LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và thực tập tại trường Đại Học Nha Trang, được sự
cho phép của Ban Chủ Nhiệm khoa Công Nghệ Thực phẩm, em đã thực hiện đồ án
tốt nghiệp “Nghiên cứu quy trình sản xuất sản phẩm đồ hộp măng tây” tại phòng
thí nghiệm của trường, đến nay em đã hoàn thành xong đồ án.
Trong thời gian thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô, thầy
hướng dẫn, các thầy cô trong khoa Công Nghệ Thực Phẩm cùng các thầy cô phụ
trách phòng thí nghiệm.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường đại học Nha
trang, Ban Chủ Nhiệm Khoa, các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Công Nghệ Thực Phẩm – những người đã hướng dẫn và truyền đạt cho em
vốn kiến thức vô cùng quý báu. Em xin cảm ơn các thầy cô phụ trách phòng thí
nghiệm đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Và qua đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Minh Trí và
ThS Phạm Hồng Ngọc Thùy đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp em hoàn thành tốt đề
tài này.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ
và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha trang, ngày
tháng năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Nguyệt
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
MỤC LỤC ...............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................................3
1.1 Tổng quan về măng tây ..................................................................................3
1.1.1 Giới thiệu về măng tây .............................................................................3
1.1.2 Quy trình sản xuất một số sản phẩm từ măng tây......................................8
1.2 Tổng quan về đồ hộp ....................................................................................12
1.2.1 Lịch sử phát triển ngành công nghệ đồ hộp và ý nghĩa của nó. ...............12
1.2.1.1 Lịch sử phát triển ngành công nghệ đồ hộp ................................................12
1.2.1.2 Ý nghĩa ......................................................................................................13
1.2.2 Các loại đồ hộp chế biến từ rau ..............................................................14
1.2.3 Các biến đổi của đồ hộp rau xảy ra trong quá trình chế biến và bảo quản ...
…………………………………………………………………………………15
1.2.3.1 Trong quá trình chế biến ............................................................................15
1.2.3.2 Trong thời gian bảo quản .........................................................................21
1.2.4 Bao bì sử dụng trong chế biến đồ hộp rau...............................................22
1.3 Giới thiệu về đồ hộp rau dầm giấm...............................................................23
1.3.1 Khái quát chung .....................................................................................23
1.3.2 Phân loại rau dầm dấm. ..........................................................................24
1.3.3 Một số quy trình sản xuất đồ hộp rau dầm dấm. .....................................24
1.3.3.1 Đồ hộp dưa chuột dầm dấm. ......................................................................24
1.3.3.2 Một số đồ hộp rau dầm dấm khác ..............................................................27
1.4 Tổng quan về quá trình thanh trùng đồ hộp ..................................................28
1.4.1 Khái quát chung về thanh trùng..............................................................28
1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chế độ thanh trùng đồ hộp.............................29
ii
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......32
2.1 Vật liệu.........................................................................................................32
2.1.1 Măng tây ................................................................................................32
2.1.2 Gia vị .....................................................................................................33
2.1.2.1 Giấm..........................................................................................................33
2.1.2.2 Đường kính trắng.......................................................................................33
2.1.2.3 Muối ăn .....................................................................................................33
2.1.2.4 Nước . ........................................................................................................33
2.1.3 Bao bì ....................................................................................................33
2.2 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................33
2.3 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................34
2.3.1 Phương pháp phân tích hóa học..............................................................34
2.3.1.1 Phương pháp xác định một số thành phần cơ bản của măng tây: ................34
2.3.1.2 Phương pháp xác định hàm lường vitamin C trong sản phẩm măng tây
