Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu quy trình tinh sạch fucoidan từ dịch chiết rong nâu sargassum polycys...

Tài liệu Nghiên cứu quy trình tinh sạch fucoidan từ dịch chiết rong nâu sargassum polycystum tỉnh khánh hòa

.PDF
102
414
138

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Đồ án này, Trước hết tôi xin gửi tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Ban Chủ nhiệm khoa Công nghệ Thực phẩm, Lãnh đạo phòng Đào tạo Đại học niềm kính trọng, sự tự hào được học tập tại trường trong những năm qua. Sự biết ơn sâu sắc nhất tôi xin được giành cho thầy: TS. Vũ Ngọc Bội Trưởng khoa Công nghệ Thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang và TS. Nguyễn Duy Nhứt - Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này. Xin chân thành cám ơn: ThS. Lê Xuân Sơn và Các cán bộ của phòng Hóa phân tích và Phát triển Công nghệ - Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Đặc biệt xin được ghi nhớ tình cảm, sự giúp đỡ của: các thầy cô giáo trong Bộ môn Công nghệ Thực phẩm, trong khoa Công nghệ Thực phẩm đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại Trường trong thời gian qua. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã tạo điều kiện, động viên khích lệ để tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập vừa qua. Nha Trang, tháng 7/2012 Đoàn Thị Thu Nga 1 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên SV: Đoàn Thị Thu Nga Lớp: 50TP3 Ngành: Công Nghệ Thực Phẩm MSSV: 50130991 Tên đề tài: “ Nghiên cứu quy trình tinh sạch fucoidan từ dịch chiết rong Sargasum polycystum Khánh Hòa Số trang: 72 số chương :3 số tài liệu tham khảo: 62 ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... Kết luận ......................................................................................................... Nha trang, ngày......... tháng........năm2012 Cán bộ hướng dẫn 2 MỤC LỤC Trang LỜI CÁM ƠN............................................................................................... i NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................... ii MỤC LỤC ..................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG.................................................................................... v DANH MỤC HÌNH .................................................................................... vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... vii LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 . CHƯƠNG I. TỔNG QUAN....................................................................... 2 1.1. Tìm hiểu về rong biển .......................................................................... 2 1.1.1 Giới thiệu chung về rong biển ................................................... 2 1.1.2 Hình thái- phân loại rong biển ................................................... 2 1.1.3 Tình hình sử dụng rong biển...................................................... 6 1.1.4 Phân bố của 3 ngành rong biển trên thế giới .............................. 7 1.1.5 Sản lượng rong biển trên thế giới .............................................. 8 1.1.6. Công nghệ chế biến rong biển ................................................ 12 1.1.6.1. Giới thiệu công nghệ sau thu hoạch rong biển ........... 12 1.1.6.2. Vận chuyển ............................................................... 14 1.1.6.3 Một số hiện tượng hư hỏng của rong .......................... 