồng độ HCl với một mức
độ nhất định.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến tốc độ khử khoáng. Nhiệt độ càng cao thì
rút ngắn thời gian khử khoáng. Tuy nhiên ở nhiệt độ cao HCl bay hơi gây ô
nhiễm môi trường, đồng thời nhiệt độ cao nó sẽ làm thuỷ phân cắt mạch
polysacaride của chitin - chitosan trong môi trường acid, do đó nó sẽ làm cho
mức độ trùng hợp của polymer chitin giảm, dẫn đến làm giảm độ nhớt của sản
phẩm chitosan sau này. Qua nghiên cứu thực tiễn sản xuất người ta thường
khử khoáng ở nhiệt độ phòng.
Tỷ lệ nguyên liệu và dung dịch HCl (%) cũng ảnh hưởng tới hiệu quả
khử khoáng. Nếu tỷ lệ này cao thì hiệu quả khử khoáng thấp do không đủ
lượng HCl cần để phản ứng hết lượng khoáng có trong nguyên liệu. Nếu tỷ lệ
này nhỏ có nghĩa là lượng dịch HCl sử dụng cao gây cồng kềnh thí nghiệm,
chi phí tốn kém, giảm năng suất dây chuyền, khả năng cắt mạch polymer lớn
làm giảm chất lượng chitosan sau này.
Trong quá trình ngâm acid phải thường xuyên khuấy đảo vì lượng
khoáng trong nguyên liệu Ca3(PO4)2 tác dụng với HCl sinh ra muối
Ca(H2PO4)2
Ca3(PO4)2 + 4HCl = 2CaCl2 + Ca(H2PO4)2
Muối Ca(H2PO4)2 có tính aicd, trong điều kiện sự tuần hoàn của acid
chậm có có thể tác dụng với Ca3(PO4)2 tạo thành CaHPO4 không hoà tan trong
nước
Ca3(PO4)2 + Ca(H2PO4)2 = 4 CaHPO4
Khử protein:
Protein → acid amin + peptit → hòa tan vào dịch rửa
Daecetyl:
Có thể dùng các tác nhân hoá học là NaOH đậm đặc hoặc tác nhân sinh
học là enzym deacetylaza vi khuẩn để khử acetyl của chitin để tạo thành
chitosan.
2.4 Ứng dụng của chitosan
2.4.1 Ứng dụng trong nông nghiệp
Chitosan được dùng như một thành phần chính trong thuốc phòng trừ
nấm bệnh (đạo ôn, khô vằn,...), làm thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng như
lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây cảnh... Chitosan không độc hại, giữ tác
dụng lâu trên lá, cây, làm tăng việc tạo diệp lục trên lá, tăng khả năng đâm rễ,
thúc đẩy quá trình ra hoa kết quả tăng năng suất thu hoạch cây trồng.
Chitosan được sử dụng để bọc nang các hạt giống nhằm mục đích ngăn
ngừa sự tấn công của nấm trong đất, đồng thời nó còn có tác dụng cố định
phân bón, thuốc trừ sâu, tăng cường khả năng nẩy mầm của hạt.
Viện Khoa học nông nghiệp miền Nam và Trung tâm công nghệ sinh
học Thủy sản cùng tham gia nghiên cứu tác dụng của chitosan lên một số loài
hạt dễ mất khả năng nảy mầm và góp phần thúc đẩy sinh trưởng, phát triển của
cây trồng ngoài đồng. Kết quả là có khả năng kéo dài thời gian sống và duy trì
khả năng nảy mầm tốt của hạt giống cà chua và hạt giống đậu cô ve sau thời
gian bảo quản 9 – 12 tháng trong điều kiện bình thường.