dầm dấm................................................................................................................34
2.3.2 Phương pháp đánh giá cảm quan ............................................................34
2.3.3 Phương pháp phân tích vi sinh ...............................................................39
2.4 Bố trí thí nghiệm ..........................................................................................40
2.4.1 Quy trình dự kiến ...................................................................................40
2.4.2 Thuyết minh quy trình............................................................................41
2.4.3 Bố trí thí nghiệm ....................................................................................43
2.4.3.1 Bố trí thí nghiệm xác định chế độ chần măng tây .......................................43
2.4.3.2 Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ gia vị trong nước dầm bằng phương pháp
quy hoạch thực nghiệm..........................................................................................45
2.4.3.3 Bố trí thí nghiệm xác định thời gian thanh trùng ........................................47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................49
3.1 Kết quả xác định một số thành phần hoá học cơ bản trong nguyên liệu măng tây
..............................................................................................................................49
3.2 Kết quả xác định chế độ chần măng tây ...........................................................50
iii
3.3 Xác định tỉ lệ đường, axit axetic, muối trong nước dầm dựa vào phương pháp
quy hoạch thực nghiệm ......................................................................................53
3.3.1 Tính phương trình hồi quy......................................................................53
3.3.2 Kiểm tra ý nghĩa của các hệ số trong phương hồi quy ............................54
3.4 Kết quả bố trí thí nghiệm chọn tỷ lệ đường, muối, axit trong nước dầm thích
hợp.....................................................................................................................56
3.5 Kết quả xác định thời gian thanh trùng .........................................................59
3.6 Kết quả theo dõi sự biến đổi của sản phẩm trong thời gian bảo quản ............61
3.6.1 Kết quả theo dõi sự biến đổi chất lượng cảm quan của sản phẩm............62
3.6.2 Kết quả theo dõi sự biến đổi hàm lượng vitamin C của măng tây ...........64
3.7 Quy trình hoàn thiện.....................................................................................66
3.7.1 Quy trình................................................................................................66
3.7.2 Giải thích quy trình ................................................................................67
3.8 Kết quả đánh giá chất lượng cảm quan của sản phẩm ...................................69
3.9 Kết quả kiểm tra vi sinh...............................................................................69
3.10 Kết quả xây dựng chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm ...................................69
3.10.1 Các chỉ tiêu cảm quan ..........................................................................70
3.10.2 Các chỉ tiêu lý, hóa, vi sinh vật.............................................................70
3.11 Sơ bộ tính chi phí nguyên vật liệu để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.......70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ..................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................73
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng của măng tây .....................................................6
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của chế độ chần đến hàm lượng vitamin C trong rau ..........17
Bảng 2.1: Bảng mô tả thang điểm cảm quan của bán thành phẩm măng tây sau khi
chần.......................................................................................................................35
Bảng 2.2: Bảng hệ số quan trọng của các chỉ tiêu cảm quan của bán thành phẩm
măng tây sau chần .................................................................................................36
Bảng 2.3: Bảng mô tả thang điểm cảm quan của sản phẩm măng tây dầm dấm .....37
Bảng 2.4: Bảng hệ số quan trọng của các chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm măng tây
dầm dấm................................................................................................................39
Bảng 2.5: Bố trí thí nghiệm xác định thời gian và nhiệt độ chần măng tây.............44
Bảng 2.6 : Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ gia vị theo phương pháp quy hoạch thực
nghiệm ..................................................................................................................46
Bảng 2.7: Bố trí thí nghiệm tại tâm phương án ......................................................47
Bảng 2.8: Bố trí thí nghiệm xác định thời gian thanh trùng....................................47