14 1.1.6.4. Các biện pháp bảo quản rong khô .............................. 14 1.2. Tìm hiểu về rong Nâu.......................................................................... 15 1.2.1. Nguồn gốc, đặc điểm.............................................................. 15 3 1.2.2 Điều kiện sinh trưởng và phát triển.......................................... 15 1.2.3. Thành phần hóa học của rong Nâu ......................................... 16 1.2.3.1 Sắc tố....................................................................... 16 1.2.3.2. Carbohydrate .......................................................... 16 1.2.3.3. Protein .................................................................... 16 1.2.3.4. Chất khoáng............................................................ 17 1.3. Fucoidan ............................................................................................. 17 1.3.1 Giới thiệu chung về fucoidan................................................... 17 1.3.2 Đặc điểm, cấu trúc và các tính chất của fucoidan .................... 19 1.3.3 Công dụng sinh học của fucoidan............................................ 21 1.3.3.1. Một số tác dụng chữa bệnh của fucoidan ............... 21 1.3.3.2. Các nghiên cứu về hoạt tính của fucoidan ............... 23 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 33 2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 33 2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 33 2.2.1. Phương pháp phân tích ........................................................... 33 2.2.1.1. Phân tích fucoidan .................................................. 33 2.2.1.2. Xác định tạp chất .................................................... 36 2.2.2. Phương pháp tinh sạch ........................................................... 36 2.2.3. Bố trí thí nghiệm .................................................................... 38 2.2.3.1. Chọn quy trình thu dịch chiết rong.......................... 38 4 2.2.3.2. Bố trí thí nghiệm..................................................... 41 a. Thí nghiệm 1.................................................................... 41 b.Thí nghiệm 2 .................................................................... 42 c. Thí nghiệm 3.................................................................... 43 d. thí nghiệm 4..................................................................... 45 e. thí nghiệm 5 ..................................................................... 45 f. thí nghiệm 6 ..................................................................... 46 2.3. Dụng cụ và hóa chất ............................................................................ 48 2.3.1. Dụng cụ sử dụng .................................................................... 48 2.3.2. Hóa chất sử dụng.................................................................... 48 2.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 48 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................... 49 3.1. Kết quả nghiên cứu từ các thí nghiệm ................................................. 49 3.2. Đề xuất quy trình tinh sạch fucoidan ................................................... 61 3.3. Đánh giá chế phẩm fucoidan tinh sạch ................................................ 