2.4.2 Ứng dụng trong y dược
Trong kỹ nghệ bào chế dược phẩm, chitosan có thể dùng làm chất phụ
gia như làm tá dược độn, tá dược dính, chất tạo màng viên nang mềm và cứng
và chất mang sinh học dẫn thuốc... Theo nghiên cứu dùng chitosan làm tá
dược dính trong một số công thức viên có dược chất dễ bị tác động bởi các ion
kim loại nặng của Nguyễn Thị Ngọc Tú, Nguyễn Phúc Khuê và Nguyễn Thị
Thanh Hải cho kết quả chitosan làm tá dược dính trên viên vitamin C tốt
ngang PVP và là tác nhân khóa kim loại nặng tương tự EDTA_Na2.
Chitosan và các dẫn xuất của nó được dùng làm thuốc chữa bệnh, thuốc
hạ cholesterol trong máu, thuốc chữa vết thương, vết bỏng, thuốc chữa đau dạ
dày, thuốc chống đông tụ máu, tác dụng tăng cường miễn dịch cơ thể.
Khoa dược trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên
cứu thuốc chữa viêm loét dạ dày, tá tràng từ chế phẩm của chitosan: gel
chitosan, gel chitosan và Al(OH)3.
Nguyễn Thị Ngọc Tú và ctv đã nghiên cứu và bào chế thành công thuốc
kem chữa bỏng Polysan và màng băng sinh học Pochisan từ chitosan. Polysan
có tác dụng kích thích mô phát triển tạo điều kiện cho viết thương mau liền,
không bị nhiễm trùng, không để lại sẹo. Pochisan có tác dụng che phủ, điều trị
vết thương, vết bỏng sâu và dùng trong phẫu thuật vá da, cầm máu các vết
thương, vết mổ và chống sưng u.
2.4.3 Ứng dụng trong công nghệ sinh học
Chitosan là một chất mang phù hợp cho sự cố định enzym tế bào.
Enzym cố định tế bào là một chất xúc tác sinh học hoạt động trong một không
gian linh hoạt. Enzym cố định cho phép mở ra việc sử dụng rộng rãi enzym
trong công nghiệp, trong y khoa, khoa học phân tích...
Đặc điểm quan trọng của các nguyên liệu được sử dụng làm chất mang
enzym là diện tích bề mặt trên một đơn vị thể tích hay trọng lượng phải rộng,
không bị phân giải, không tan, bền vững với các yếu tố hóa học, giá rẻ, dễ
kiếm. Trong các loại polyme thì chitin và chitosan thỏa mãn yêu cầu trên.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy chitosan là một nguyên liệu dẻo, linh
hoạt, nó có thể cố định enzym bằng các hấp phụ đơn giản, bằng hấp phụ dạng
lưới hay dạng gel hay bằng liên kết ion qua nhân tố chức năng trung gian hoặc
ở dạng thể vùi.
2.4.4 Ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm
Màng chitosan được sử dụng thay thế polyetylen để sản xuất giấy bóng
kính, làm màng bao bọc thực phẩm, hoa quả, rau tươi hoặc để bọc lót các linh
kiện khác.
Chitosan được xem như một phụ gia tạo độ cứng, tạo keo, khử acid của
trái cây, lọc trong các loại nước ép hoa quả, rượu bia và nước ngọt, tăng cường
mùi vị tự nhiên.
Chitosan sử dụng để chống hiện tượng mất nước trong quá trình làm
lạnh, làm đông thực phẩm.
Dung dịch keo chitosan có thể bọc hạt gel alginat trong việc cố định tế
bào nấm men để lên men rượu và dịch quả nhiều lần.
2.4.5 Ứng dụng trong một số lĩnh vực khác
Do cấu trúc tương tự xenlulose nên chitosan được nghiên cứu bổ sung
vào nguyên liệu sản xuất giấy. Chỉ cần cho 1% chitosan tính theo trọng lượng
vào bột giấy cũng đã đủ làm tăng sức dẻo dai của giấy, tăng độ nét khi in.
Chitosan là nguyên liệu quan trọng được dùng để hồ vải chống nước.