Bảng 3.1: Thành phần hoá học cơ bản của măng tây..............................................49
Bảng 3.2: Kết quả quy hoạch thực nghiệm ............................................................53
Bảng 3.3: Hệ số bj .................................................................................................54
Bảng 3.4: Kết quả thí nghiệm ở tâm ......................................................................54
Bảng 3.5: Kết quả tính Sbj ......................................................................................55
Bảng 3.6: Kết quả tính tj ........................................................................................55
Bảng 3.7: Bố trí thí nghiệm xác định nồng độ đường, muối, dấm trong nước dầm.56
Bảng 3.8: Bảng mô tả sản phẩm theo thời gian thanh trùng ...................................59
Bảng 3.9: Bảng mô tả sự biến đổi chất lượng cảm quan của sản phẩm trong thời
gian bảo quản ........................................................................................................62
Bảng 3.10. Bảng kết quả đánh giá cảm quan chất lượng sản phẩm.........................69
Bảng 3.11: Bảng kết quả đánh giá chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm............................69
Bảng 3.12 Tính toán sơ bộ chi phí nguyên vật liệu ................................................70
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Măng tây trắng.......................................................................................4
Hình 1.2 Măng tây xanh ........................................................................................4
Hình 1.3 Quy trình sản xuất sản phẩm măng tây đông khô ....................................9
Hình 1.4 Quy trình sản xuất sản phẩm đồ hộp măng tây tự nhiên. .....................10
Hình 1.5 Quy trình sản xuất sản phẩm măng tây đông lạnh. ................................11
Hình 1.6 Cấu tạo của phân tử Chlorofil A và B ..................................................20
Hình 1.7 Quy trình công nghệ của sản phẩm dưa chuột dầm dấm........................25
Hình 2.1: Măng tây xanh .....................................................................................32
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình dự kiến sản xuất sản phẩm măng tây dầm dấm...........40
Hình 2.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ chần nguyên liệu.....................45
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định công thức thanh trùng .......................48
Hình 3.1 Ảnh hưởng của chế độ chần măng tây đến điểm cảm quan của bán thành
phẩm ...................................................................................................................50
Hình 3.2 Ảnh hưởng của thời gian chần măng tây đến giá trị cảm quan của sản
phẩm ...................................................................................................................51
Hình 3.3 Ảnh hưởng của tỷ lệ gia vị đến điểm cảm quan sản phẩm .....................57
Hình 3.4 Ảnh hưởng của thời gian thanh trùng đến chất lượng sản phẩm ............60
Hình 3.5 Sự biến đổi chất lượng cảm quan của sản phẩm theo thời gian bảo quản
............................................................................................................................63
Hình 3.6 Sự biến đổi hàm lượng vitamin C của măng tây trong chế biến và theo
thời gian bảo quản ...............................................................................................64
Hình 3.7 Quy trình sản xuất măng tây dầm dấm ....Error! Bookmark not defined.
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích
QĐ - BYT
Quyết định – Bộ Y Tế
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCN
Tiêu chuẩn ngành
CTCQ
Chỉ tiêu cảm quan
HSQT
Hệ số quan trọng
ĐTB
Điểm trung bình
ĐCTL
Điểm có trọng lượng
ĐCQSP
Điểm cảm quan sản phẩm
1
LỜI MỞ ĐẦU
Lương thực, thực phẩm là nhu cầu không thể thiếu của con người. Chính vì
vậy, con người luôn tìm cách tạo ra nhiều sản phẩm thực phẩm mới để đáp ứng nhu
cầu của mình. Ngày nay thực phẩm phục vụ con người không những phải đảm bảo
đầy đủ giá trị dinh dưỡng mà còn phải đảm bảo vệ sinh an toàn. Vì thế, chất lượng
chính là tiêu chí hàng đầu của người tiêu dùng khi lựa chọn thực phẩm. Một trong
những dạng thực phẩm đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và đang rất được ưa
chuộng đó là thực phẩm đóng hộp bởi vì sản phẩm đồ hộp không những đảm bảo
dinh dưỡng, an toàn vệ sinh mà nó còn rất thuận tiện cho việc sử dụng, bảo quản và
vận chuyển.
Rau quả rất cần thiết trong khẩu phần ăn hằng ngày của con người. Chúng
được sử dụng không chỉ để cung cấp chất dinh dưỡng, chất khoáng, vitamin thiết
yếu cho cơ thể con người, mà còn là cấu phần chủ yếu không thể thay thế được
bằng các chất khác trong nhu cầu thực phẩm, nhu cầu kháng bệnh tật của cơ thể
sống. Việt Nam là nước có điều kiện khí hậu nhiệt đới, rất thích hợp cho việc trồng
trọt. Rau xanh có thể trồng được quanh năm, chủng loại rau cũng rất phong phú và
đa dạng: Rau nhiệt đới ở phía Nam, rau cận nhiệt đới và ôn đới phát triển ở phía
Bắc và Cao Nguyên.
Ở nước ta, hằng năm rau quả sản xuất được với số lượng lớn nên có ý nghĩa
quan trọng trong sự phát triển của ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến, bảo
quản thực phẩm, góp phần tăng trưởng nền kinh tế. Tuy nhiên, việc sản xuất rau
mang tính mùa vụ cao, làm mất cân bằng các sản phẩm trên thị trường giữa các mùa
và các vùng, việc tiêu thụ cũng đang gặp nhiều khó khăn, giá cả bấp bênh gây nhiều
khó khăn cho nhà nông. Do vậy, tìm một hướng mới tiêu thụ rau nguyên liệu trong
mùa vụ là điều cần thiết. Việc sản xuất các mặt hàng rau hộp không những là một
trong những phương pháp bảo quản rau có hiệu quả, mà còn là mặt hàng thích hợp
với nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá hiện nay. Phương pháp bảo quản rau bằng cách muối chua là phương pháp chế
2
biến cổ truyền ở nước ta và một số nước phổ biến trên thế giới, nhưng sản xuất chất
lượng không ổn định, khó tồn trữ với số lượng lớn và khả năng bảo quản bị hạn chế.
Bởi vậy, em đã chọn dạng đồ hộp rau dầm giấm để nghiên cứu. Mặc dù loại
sản phẩm này đã có nhiều trên thị trường nhưng được sản xuất với nhiều loại
nguyên liệu khác nhau như dưa chuột, măng, bắp non, củ kiệu, ớt cay, xoài,…Riêng
đối với măng tây là nguồn nguyên liệu mới du nhập vào nước ta và đang có xu
hướng phát triển trong tương lai thì hiện tại chưa có nghiên cứu nào đề cập qua.
Nghề trồng măng tây đưa lại lợi nhuận cao cho các nhà nông nhưng do giá
thành cao và là loại nguyên liệu mới ít được người dân biết đến, nhu cầu tiêu thụ
trong nước còn thấp, hướng xuất khẩu chủ yếu là măng tây dạng tươi. Trong khi đó
việc trồng măng tây rất phức tạp yêu cầu kỹ thuật cao.
Với mục đích tìm một phương thức giải quyết mới cho nghề trồng măng tây
và đa dạng hoá chủng loại sản phẩm từ măng tây, tăng giá trị sử dụng của nguyên
liệu, thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng em đã chọn măng tây làm nguyên liệu chính
cho đề tài “Nghiên cứu quy trình sản xuất sản phẩm đồ hộp măng tây dầm giấm”.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và những khó khăn trong quá trình thực hiện
nên đề tài hoàn thành còn nhiều thiếu sót. Tuy nhiên, nghiên cứu này đảm bảo tính
tin cậy, khả thi, có thể áp dụng vào sản xuất thực tế và làm cơ sở cho một số đối
tượng khác.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
-
Xác định một số thành phần hóa học của nguyên liệu măng tây.
-
Nghiên cứu và đề xuất quy trình sản xuất sản phẩm đồ hộp măng tây dầm
dấm.
-
Đánh giá chất lượng sản phẩm, nghiên cứu sự biến đổi hàm lượng
vitamin C của sản phẩm trong thời gian bảo quản.
-
Sơ bộ tính chi phí nguyên vật liệu.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về măng tây
1.1.1. Giới thiệu về măng tây
Xuất sứ
Măng tây: Aspergus. Tên khoa học: Officinalis L.
Măng tây là loại rau cao cấp có thành phần dinh dưỡng cao, rất được ưa
chuộng ở phương Tây cũng như phương Đông. Có nguồn gốc châu Âu, Bắc Phi và
Tây Á và được trồng như giống cây trồng thực vật.
Ở các nước Tây Âu nơi có nhu cầu dùng măng tây nhiều nhưng do khí hậu
lạnh, mỗi năm chỉ trồng được vào mùa xuân và năng suất không cao [1].
Riêng Việt Nam, đặc biệt là Lâm Đồng, Đà Lạt nơi có khí hậu ôn đới quanh
năm thích hợp cho việc trồng và thu hái măng tây quanh năm đem lại nguồn kinh tế
cho người trồng. Từ năm 1960 – 1970, nhiều vùng trong nước đã trồng măng tây để
chế biến xuất khẩu như Đông Anh (Hà Nội), Kiến An (Hải Phòng) và Long Xuyên (An
Giang) [1].