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 65 5 DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1. Thành phần hoá học (trên 100g rong) của một số loài rong trong 3 ngành chính ................................................................................ 4 Bảng 1.2. Các dạng hydratcacbon trong 3 ngành rong biển ................................... 5 Bảng 1.3. Danh sách các loài rong nâu đã được nghiên cứu cấu trúc fucoidan. ................................................................................................ 11 Bảng 3.1. Hàm lượng fucoidan(g) thu được khi chiết rút bằng các dung dịch khác nhau và kết tủa bằng ethanol. ...................................... 49 Bảng 3.2. Hàm lượng fucoidan (g) thu được khi chiết rút bằng các dịch chiết khác nhau qua loại bỏ alginate và kết tủa bằng ethanol............................................................................................52 Bảng 3.3. Hàm lượng fucoidan thu được khi chiết rút bằng các dung dịch khác nhau, loại alginate, loại bỏ calcium và kết tủa fucoidan bằng ethanol ........................................................................54 Bảng 3.4. Hàm lượng fucoidan (g) thu được khi chiết rút bằng các dung môi khác nhau và kết tủa bằng dung dịch BKC 10% ...................56 Bảng 3.5. Lượng fucoidan (g) thu được khi chiết rút bằng các dung môi khác nhau, pha loãng dịch và kết tủa fucoidan bằng BKC 10% ........................................................................58 Bảng 3.6. lượng fucoidan thu được khi chiết rút fucoidan bằng các chế độ chiết khác nhau, loại bỏ alginate, 6 loại calcium và tách fucoidan bằng BKC ............................................................59 Bảng 3.7. Phổ HNMR của fucoidan giải hấp bằng NaCl rắn trong ethanol............................................................................... 64 Hình 3.8. Phổ HNMR của fucoidan rửa giải trong dung dịch NaCl bão hòa ..................................................................................... 64 7 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ sau thu hoạch rong biển của Việt Nam ................................................................... 12 Hình 1.2. Sơ đồ sơ chế rong biển lần hai .................................................... 13 Hình 2.1. Phân tử alginic axít ..................................................................... 37 Hình 2.2. Cấu trúc laminaran ..................................................................... 37 Hình 2.3. Sơ đồ chiết fucoidan theo bản quyền US6573250B2 .................. 49 Hình 2.4. Sơ đồ chiết fucoidan theo bản quyền EP645143A1 .................... 40 Hình 3.1. Ảnh hưởng của dung môi chiết đến hàm lượng fucoidan thu nhận bằng cách kết tủa fucoidan bằng ethanol...................................... 50 Bảng 3.2. Hàm lượng fucoidan (g) thu được khi chiết rút bằng các dịch chiết khác nhau qua loại bỏ alginate và kết tủa bằng ethanol ........ 52 Hình 3.3. Ảnh hưởng của dung môi chiết đến lượng fucoidan thu nhận sau khi loại aliginate, loại bỏ calcium và kết tủa fucoidan bằng ethanol ..... 54 Hình 3.4. Ảnh hưởng của dung môi chiết đến hàm lượng fucoidan thu được bằng cách sử dụng nhựa BKC 10% để kết tủa fucoidan............... 60 Hình 3.5. Ảnh hưởng của dung môi chiết đến hàm lượng fucoidan thu được bằng cách pha loãng và kết tủa fucoidan bằng BKC 10% ........... 58 Hình 3.6. Ảnh hưởng của dung môi chiết đến hàm lượng fucoidan thu được bằng các chế độ chiết khác nhau, loại bỏ alginate, loại calcium và tách fucoidan bằng BKC ................................................... 