Hòa tan chitosan trong dung dịch CH3COOH loãng 1,5% cùng với acetat
nhôm và acid stearic đem sơn lên vải khi khô tạo thành màng mỏng chắc bền
chịu được nước, cách nhiệt. Vải này được sử dụng để sản xuất vải bao dây
điện, những dụng cụ bảo hộ trong sản xuất, nghiên cứu.
Chitosan được sử dụng để sản xuất kem giữ ẩm cho da, kem dưỡng da
chống nắng và keo định hình tóc.
Chitosan còn dùng trong xử lý nước thải công nghiệp, dùng để lọc
trong nước sạch tiêu dùng, thanh lọc nước nhiễm chất độc hại và chất phóng
xạ do chitosan khóa chặt các ion kim loại như : Hg2+, Pb2+ và U2+.
2.5 Nghiên cứu về chitosan trong và ngoài nước
2.5.1 Ngoài nước
Từ những năm 30 của thế kỷ XX việc nghiên cứu về dạng tồn tại, cấu
trúc tính chất hóa lý và ứng dụng của chitin-chitosan được đưa vào ứng dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và đạt hiệu quả cao.
Hoạt động chống vi sinh vật của chitosan bị ảnh hưởng bởi mức độ
deacetyl hóa, khối lượng phân tử, nồng độ, pH và loại vi sinh vật. Nghiên cứu
cho thấy 3 mg/ml là nồng độ chitosan tối thiểu ức chế sự hình thành bào tử
Botrylic cinerea và ở mức 5 mg/ml thì theo dõi thấy khả năng ức chế sự phát
triển của Rhizopus stolonifer là 76% (Ghaouth và ctv, 1992).
Cách thức ức chế của chitosan lên sự phát triển của một số loài vi sinh
vật gây hư hỏng thực phẩm có thể được hiểu là sự tương tác của chitosan lên
màng hoặc các cấu tử của vách tế bào, kết quả là làm tăng khả năng thẩm thấu
của màng và sự rò rỉ chất khô từ tế bào hoặc có thể là nhờ vào khả năng liên
kết với nước và ức chế hoạt động của những enzyme khác nhau. Chitosan còn
tác động sinh học và thấm hút chất dinh dưỡng của vi khuẩn, ức chế sự phát
triển của chúng (Darmadji và ctv, 1994).
Chitosan còn được nghiên cứu làm màng bao bọc viên thức ăn cho
động vật thủy sản làm tăng độ ổn định của viên thức ăn. Khi tăng nồng độ
chitosan sử dụng thì độ ổn định của thức ăn tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, khi
sử dụng nồng độ chitosan là 0,3% thì viên thức ăn hình thành một lớp vỏ
cứng, không phù hợp tính chất của thức ăn động vật thủy sản. Vì vậy, nồng độ
0,2% được chọn là nồng độ thích hợp cả về độ ổn định và thỏa mãn yêu cầu
của thức ăn động vật thủy sản. Việc bổ sung chitosan vào thức ăn làm tăng độ
ổn định thành phần dinh dưỡng và tính an toàn của thức ăn trong quá trình chế
biến và bảo quản vì chitosan có tính kháng nấm, kháng khuẩn và chống oxy
hóa (Hirano, 1996; Kim và cộng sự, 2007).
Ứng dụng những tính chất trên chitosan được nghiên cứu làm màng bao
bảo quản thực phẩm. Sử dụng dung dịch chitosan (hòa tan 5 g chitosan trong
500 ml acid acetic 1%) làm bao gói bảo quản cá thì thấy cá có bảo quản bằng
màng chitosan kéo dài thời gian bảo quản tới 2 tháng trong khi cá không được
bảo quản bằng màng chitosan thì thời gian bảo quản chỉ kéo dài tối đa 1 tháng
trong cùng một điều kiện bảo quản (Attaya Kungsuwan và ctv, 1997).
2.5.2 Trong nước
Việc nghiên cứu sản xuất chitin – chitosan và các ứng dụng của chúng
trong sản xuất phục vụ đời sống là một vấn đề tương đối mới mẻ ở nước ta.