Thị trường nhập khẩu măng tây chủ yếu là các nước Tây Âu, lên đến hàng
trăm ngàn tấn. Các nhà hàng trong nước hiện cũng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
này [1].
4
Hình 1.1: Măng tây trắng
Hình 1.2: Măng tây xanh
5
Đặc điểm thực vật và sinh học cây măng tây
Măng tây thuộc cây trồng lâu năm, dạng bụi, thân thảo. Cây có hoa đơn tính
khác gốc. Có khoảng một nửa số cây mang hoa đực, một nửa mang hoa cái. Hoa có
màu vàng hoặc lục nhạt. Quả mọng, ba ngăn, khi chín có màu đỏ. Mỗi ngăn có 1 –
2 hạt màu đen, vỏ hạt rất cứng.
Hạt măng tây có thể nẩy mầm ở nhiệt độ 200C nhưng thích hợp là 250C và
đây cũng là nhiệt độ trung bình cần thiết cho cây phát triển. Ngay sau khi hạt nảy
mầm, rễ chính rất ngắn bị chết. Thay vào đó là một rễ trụ thẳng đứng được tạo
thành và các rễ khác mọc ngang từ rễ trụ này. Sau đó ở khoảng cách gần mặt đất,
trên các đốt của rễ trụ hình thành các thân mầm mới – được gọi là măng. Măng là
nơi tập trung các chất dinh dưỡng của cây khi còn non. Măng được thu hoạch trong
nhiều năm (8 – 10 năm) nhưng sản lượng lớn thường tập trung ở các năm thứ 3- thứ
5. Sang năm thứ 7 – 8 , khi năng suất và chất lượng giảm thì cần phá đi trồng mới.
Trước khi nhú khỏi mặt đất, măng có màu trắng, mềm, khi mọc cao khỏi mặt đất
chúng ngả màu xanh và phát sinh cành có thể dài tới 2m.
Măng tây là cây ưa ánh sáng. Vì vậy, nếu trồng măng ở nơi bị che lợp thì
hiệu suất quang hợp thấp, cây sinh sản kém, năng suất măng sẽ giảm. Ngoài ra,
măng tây rất mẫn cảm với đất trồng, đất phải có độ phì nhiêu cao, tơi xốp, giàu
mùn, pH = 6 – 7, độ ẩm đất từ 65 – 70%
Khi thu hái, măng tươi chứa nhiều nước, và khá ngọt (lượng đường có thể
lên đến 4 %). Một khi đã hái, các hoạt động sinh học trong măng vẫn tiếp diễn và
tiêu thụ đường rất nhanh. Vị măng kém đi, nước ngọt mất dần để măng trở thành sơ,
bắt đầu từ phần gốc, các sự biến đổi này diễn ra nhanh chóng, ngay trong vòng 24
giờ từ khi măng được cắt hái, nhiệt độ và ánh sáng làm nhanh thêm tiến trình.
Các giống măng tây
Măng xanh: (tên khoa học là Asparagus Officinalis L), giống California 500,
loại này cho năng suất cao, dễ trồng, dễ thu hoạch nhưng giá trị thương phẩm không
cao [1].
6
Măng trắng: Đại diện giống F. Mary Washington là giống trồng phổ biến cho
năng suất và chất lượng cao [1]. Măng Tây Trắng thực ra là một dạng của Măng
Tây Xanh được trồng ở Úc. Sự khác nhau là măng tây trắng được trồng trong bóng
tối. Khi Măng Tây tiếp xúc với ánh sáng mặt trời đầu tiên chúng sẽ chuyển sang
hồng và sau đó là màu xanh. Lý do chính làm cho giá của măng tây trắng cao hơn
nhiều so với giá của măng tây xanh là măng tây trắng có một nguồn cung hạn chế
và các chi phí sản xuất cao.
Măng tím: Măng tây tím là một dạng khác của măng tây xanh và măng tây
trắng. Màu tím của nó xuất phát từ mức độ cao của anthocyanin (chất chống oxy
hóa mạnh) trong các đọt. Nó có hàm lượng chất xơ thấp hơn so với măng tây trắng
và măng tây xanh, làm cho nó mềm hơn và toàn bộ đọt có thể ăn từ gốc cho đến
ngọn. Măng tây tím ngọt ngào, đọt dày hơn so với măng tây xanh và măng tây
trắng. Măng tây tím thường có ở Úc vào tháng 10 và giữa tháng 12.