60 Hình 3.7. Sơ đồ quy trình tách chiết và tinh sạch fucoidan cho sản xuất .... 61 8 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT AIDS DIỄN GIẢI Acquired immune deficiency syndrome. C2 Vị trí cacbon số 2 Da Dalton DNA F. Acid Deoxyribo Nucleic Fucus FDA Food and Drug Administration F-GX FUCOIDAN-GLYCALYX fuc L-fucose gal D-galactose GC Gas chromatography glc D-glucose Gr Gram HGF HIV Hepatocyte growth factor Human immunodeficiency virus HPLC High Performance Liquid Chromatography IT-IGF Insulin – Like Growth Factor I Treament man MWCO D-mannose Moleculare weight cut off NK natural killer PLC Performance Liquid Chromatography rha D-rhamnose S. Sargassum F Fucoidan KT Kết tủa 9 BKC benzalkonium chloride WHO World Health Organization xyl D-xylose 10 LỜI MỞ ĐẦU Rong nâu là loại rong biển có giá trị dược liệu cao do trong thành phần của nó có rất nhiều chất hoạt tính sinh học như fucoidan, laminaran, phlorotannin,.... Trong đó, đặc biệt đáng chú ý là fucoidan. Ngày nay người ta đã biết fucoidan có nhiều tính chất sinh học có giá trị đối với con người như: Fucoidan không gây độc cho người, có hoạt tính chống đông cục máu, kháng khuẩn, kháng virus (kể cả HIV), chống nghẽn tĩnh mạch, chống ung thư, chống viêm khớp, chống viêm nhiễm, giảm mỡ máu, hạ cholesterol, ức chế miễn dịch có thể sử dụng cho ghép phủ tạng…và phát hiện thấy fucoidan có tiềm năng ứng dụng rất lớn trong phòng và chữa trị các chứng bệnh nan y cũng như trong các ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm. Tuy nhiên trong quá trình thu nhận fucoidan từ rong nâu chúng ta thường thu được rất nhiều chất đi kèm như alginate, laminaran.... Do vậy, việc nghiên cứu tinh sạch fucoidan là vấn đề đang được rất nhiều nhà nghiên cứu về fucoidan đang quan tâm. Được sự đồng ý của Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang - đơn vị đang nghiên cứu về fucoidan và được sự đồng ý của Khoa Công nghệ Thực phẩm, em thực hiện đề tài “Nghiên cứu quy trình tinh sạch fucoidan từ dịch chiết rong nâu Sargassum polycystum tỉnh Khánh Hòa” với mục đích tìm kiếm phương pháp tinh sạch fucoidan một cách hiệu quả. Nội dung của đồ án: 1) Thử nghiệm tinh sạch fucoidan từ dịch chiết rong nâu Sargassum polycystum thu mẫu tại Khánh Hòa; 2) Đề xuất quy trình tinh sạch fucoidan từ dịch chiết rong nâu Sargassum polycystum thu mẫu tại Khánh Hòa; 3) Đánh giá fucoidan đã tinh sạch. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đồ án này sẽ còn có những hạn chế, em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của Qúy thầy cô và bạn bè đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn. 11 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 1.1. TÌM HIỂU VỀ RONG BIỂN 1.1.1 Giới thiệu chung về rong biển. Rong biển tên khoa học là marine-alage, marine plant hay seaweed. Rong biển là thực vật thủy sinh có đời sống gắn liền với nước. Chúng có thể đơn bào, đa bào sống thành quần thể, có kích thước hiển vi hoặc có thể dài hàng chục mét. Hình dạng có thể là hình cầu, hình sợi, hình phiến lá hay hình thù rất đặc biệt. Rong biển thường phân bố ở các vùng nước mặn, nước lợ, cửa sông, vùng triền sâu, vùng biển cạn….Chúng hấp thụ một lượng thức ăn phong phú chảy trôi dạt từ lục địa ra. Đời sống của rong biển phụ thuộc vào các yếu tố: địa bàn sinh trưởng, nhiệt độ, ánh sáng, độ muối, độ pH, muối dinh dưỡng, khí hòa tan, mức triều, sóng, gió, hải lưu. Giá trị dinh dưỡng của rong biển là cung cấp đầy đủ các chất khoáng đặc biệt là các nguyên tố vi lượng, các axit amin cần thiết cho cơ thể, các loại vitamin (đặc biệt là thuộc nhóm A,B,C, E,…), các Carbohydrate đặc trưng (mono-, olygo- và polysacaride) và các chất hoạt tính sinh học (lectin, sterol, antibiotics,…) có lợi cho sức khỏe và có khả năng phòng bệnh tật (huyết áp, nhuận tràng, béo phì, đông tụ máu, xơ vữa động mạch,…). Vì vậy ngày nay rong biển được xếp vào loại thực phẩm chức năng (functional food) và ngày càng được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Các sản phẩm hữu cơ từ rong biển ngày nay được sử dụng hết sức rộng rãi trong các ngành công nghiệp như: thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, công nghệ dệt, nông nghiệp, công nghệ sinh học, nghiên cứu khoa học,... 1.1.1 Hình thái - phân loại rong biển Tùy thuộc vào thành phần cấu tạo, thành phần sắc tố, đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh sản mà rong biển được chia thành 9 ngành : 12 1. Ngành rong Lục (Chlorophyta) 2. Ngành rong Trần (Englenophyta) 3. Ngành rong Giáp (Pyrophyta) 4. Ngành rong Khuê (Bacillaareonphyta) 5. Ngành rong Kim (Chryrophyta) 6. Ngành rong Vàng (Xantophyta) 7. Ngành rong Nâu (Phaeophyta) 8. Ngành rong Đỏ (Rhodophyta) 9. Ngành rong Lam (Cyanophyta) Trong đó, ba ngành có giá trị kinh tế cao là rong Lục, rong Nâu, rong Đỏ.  Ngành rong Lục: có trên dưới 360 chi và hơn 5.700 loài, thành phần sống trong nước ngọt, nét đặc trưng của loài rong này là có màu lục, sản phẩm quang hợp là tinh bột. Rong có dạng tế bào đơn giản hoặc phức tạp, nhiều tế bào hình phiến hay dạng sợi, chia nhánh hoặc không chia nhánh. Trừ một số trường hợp rong chỉ là tế bào trần không có vỏ còn lại đại đa số có vỏ riêng như chất pectin hay Cellulose.  Ngành rong Nâu: Có trên 190 chi, hơn 900 loài, phần lớn sống ở biển, số chi, loài tìm thấy trong nước ngọt không nhiều lắm. Rong có cấu tạo nhiều tế bào dạng màng giả, dạng phiến, dạng sợi đơn giản, một hàng tế bào chia nhánh, dạng ống hoặc phân nhánh phức tạp hơn thành dạng cây có gốc, rễ, lá, thân. Rong sinh trưởng ở đỉnh, ở giữa, ở gốc các lóng. Ngoài ra, do các tế bào rong dạng phiến chia cắt sinh trưởng khuếch tán gọi là sinh trưởng bề mặt.  Ngành rong Đỏ: có 2.500 loài, gồm 400 chi, thuộc nhiều họ, phần lớn sống ở biển, có cấu tạo từ nhiều tế bào, trừ một số dạng từ một tế bào hay quần thể. Rong có dạng hình trụ dẹp dài, phiến chia hoặc không chia nhánh. 13 Sinh trưởng chủ yếu ở đỉnh, ở giữa đốt hay phân tán. Đặc trưng của loài này là chứa nhiều sắc tố đỏ. Bảng 1.1: Thành phần hoá học (trên 100 g rong) của một số loài rong trong 3 ngành chính [39]. Porphy Ascophyl Lamina Alaria Palmaria Porphy ra Ulva lum ria esculen palmata ra sp. yezoens species nodosum digitata ta is Đỏ Đỏ Đỏ Lục 73-90 73-86 79-88 86 Nd 78 73-90 73-86 15-30 8-16 7.8 13-22 - 40 44.4 42-46 0 0 0 0 0 29-45 0 0 0 0-18 0-34 0 0 0 0 5-10 4-16 4-13 0 0 0 0 Fucoidan 4-10 2-4 Nd 0 0 0 0 Floridosid 0 0 0 2-20 Nd nd 0 Protein 5-10 8-15 9-18 8-25 33-47 43.6 15-25 Chất béo 2-7 1-2 1-2 0.3-0.8 0.7 2.1 0.6-0.7 Tannin 2-10 c. 1 0.5-6.0 nd Nd nd Nd Kali 2-3 1.3-3.8 Nd 7-9 3.3 2.4 o.7 Nhóm rong Nâu Nâu Nước (%) 70-85 Tro 15-25 hydratcacbon - Alginic axít 15-30 Xylan 0 0 Laminaran 0-10 Mannitol - Nâu - 20-45 21-42 14 Natri Magie Iod 3-4 0.9-2.2 Nd 2.0-2.5 