Gần đây trước yêu cầu xử lý phế liệu thủy sản đông lạnh đang ngày càng cấp
bách, trước những thông tin kỹ thuật mới về chitin – chitosan cũng như tiềm
năng thị trường của chúng đã thúc đẩy các nhà khoa học Việt Nam bắt tay vào
nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất chitin – chitosan đồng thời nghiên
cứu các ứng dụng của chúng trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
Hiện nay được biết có một số cơ sở đang nghiên cứu sản xuất chitin –
chitosan trong đó Trung tâm Chế biến trường Đại học Thủy sản Nha Trang là
nơi sản xuất chitosan có chất lượng cao, ứng dụng mạnh mẽ vào một số cơ sở
sản xuất và nghiên cứu ở nước ta và đã chào hàng đi Thái Lan. Sản phẩm
chitosan của trường Đại học Thủy sản Nha Trang đã góp phần giảm nhập khẩu
chế phẩm này ở nước ta.
Quá trình khử protein là một trong những quá trình quan trọng trong
quy trình sản xuất chitosan, được quan tâm và nghiên cứu đến nhiều nhằm
mục đích tìm ra phương pháp khử protein tối ưu. Một số nghiên cứu theo
phương pháp sinh học cho rằng có thể sử dụng enzyme protease để thay thế
NaOH trong quy trình hóa học. Enzyme protease thường được sử dụng là
papain, bromelain và các enzyme động thực vật, vi sinh vật.
Sử dụng enzyme papain để khử protein trong sản xuất chitosan từ vỏ
tôm cho sản phẩm có độ nhớt cao đặc biệt độ deacetyl, độ tan và hiệu suất quy
trình có ưu thế hơn hẳn (Trần Thị Luyến và ctv, 2001).
Sử dụng chế phẩm protease Flavourzyme để thủy phân protein trong
phế liệu đầu vỏ tôm đạt hiệu suất thủy phân cao, đồng thời giảm thiểu lượng
hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất một cách đáng kể. Chitosan thu
được từ chitin sản xuất theo quy trình cải tiến, kết hợp với enzym có độ nhớt
cao so với sản xuất theo phương pháp hóa học truyền thống. Đây là hướng đi
phù hợp cho mục đích sản xuất chitin, chitosan theo hướng phát triển bền
vững, giảm thiểu lượng hóa chất sử dụng, năng cao chất lượng chitin, tận thu
protein và asthaxanthin (Trang Sĩ Trung và ctv, 2007).
Màng bao chitosan được xem như là một loại bao bì có tính năng bảo
vệ và có thể sử dụng như thực phẩm mà không hề ảnh hưởng đến môi trường
chung quanh. Đặc biệt sản phẩm có thể sử dụng để bọc các loại thực phẩm
tươi sống giàu đạm, dễ hư hỏng như cá, thịt ...(Bùi Văn Miên và Nguyễn Anh
Trinh, 2003).
2.6 Một số quy trình công nghệ sản xuất chitin – chitosan
2.6.1 Ngoài nước
2.6.1.1 Quy trình thủy nhiệt Yamasaki và Nakamichi (Nhật Bản)
Vỏ cua khô
Khử khoáng khô
HCl 2M
τ : 1h
T = 120oC
Rửa trung tính
Sấy khô
Khử protein và deacetyl
NaOH 15M
τ : 1h
T = 150oC
Rửa trung tính
Sấy khô
Chitosan
Hình 2.5: Quy trình thủy nhiệt Yamasaki và Nakamichi (Nhật Bản)
Quy trình đã đơn giản hóa công đoạn, rút ngắn đáng kể thời gian sản
xuất so với các quy trình khác. Hóa chất sử dụng ít (HCl và NaOH), chitosan
thu được có độ tinh khiết cao. Tuy nhiên sản phẩm chitosan thu được có độ
nhớt thấp do nhiệt độ xử lý ở các công đoạn khá cao.
- Xem thêm -