Thành phần dinh dưỡng của măng tây. [1]
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng của măng tây
Nước
Đường
Protein
Cellulose
Tro
Ca
Vitamin
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(mg%)
C
(mg/%)
76
0.47
2.2
2.3
0.6
21
14 – 16
Măng tây có hàm lượng dinh dưỡng cao, ngoài chất xơ, đạm, gluxid, các
vitamin K, C, A, pyridoxine (B6), riboflavin (B2), thiamin (B1), axit folic, gần ¼
khối lượng trong 100g măng tây là các chất khoáng cần thiết cho cơ thể con người
như: kali, magie, canxi, sắt, kẽm…
Lợi ích của măng tây mang lại
Măng tây được xem là loại rau chứa nhiều chất xơ, nước và các vitamin.
Thành phần dinh dưỡng của măng tây gồm có: chất đạm, béo, chất xơ, canxi, sắt,
kẽm, đồng, axit folic, axit ascorbic…
7
Măng tây không chỉ giàu dinh dưỡng, mà nó còn chứa các chất có hoạt tính
sinh học và đã được chứng minh có tác dụng tích cực đến sức khỏe với các công
dụng sau:
Măng tây giàu chất chống viêm
Măng tây có chứa một nhóm các chất có khả năng chống viêm bao gồm các
saponin măng tây (asparanin, sarsasapogenin, protodioscin, và diosgenin) và
flavonoid quercetin, rutin, kaempferol và isorhamnetin. Các hợp chất chống viêm
này là một trong những tác nhân tốt nhất giúp phòng chống các bệnh mãn tính như
tiểu đường type 2, bệnh tim và bệnh ung thư.
Nguồn chất chống oxy hóa
Măng tây còn là nguồn dồi dào các chất chống oxy hóa bao gồm vitamin C,
beta-carotene và các khoáng chất kẽm, selen, mangan. Đặc biệt là glutathione
(GSH) – một tripeptide có trong măng tây có tác dụng chống oxy hóa mạnh. Chúng
tham gia vào các phản ứng của cơ thể với vai trò xúc tác, chống lại sự sản xuất dư
thừa gốc tự do, chống lại quá trình chết tế bào, kìm hãm quá trình lão hóa, giúp da
mịn màng
Theo báo cáo của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, măng tây có chứa lượng
glutathione cao nhất trong số các thực phẩm được thử nghiệm. Các chất chống oxy
hóa trong măng tây cũng góp phần không nhỏ trong việc giảm nguy cơ mắc các
bệnh tim mạch, tiểu đường và bệnh ung thư.
Ngăn ngừa suy tĩnh mạch, bảo vệ tim
Măng tây chứa nhiều potassium, folate giúp điều hòa, ổn định huyết áp, giúp
cho tim khỏe mạnh, phòng ngừa bệnh xơ vữa động mạch, bệnh đột quỵ tim mạch.
Bên cạnh đó, trong cây măng tây còn có dược chất Asparagin được sử dụng trong
điều trị bệnh tim mạch. Đối với các bệnh suy tĩnh mạch, măng tây còn là dược liệu
tốt để điều trị (vì trong măng tây chứa nhiều hợp chất flavonoid) giúp cơ thể cải
thiện tuần hoàn máu, củng cố các mạch máu. Những người bị suy tĩnh mạch dùng
măng tây thường xuyên sẽ rất có ích.
Hỗ trợ đường ruột
8
Măng tây chứa một polysaccaride có tên gọi là inulin (thuộc nhóm chất xơ
fructan) có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa. Inulin không bị tiêu hóa ở ruột non, khi di
chuyển đến ruột già, nó sẽ trở thành nguồn thức ăn cho một số loại vi khuẩn có lợi
như Bifidobacteria và Lactobacilli, làm tăng khả năng chống lại sự phát triển của
các vi khuẩn có hại, giúp cơ thể hấp thu triệt để các chất dinh dưỡng, làm giảm
nguy cơ dị ứng, và giảm nguy cơ ung thư ruột kết.
Và các thành phần có giá trị khác
Một loại protein đặc biệt trong măng tây có tên gọi histone được cho là chủ
động trong việc kiểm soát sự phát triển của tế bào nên có thể kìm hãm sự phát triển
của các tế bào ung thư.
Măng tây cũng rất giàu axit folic nên là loại thực phẩm tốt đối với phụ nữ
mang thai, vì nó bảo vệ chống lại các khuyết tật ống thần kinh ở trẻ và rất cần thiết
cho sản xuất ra các tế bào hồng cầu mới.
Chất asparagin có trong măng tây rất cần thiết cho sự xây dựng và phân chia
tế bào, được sử dụng trong điều trị bệnh tim và gút (goutte)
1.1.2. Quy trình sản xuất một số sản phẩm từ măng tây
Ngọn măng tây được thu hái và có thể bán ở dạng tươi, tuy nhiên càng để lâu
thì giá trị dinh dưỡng càng giảm, ngọn măng vẫn tiếp tục phát triển làm tăng hàm
lượng xơ, cho cảm giác dai và già khi ăn. Do vậy, ngoài mặt hàng là ngọn măng
tươi thì việc phát triển các dạng sản phẩm khác như măng tây đóng hộp, măng đông
lạnh, nước uống…rất có ý nghĩa để phục vụ quá trình việc vận chuyển, bảo quản,
phân phối và kinh doanh xuất khẩu loại nông sản này.
Hiện nay, các sản phẩm măng tây khá đa dạng ở các nước phát triển trên thế
giới nhưng tại Việt nam thì măng tây dạng tươi gần như là mặt hàng duy nhất. Để
tránh quá trình xơ hóa của măng tây nhưng vẫn giữ được tính chất của sản phẩm thì
các quy trình dưới đây đã phần nào đáp ứng được yêu cầu này.
9
Măng tây
Chọn đọt
Rửa
Ngâm CaCl2
Gọt vỏ, cắt tạo hình
Phân loại
Chần
Để ráo
Xếp khay
Lạnh đông nhanh
Sấy thăng hoa
Đóng túi, thùng
Bảo quản ở nhiệt độ
thường
Sản phẩm đông khô
Hình 1.3 Quy trình sản xuất sản phẩm măng tây đông khô
10
Măng tây
Chọn đọt
Rửa
Ngâm CaCl2
Gọt vỏ, cắt tạo hình
Phân loại
Chần
Để ráo
Xếp hộp
Rót nước muối
Thanh trùng
Sản phẩm đóng hộp
Hình 1.4 Quy trình sản xuất sản phẩm đồ hộp măng tây tự nhiên.
11
Măng tây
Chọn đọt
Rửa
Ngâm CaCl2
Gọt vỏ, cắt tạo
hình
Phân loại
Chần
Để ráo
Xếp khay
Đóng túi, thùng
Trữ đông ở -180C
Sản phẩm đông
lạnh
Hình 1.5: Quy trình sản xuất sản phẩm măng tây đông lạnh.
12
Giải thích quy trình
Măng tây được chế biến từ đọt măng tươi có kích thước đạt yêu cầu. Măng
tây sau khi thu hái được đem rửa, ngâm, gọt vỏ cắt thành khúc: thân, búp, vụn, rồi
đem lạnh đông ở nhiệt độ -180C sau đó đem sấy thăng hoa.
Đối với sản phẩm măng tây đông lạnh thì sau khi lạnh đông nhanh thì đem
đóng túi, rồi trữ đông ở -180C
Sản phẩm đồ hộp măng tây tự nhiên thì sau khi làm ráo ta đem đi xếp hộp và
rót nước muối sau đó đem thanh trùng và theo dõi sản phẩm.
1.2.
Tổng quan về đồ hộp
Đồ hộp thực phẩm là một dạng thực phẩm đã qua xử lý, chế biến, được đựng
trong bao bì (bao bì thủy tinh, sắt tây) và được đóng kín, không có bất kì sự trao đổi
nào giữa thực phẩm với môi trường bên ngoài, ngoại trừ sự trao đổi về nhiệt độ. Sau
khi thanh trùng đồ hộp có thể bảo quản được trong thời gian dài ở điều kiện nhiệt độ
thường.
1.2.1. Lịch sử phát triển ngành công nghệ đồ hộp và ý nghĩa của nó
1.2.1.1.
Lịch sử phát triển ngành công nghệ đồ hộp
Từ lâu con người đã biết dùng chai lọ để đựng và bảo quản thực phẩm trong
thời gian dài. Họ đã biết dùng phương pháp bịt kín dụng cụ chứa đựng bằng xi
măng, đất sét... nhằm ngăn cản sự tiếp xúc giữa thực phẩm với môi trường xung
quanh.
Đến những năm đầu của thế kỉ 18 đã có nhiều người nghiên cứu phương
pháp bảo quản thực phẩm bằng hộp. Công trình nghiên cứu của nhà bác học người
Pháp Louis Pasteur tìm ra sự phá hỏng thực phẩm do vi sinh vật và phương pháp
tiêu diệt vi sinh vật bằng nhiệt, đã đặt cơ sở khoa học cho việc chế biến đồ hộp thực
phẩm.
Theo thời gian và cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, ngành công
nghệ đồ hộp thực phẩm ngày càng được chú trọng nghiên cứu và phát triển. Đến
năm 1810, Nicolai Apper người Pháp đã nghiên cứu và đề ra phương pháp bảo quản
thực phẩm bằng hộp: Bài khí - ghép kín - thanh trùng. Năm 1811 thì bao bì thủy
13
tinh ra đời và năm 1823 thì bao bì sắt tây ra đời. Từ đó việc sản xuất thực phẩm
đựng trong bao bì sắt tây bước đầu được quan tâm. Năm 1849, máy cắt dập vỏ và
nắp hộp ra đời. Năm 1862, người ta đã chế tạo được nồi thanh trùng cao áp và thiết
bị kiểm soát như: áp kế, nhiệt kế, van an toàn… Năm 1876, người ta chế tạo được
máy ghép mí và công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm đựng trong bao bì sắt tây
tương đối hoàn thiện. Cho đến cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, nhiều máy móc sản xuất
đồ hộp hiện đại ra đời như máy rửa hộp, máy xếp thực phẩm vào hộp, máy rót nước
sốt, máy bài khí…. Năm 1930, người ta đã chế tạo được máy sản xuất hộp sắt tây tự
động với năng suất 300 hộp/phút. Việc sản xuất đồ hộp thực phẩm đã dần dần được
cơ giới hóa và tự động hóa hoàn toàn.
1.2.1.2. Ý nghĩa
Sự ra đời của ngành công nghiệp đồ hộp thực phẩm đã đáp ứng được phần
nào nhu cầu ngày càng cao về thực phẩm của con người như:
Cung cấp thức ăn cho nhân dân trong những mùa khan hiếm. Phần lớn
nguyên liệu dùng trong công nghiệp làm thực phẩm chỉ có theo thời vụ, muốn có
thức ăn quanh năm phải chế biến thành đồ hộp.
Cung cấp thực phẩm cho các vùng thiếu hoặc không có thực phẩm như:
Vùng rừng núi, vùng hải đảo, thành phố, khu công nghiệp…
Tham gia vào cải thiện đời sống nhân dân: Giảm nhẹ được thời gian nấu
nướng, tăng thời gian nghỉ ngơi giải trí và sinh hoạt văn hóa. Mặt khác các sản
phẩm đồ hộp còn có giá trị dinh dưỡng cao, có tương đối đầy đủ các thành phần
dinh dưỡng.
Ngoài ra, công nghiệp đồ hộp phát triển còn đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về
thực phẩm cho các đoàn thám hiểm thăm dò địa chất, du lịch, là biện pháp dự trữ
thực phẩm quan trọng trong quốc phòng. Sự phát triển của công nghiệp đồ hộp còn
thúc đẩy các ngành chăn nuôi và trồng trọt phát triển, tăng cường sự trao đổi hàng
hóa trong và ngoài nước.
- Xem thêm -