Nd 0.6 3.3 0.5-0.9 0.5-0.8 Nd 0.4-0.5 2.0 nd Nd nd Nd 0.01-0.1 0.3-1.1 0.05 0.01-0.1 0.0005 Qua các số liệu trong bảng 1.1, ta nhận thấy alginate và fucoidan chỉ có trong rong Nâu. Để thấy rõ hơn sự khác nhau về các dạng hydratcacbon trong các ngành rong ta xem thành phần có mặt của chúng theo bảng 1.2. Bảng 1.2: Các dạng hydratcacbon trong 3 ngành rong biển [39] Carbohydrate Dạng không tan trong nước Dạng tan trong nước Đỏ Lục Nâu Cellulose Cellulose Cellulose Xylan Xylan Mannan Mannan Agar Hetero-complex Alginat Carrageenan Ion/trung tính Fucoidan Tinh bột Laminaran ??? Mannitol Carragar Xylan sulfat hoá Các loại khác Trong dịch tế bào Tinh bột Floridean Dạng trọng lượng phân tử thâp Floridosid Iso-Floridosid 15 Sorbitol 1.1.2 Tình hình sử dụng rong biển. Rong biển đã được sử dụng từ rất sớm, khoảng 2700 năm trước công nguyên ở Trung quốc. Sze Teu đã viết rằng 600 năm trước công nguyên, rong biển đã được chế biến thành một món ăn quí dành cho vua chúa [38]. Thuốc “trường sinh bất tử” được vị hoàng đế đầu tiên của Trung Hoa là Tần Thuỷ Hoàng sử dụng vào năm 200 trước Công nguyên đã được khoa học hiện đại chứng minh đó chính là thành phần của rong Nâu sau hơn 2000 năm. Trong mười năm gần đây, chính quyền Trung Quốc đã chi phí đến 12 triệu USD để phát triển một loại thuốc trị AIDS từ rong nâu với tên thương phẩm là FUCOIDAN-GLYCALYX (F-GX). Loại thuốc tự nhiên này có khả năng diệt virus HIV, tăng sức chịu đựng của phân tử miễn dịch. Ngày 01 tháng 01 năm 2003 loại thuốc này đã được chính phủ Trung Quốc cấp phép cho sản xuất và đưa vào sử dụng. Tại Nhật rong nâu đã được sử dụng làm thức ăn từ thế kỷ thứ V [38], cuối năm 2001 cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm đã xem xét và cấp phép cho các sản phẩm thực phẩm chức năng của Nhật được bổ sung thêm thành phần fucoidan để tăng cường hệ miễn dịch, giảm cholesterol, giảm mỡ máu … và trở thành thực phẩm hỗ trợ trị bệnh nan y phổ biến của nước Nhật. Rong biển đã được dùng làm thực phẩm trên toàn thế giới rất quen thuộc với chúng ta (rong đỏ: agar, carrageenan, rong nâu: alginat), chúng cũng là nguồn bổ sung dưỡng chất (protein, vitamin, khoáng vi lượng) cho thức ăn nuôi tôm, thức ăn gia súc, được dùng trong công nghiệp dệt, nhuộm, mực in, sơn, hàn điện, lọc và hấp phụ các hợp chất, công nghiệp giấy, trong kỹ thuật nuôi cấy vi sinh, điện di, agar, nó còn là nguyên liệu không thể thiếu cũng như trong công nghiệp nước giải khát và đồ hộp, socola, mỹ phẩm cao cấp (carrageenan), ngoài ra rong biển còn dùng làm chất kích thích sinh trưởng với 16 chất oligo alginat, laminaran (rong nâu) cùng các hợp chất như auxin, gibberelin, cytokinin (trong hầu hết các ngành rong). Rong biển còn được sử dụng chữa trị ung thư theo các bài thuốc gia truyền dưới dạng dùng kết hợp với các thuốc khác [2] và polyphenol trong rong nâu cũng được dùng làm trà chống lão hoá. Đặc biệt trong thời gian gần đây (2007) tại trung tâm đăng ký phát minh sáng chế của Mỹ đã có qui trình sản xuất biodiesel từ rong. 1.1.3 Phân bố của 3 ngành rong biển trên thế giới Xét về số lượng các loài rong, thì rong lục (Chlorophyta) trên thế giới chủ yếu phân bố tập trung tại Philippin, tiếp theo là Hàn Quốc, kế tiếp là Indonesia, Nhật Bản và ít hơn là ở Việt Nam với các loài Caulerpa racemosa, Ulva reticulata, Ulva lactuca. Ngoài ra, rong lục còn phân bố rải rác ở các nước bao gồm: Achentina, Bangladesh, Canada, Chile, Pháp, Hawaii, Israel, Italy, Kenya, Malaysia, Myanmar, Bồ Đào Nha, Thailan…. Rong đỏ (Rhodophyta) phân bố nhiều ở Việt Nam bao gồm một số loài như: Betaphycus gelatinum, Calaglossa leprieurii, Gelidiella acerosa, Gigartina intermedia, Gloiopeltis spp., Gracilaria spp., Gracilaria asisatica, Gracilaria coronopifera, Gracilaria eucheumoides, Gracilaria firma, Gracilaria heteroclada, Gracilaria salicornia, Gracilaria tenuistipitata var. liui, Hypnea muscoides, Hypnea valentiae, Kappaphycus cottonii, Porphyra crispata, Porphyra suborbiculata, Acanthophora spicifera. Sau đó cùng với số lượng loài tương đương nhau ở Nhật Bản, Chile, Indonesia, Philippin, Canada, Hàn Quốc tiếp theo sau là Thailan, Brazil, Pháp, Bồ Đào Nha, Trung Quốc, Hawaii, Myanmar, Nam Phi, ít hơn nữa là Anh, Bangladesh, Caribbe, Ireland, Peru, Tây Ban Nha, Achentina, ấn Độ, Italy, Malaysia, Mexico, New Zealand, Mỹ sau hết là rải rác có mặt ở Iceland, Alaska, Kenya, Madagascar, Kiribati, Ai Cập, Israel, Ma rốc, Namibia, Tanzania. Rong nâu (Phaeophyta) phân bố nhiều nhất ở Nhật Bản, tiếp theo là Canada, Việt Nam, Hàn Quốc, Alaska, Ireland, Mỹ, Pháp, ấn Độ, kế tiếp là Chile, Achentina, Brazil, Hawaii, Malaysia, Mexico, Myanmar, Bồ Đào Nha. 17 Trong đó bộ Fucales, đối tượng phổ biến và kinh tế nhất của rong nâu đại diện là họ Sargassaceae với hai giống Sargassum và Turbinaria phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới.[phụ lục 1.1] Hệ thống phân loại Sargassum trên thế giới rất phức tạp, năm 1753 ba loài thuộc chi Fucus: Fucus natans, F. acinarius và F. lendigerus do Linnaeus mô tả lần đầu tiên nay được thay thế bằng chi Sargassum. Giữa những năm 1808 đến 1819, 36 loài rong thuộc chi Fucus được mô tả ngày nay cũng được chuyển sang chi Sargassum, năm 1820 J.Agardh giới thiệu chi Sargassum với số loài lúc này là 62 loài. Sau thời gian đó rất nhiều tác giả khác tiếp tục giới thiệu về Sargassum như Yendo (1907), Reinbold (1913), Grunow (1915, 1916) and Setchell (1931). Số loài sargassum lên đến 230. Năm 1954 Womersley công bố hệ thống phân loại sargassum của mình ở Úc, cùng với các tác giả đương thời ở nhiều vùng khác nhau trên thế giới như Phạm Hoàng Hộ của Việt Nam, Chou, Chiang của Taiwan và Ang, Trono của Philippin[3], đến nay tổng số loài của chi Sargassum đã lên đến hơn 500. Sargassum tại Việt Nam hiện nay có khoảng 70 loài (thực vật chí Việt Nam), số lượng loài Sargassum phân bố trên các nước luôn thay đổi theo các nghiên cứu gần đây nên khó có thể kết luận hiện nay Sargassum phân bố nhiều nhất ở nước nào. Riêng tính đến 1998 thì nhiều nhất là ở ấn Độ, Philippin và Việt Nam.[phụ lục 1.1] Phân bố về số loài rong biển tuy đã được tổng kết sơ bộ, tuy nhiên, tuỳ theo diện tích lãnh hải, điều kiện môi trường phát triển, kỹ thuật nuôi trồng khác nhau của các nước mà sản lượng rong biển trên thế giới khác với phân bố các loài rong. 1.1.4 Sản lượng rong biển trên thế giới Rong lục chủ yếu là của Nhật Bản khoảng 4.000 tấn khô với các chi như Enteromorpha, Monostroma, Ulva, trong đó nuôi trồng khoảng 2.500 18 tấn, kế tiếp là Hàn Quốc khoảng 1.000 tấn chi Enteromorpha, Philippines khoảng 800 tấn chi Caulerpa, gần như toàn bộ do nuôi trồng. Rong đỏ chủ yếu là Pháp khoảng 600.000 tấn, chi Maerl, tiếp theo là Anh khoảng 200.000 tấn, chi Maerl (t ww), ít hơn là Chile khoảng 75.000 tấn gồm các chi Gracilaria, Gigatina, Gelidium. Nhật Bản khoảng 65.000 tấn, trong đó khoảng 60.000 tấn là do nuôi trồng, gồm các chi Porphyra và Gelidium. Philippines khoảng 40.000 tấn do nuôi trồng bao gồm chi Euchuema và Kapaphycus. Hàn Quốc cũng có sản lượng tương đương với chi Porphyra, tiếp đến là Trung Quốc với khoảng 31.000 tấn chủ yếu là Porphyra, Indonesia khoảng 26.000 tấn chi Euchuema và Gracilaria…Việt Nam khoảng 2.000 tấn chi Gracilaria. Sản lượng rong nâu lớn nhất thế giới tập trung tại Trung Quốc với trên 667.000 tấn khô, tập trung vào 3 chi Laminaria, Udaria, Ascophyllum . Korea khoảng 96.000 tấn với 3 chi Udaria, Hizakia, Laminaria. Nhật Bản khoảng 51.000 tấn Laminaria, Udaria, Cladosiphon, Na Uy khoảng 40.000 tấn, Chile khoảng 27.000 tấn...[phụ lục 1.2] Rong mơ việt nam: Năm 1790 Loureiro là tác giả đầu tiên để ý đến một số loài rong mơ nhưng chỉ mô tả sơ lược, không hình vẽ trong thực vật chí Đông Dương “Flora Cochinchinensis”. Năm 1837 cuộc thám hiểm bờ biển Việt Nam được thực hiện trên tàu “La Bonite”, Gaudichaud đã thu được một loài Turbinaria và 4 loài Sargassum, sau đó Busseuil thu thêm 4 loài nữa. Mãi đến năm 1954 Dawson đến làm việc tại Viện Hải Dương Học Nha Trang có mô tả thêm 2 loài. Toàn bộ các mẫu vật đó hiện nay đều không còn lưu giữ tại Việt Nam. Giáo sư Phạm Hoàng Hộ năm 1961 trong luận án đã mô tả 15 loài, đến năm 1967 mô tả được 41 loài. ở miền bắc, Nguyễn Hữu Dinh trong luận án năm 1972 mô tả được 22 loài, nếu so với rong miền nam đã bổ sung được 9 loài cho hệ rong mơ Việt Nam. Năm 1992 Nguyễn Hữu Đại trong luận án 19 đã mô tả 52 loài và trong “Rong mơ Việt Nam nguồn lợi và sử dụng” 1997 đã mô tả 68 loài [1]. Hầu hết các loài rong Mơ sinh trưởng và phát triển ở dạng sống bám với hình thức sinh sản chủ yếu là hữu tính, thích hợp với điều kiện sinh thái môi trường có độ mặn cao, nước trong và có sóng. Vì vậy rong Mơ phân bố phổ biến ở các bãi triều đáy cứng (đá tảng, đá, san hô chết, các rạn ngầm...) ven biển và các đảo. Do đặc điểm của địa hình có nhiều núi ở ven biển hoặc lấn ra sát biển, tạo thành nhiều mũi và bãi triều đáy đá cứng và có nhiều rạn san hô chết kéo dài, độ muối ổn định và cao quanh năm, các dòng sông ngắn và có nhiều đảo, nên vùng biển Đà Nẵng (chân đèo Hải Vân, bán đảo Sơn Trà), Quảng Nam (Cù Lao Chàm, Núi Thành), Quảng Ngãi (Bình Châu, đảo Lý Sơn, Sa Huỳnh), Bình Định (Phù Mỹ, Qui Nhơn), Phú Yên (vịnh Xuân Đài, Cù Mông), Khánh Hòa (vịnh Văn Phong, Hòn Khói, vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh), Ninh Thuận (huyện Ninh Hải, Ninh Phước) có nhiều rong Mơ. Còn vùng bờ biển từ Bình Thuận đến Bà Rịa-Vũng Tàu, ven biển có nhiều bãi triều đáy cát, chỉ có một ít mũi bãi triều đáy đá ở mũi Né, Long Hương (Bình Thuận), Long Hải, Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu) nên rong Mơ không nhiều. Đoạn bờ biển Tây Nam Bộ thuộc tỉnh Kiên Giang chỉ từ Hòn Chông, Hòn Trẹm (xã Bình An) đến thị xã Hà Tiên, Mỹ Đức, giáp biên giới Campuchia, xuất hiện nhiều bãi triều đáy đá và các đảo, độ muối cao và ổn định mới có rong Mơ phát triển. Nhìn một cách tổng quan vùng ven biển và đảo từ Đà Nẵng đến Vũng Tàu và huyện Hà Tiên (từ xã Bình An đến Mỹ Đức Hà Tiên) là hai khu vực ở ven biển phía Nam Việt Nam rong Mơ phân bố tập trung. Cho đến nay thế giới đã có khoảng trên dưới 35 loài rong nâu được khảo sát cấu trúc fucoidan , và chưa có công bố nào về các fucoidan chiết tách từ các loài Sargassum phổ biến ở Việt Nam. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan