Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu quy trình chiết xuất một số alcaloid từ lá dừa cạn (catharanthus rose...

Tài liệu Nghiên cứu quy trình chiết xuất một số alcaloid từ lá dừa cạn (catharanthus roseus làm nguyên liệu tổng hợp thuốc chữa bệnh ung thư (1)

.PDF
33
1818
66

Mô tả:

B ộ YTẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI • • • • soEQca TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT MỘT SỐ ALCALOID TỪ LÁ DỪA CẠN ((Catharanthus roseus) LÀM NGUYÊN LIỆU TỔNG HỢP THUỐC CHỮA UNG THƯ KHÓA LUẬN TỚT NGHIỆP DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC • • • • • KHÓA 2005 - 2010 Người hướng dẫn: ThS Nguyễn Nhị Hà Nơi thực hiện: Trung tâm Hóa Dược Viện Hóa Công Nghiệp Việt Nam Hà n ộ i, 2010 LỜI CẢM ƠN Với ỉòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Th.s. Nguyễn Nhị Hà —Bộ môn Hóa Vô Cơ là người thầy trực tiếp hướng dân và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa ỉuận này. Tiếp theo tỏi xin gửi lời cảm 07ĩ chân thành tới TSNguyễn Thế Hùng —Bộ môn Dược c ổ Truyền. TS Trần Bạch Dương —Trung tâm Hóa Dược, Viện Hóa Công Nghiệp Việt Nam Là những người đã dành nhiều thời gian, tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài tại Trung tâm Hóa Dược, Viện Hóa Công Nghiệp, Việt Nam. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các cán bộ nhân viên Trung tâm Hóa Dược, Viện Hỏa Công Nghiệp, Việt Nam cũng các thầy cô trong bộ môn Dược Cổ Truyền đã tạo điều kiện thuận lợi để tỏi hoàn thành tốt khóa luận. Cuối cùng, tói xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quả trình học tập cũng như trong thời gian tôi thực hiện khóa luận này. Hà Nội ngày 17 tháng 5 năm 2010 Sinh viên Trần Thị Hương Giang MỤC LỤC Nội dung Trang Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình ĐẶT VÁN Đ Ề ......................................................... .............................................. 1 PHẢN 1. TỔNG QUAN........................................................................................ 3 1.1 Vài nét về cây Dừa cạn....................................................................................3 1.1.1 Đặc điểm thực vật.........................................................................................3 1.1.2 Tác dụng dược lý của cây Dừa cạn..............................................................5 1.2. Các alcaloid - thành phần hóa học quan trọng nhất từ Dừa cạn................. 7 1.3. Một số phương pháp chiết tách đã được sử dụng................................. . 11 1.3.1 Trên thế giới ...............................................................................................11 1.3.2. Tình hình nghiên cứu và triển khai trong nước....................................... 14 PHÀN 2. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP.....................................................17 2.1 Đối tượng nghiên cứu và dụng cụ thiết b ị...................................................17 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 17 2.1.2 Thiết bị, dụng cụ, hóa chất..........................................................................17 2.2 Nội dung nghiên cứu....................................................................................20 2.3 Phương pháp thực nghiệm.............................................................................20 PHẦN 3. THỰC NGHIỆM KẾT QUẢ VÀ BÀN LU Ậ N ...............................22 3.1 Thực nghiệm và kết quả..............................................................................22 3.1.1 Độ ẩm của dược liệu.................................................................................. 22 3.1.2 Quá trình chiết “alcaloid toàn phần” ........................................................ 22 a) Chiết theo phương pháp ngấm kiệt................................................................ 23 b) Loại bỏ các chất béo và chất m àu................................................................. 24 c) Chiết phân bố.................................................................................................. 24 d) Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình chiết...... ................ 25 3.1.3 Sơ bộ đánh giá thành phần “alcaloid toàn phần” bằng HPLC - MS..... 29 3.1.4 Phân tách các alkaloid Dừa cạn từ “alcaloid toàn phần” bằng phương pháp sắc ký lỏng trung áp................................................................................... 30 a) Giai đoạn tách thô bằng Sephadex.................................................................30 b) Giai đoạn làm giàu và tách chất.....................................................................32 c) Tinh chế lại bằng sắc ký cột nhanh................................................................ 34 3.1.5 Kết tinh làm sạch và xác định cấu trúc của các chất phân lập được..... 35 3.1.6 Phản ứng tạo muối Catharanthine sulphat............................................ .40 a) Khảo sát một số phương pháp sulfat hóa Catharanthine base......................40 b) Tạo nguyên liệu Catharanthine sulfat............................................................ 43 3.2 Bàn luận..................................................................... .............................. 44 PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ X UẤT................................................................ 45 4.1 Kết luận.......................................................................................................... 46 4.2 Đề xuất........................................................................................................... 47 Danh mục các chữ viêt tăt DL: Dược liệu SKLM: Sắc ký lớp mỏng Vind. : Vindoline Cath. : Catharanthine VLB: Vinblastine VCR: Vincristine RPLC: Reversed Phase Liquid Chromatography Sắc ký lỏng pha đảo IELC: lon - Exchange Liquid Chromatography Sắc ký trao đổi ion NPLC: Normal Phase Liquid Chromatography Sắc ký lỏng pha thuận GPLC: Gas Pressure Liquid Chromatography Sắc ký khí lỏng MPLC: Medium Pressure Liquid Chromatography Sắc ký lỏng trung áp FC: Fast Chromatography Sắc ký cột nhanh HPLC-MS: High - Pressure Liquid Chromatography Mass Spectroscopy Sắc ký lỏng cao áp kết nối phổ khối TLC: Thin Layer Chromatography Sắc ký lớp mỏng HMQC: Heteronuclear Multiple Quantum Coherence HMBC: Heteronuclear Multiple Bond Connectivity NMR : Nuclear Magnetic Resonance Danh muc các hình Hình 1.1: Cây Dừa cạn 4 Hình 1.2: Nguyên liệu Dừa cạn 4 Hình 1.3: cấu trúc phân tử của Vindoline 8 Hình 1.5: cấu trúc phân tử của Vinblastine và Vincristine 8 Hình 1.6 : Công thức hóa học của Vindesine,Vinorelbine, Vinflunine Anhydrovinblastine 9 Hình 1.7: Sơ đồ tóm tắt các quy trình tách chiết và phân lập acaloid 12 Hình 2.1: Thiết bị MPLC 18 Hình 2.2: Thiết bị TC 19 Hình 3.1: Quy trình chiết tách các Vinca alcaloid từ lá Dừa cạn 23 Hình 3.2 : Tỷ lệ acid acetic/ethanol và tỷ lệ alcaloid thu được 26 Hình 3.3 : Lượng alcaloid thu nhận được sau mỗi đợt chiết 28 Hình 3.4: Sơ đồ tách các alcaloid bằng phương pháp sắc ký 30 Hình 3.5: Công thức phân tử VI1+V21 - Vindoline 38 Hình 3.6: Công thức phân tử của V22 - Catharanthine 40 Hình 3.7: Catharanthine sulfat thử (T) và chuẩn (C) 43 4 9cm dài và 1 - 3,5cm rộng, xanh bóng, không lông, với gân lá giữa nhạt màu hơn và cuống lá ngắn (dài 1 - l, 8 em); mọc thành các cặp đối. Hoa có màu từ trắng tới hồng sẫm với phần tâm có màu đỏ hơn, ống tràng dài 2,5 - 3cm và tràng hoa đường kính 2 - 5cm có 5 thùy tương tự như cánh hoa. Quả là một cặp quả đại dài 2 - 4cm, rộng 3mm chứa 1 2 - 2 0 hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình trứng. [38] Hình 1.1: Cây Dừa cạn Hình 1.2: Nguyên liệu Dừa cạn Trồng cấy và thu hải Ở Việt Nam, cây Dừa cạn mọc tự nhiên suốt từ Bắc vào Nam và cũng được trồng vì cho hoa đẹp. Đây là một giống cây có khả năng chịu hạn cao và có thời gian canh tác ngắn. Các kết quả thử nghiệm của Trung tâm nghiên cứu giống và chế biến thuốc Đà Lạt cho thấy cây Dừa cạn Catharanthus roseus có thể phát triển tốt trên đất cát khô hạn, chỉ sau 5 tháng cây đã trưởng thành và tích luỹ đủ hàm lượng alcaloid đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Công ty Vimedimex II kết hợp với Trung tâm Nghiên cứu giống và chế biến cây thuốc Đà Lạt đã thử nghiệm canh tác cây Dừa cạn trên các vùng đất cát ven biển các tỉnh miền Trung để thu hoạch rễ và ỉá phục vụ xuất khẩu với sản lượng hàng trăm tấn một năm. [2 ] 5 1.1.2 Tác dụng dược ỉý của cây Dừa cạn. Tác dunz trong dân gian. Trong dân gian, người ta thường sử dụng nước sắc Catharanthus roseus với tác dụng lợi tiểu, hạ đường huyết, chữa bệnh lỵ, bệnh xuất huyết hoặc chữa vết thương hở. Ở Châu Âu, Bắc Phi và Trung Phi, nước sắc của Dừa cạn được sử dụng làm thuốc lợi tiểu, giảm xung huyết phổi, chữa viêm họng. Ở Mỹ, Dừa cạn được dùng dưới dạng thuốc đắp để cầm máu. Người Ấn Độ sử dụng cây này trong trường hợp bị côn trùng cắn. Ngoài ra Dừa cạn còn được dùng làm thuốc chống viêm mắt ở Caribe và thuốc chữa ho ở Trung Quốc. [6 ] Hiện nay, Dừa cạn đã và đang được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu tìm hiểu. Nhiều thử, nghiệm lâm sàng đã và đang được thực hiện nhằm chứng minh các tác dụng chống ung thư của các alcaloid từ Dừa cạn. Tác dung chốn2 ung thư của alcaỉoid từ Dừa can. [5-11,14,16,22,26] Đầu những năm 1950, Noble tại phòng thí nghiệm Collipv - Đại học Western Ontario - Canada đã nghiên cứu lá Dừa cạn với mục đích tìm hiểu tác dụng của cây này trên lượng đường huyết trong cơ thể. Thay vì các hoạt tính trên, ông nhận thấy trong lá Dừa cạn có những chất tác dụng mạnh đến tế bào bạch cầu và tủy xương. Từ đó, theo hướng nghiên cứu các chất gây độc tế bào hoặc ức chế phân bào bạch cầu ác tính, cùng với các nhà khoa học khác là Beer và Cutts, Noble đã chiết ra được chất có hoạt tính chống ung thư đặt tên là Vincaleukoblastine vào năm 1958, sau đó đổi tên thành Vinblastine. [16] Cũng đồng thời trong khoảng thời gian đó, một nhóm các nhà khoa học khác bao gồm Svoboda, Johnson, Neuss và Gorman tại phòng thí nghiệm Lilly đã nghiên cứu và chứng minh rằng những phân đoạn alcaloid từ Dừa cạn 6 có tác dụng kéo dài khả năng sinh sản của tế bào DBA trên 2 chuột được cấy tế bào lympho ung thư cấp tính (bệnh bạch cầu P-1534).[16] Phát hiện ra hoạt tính chống lại bạch cầu P-1534 của Dừa cạn có ý nghĩa rất quan trọng. Trong một nghiên cứu chuyên sâu về Leurosine, Svoboda đã tìm ra một alcaloid cấu trúc đôi phân tử (dimeric alcaloid) có cấu trúc tương tự như Vinblastine. Tác dụng chống tế bào bạch cầu P-1534 của tất cả những aicaioid trên ỉần đầu tiên được chứng minh tại phòng thí nghiệm Lilly. [16] Ke từ sau những thử nghiệm lâm sàng đầu tiên vào thập niên 1960, các alcaloid từ Dừa cạn như Vinblastine (biệt dược là Velban ® hoặc Velbe ®) và Vincristine (biệt dược là OncoVin ®), đã được sử dụng rộng rãi như các hóa trị liệu cho nhiều loại ung thư khác nhau: ung thư máu, ung thư mô bạch huyết, ung thư tinh hoàn và ung thư vú. [ 1 0 ] Có thể nói, việc phát hiện ra Vinblastine là một cột mốc quan trọng trong sự phát triển của hóa trị liệu ung thư. Nó đã mở ra nhiều con đường nghiên cứu khác như hóa học, sinh học, và lâm sàng nhằm phát hiện và chứng minh các hoạt tính chống ung thư mới của các alcaloid từ Dừa cạn. Cơ chế chống uns thư của Dừa can r8,13,16,24-26,361 Ngay sau khi phát hiện ra đặc tính kháng ung thư in vivo của các alcaloid từ Dừa cạn, đã có rất nhiều thí nghiệm nghiên cứu tập trung vào giải thích cơ chế tác dụng của chúng. Vinblastine liên kết đặc hiệu với tubulin protein heterodimeric phổ biến trong tất cả các tế bào nhân thật. Tubulin và dạng polymer của nó là microtubules có vai trò quan trọng trong việc duy trì hình thái tế bào, vận chuyển nội bào và xây dựng các thoi phân bào trong quá trình phân chia tế bào. Các alcaloid ức chế sự kết hợp của tubulin vào microtubules do đó ngăn chặn quá trình phân chia tế bào. Chúng liên kết với 7 p-tubulin tại các vị trí khác nhau (được gọi là miền Vinca của tubulin - miền này chưa xác định chính xác vị trí). Vì vậy, hoạt tính chống tăng sinh của các alcaloid Dừa cạn được cho là kết quả của sự tương tác của chúng với các thoi phân bào. [8,13,36] Trong các nghiên cứu in vỉữo, tác dụng của Vinca alcaloid trên tubulin phụ thuộc vào nồng độ. Ở nồng độ thấp (submicromolar), chúng ức chế chức năng và sự hình thành của microtubules từ tubulin. Ở nồng độ cao nó diệt được cả tế bào.[25] Gần đây, Knossow và cộng sự đã công bố tìm ra vị trí gắn kết chính xác của các alcaloid Dừa cạn trên tubulin. Họ cũng đồng thời công bố các hình ảnh thu được bằng nhiễu xạ tia X cho thấy vị trí gắn kết này bị xen phủ một phần với vị trí gắn kết của phomopsin A, một peptit mạch vòng được phân lập từ loài nấm Phomopsỉn leptostromỉ/omỉs cũng có tác dụng ức chế sự trùng hợp của các tubulin. [24,25] 1.2. Các alcaloid —thành phần hóa học quan trọng nhất từ Dừa cạn Phần ở trên mặt đất của cây chứa 0,2 - 1% alcaloid. Đã có khoảng 150 alcaloid được phân lập từ Catharanthus. Nhờ sự phát triển của việc nghiên cứu tế bào và các phương pháp phân tích bằng sắc ký lỏng cao áp mà số lượng các chất được phát hiện ra ngày càng nhiều hơn. [7] Xét về mặt cấu trúc, các alcaloid chứa trong loài Catharanthus tồn tại dưới hai dạng monomer và dimer. Theo I.s. Johnson và cộng sự thì có thể sắp xếp các alcaloid này vào 3 nhóm lớn:[3] 1. Các alcaloid monomer ( như Vindoline, Catharanthine...) 2. Nhóm các alcaloid dimer indole - dihydroindole (loại Vinblastine) 3. Các alcaloid dimer loại không phải Vinblastine 8 Vindoline (C25H32N 2O6) được Kamat và cộng sự phân lập từ năm 1958, Gorman và cộng sự xác định cấu trúc năm 1962, được nghiên cứu là có tác dụng hạ đường huyết.[3] Các nghiên cứu tiếp theo cho thấy Vindoline là một dihydroindol alcaloid có thể dùng làm nguyên liệu để sinh tổng họp và tổng hợp hoá học lên các dimer alcaloid. Pierre Fabre là hãng dược phẩm đầu tiên đã thương mại hóa sản phẩm Vinblastine bán tổng hợp từ Vindoline và Catharanthine. [7] - Vindoline có nhiều trong lá Dừa cạn khoảng 3 tháng tuổi. - Là tinh thể có điểm chảy 150-155°c [ a] 26D= -18°/CHC13 - ƯVmax 212, 254, 304nm. Catharanthine (C 2 1H 2 4 N 2 O 2 ), được N. Neuss và M. Gorman phân lập và xác định cấu trúc năm 1961, là alcaloid nhân indol tham gia vào cấu trúc của Vinblastine. Catharanthine được nghiên cứu là có tác dụng lợi tiểu.[3,7] - Là tinh thể có điểm chảy 126-128°c, [a]26D= +298°/CHCl3 - ƯVmax 226, 284, 292nm COOCH3 Hình 1.4: cấu trúc phân tử của Catharanthine (2) 9 Phần được nhiều nhà khoa học quan tâm hơn cả là nhóm 20 alcaloid cấu trúc đôi phân tử có khả năng chống ung thư, đáng chú ý là Vinblastine và Vincristine. Các alcaloid này được cấu tạo từ hai phần: một vòng indole và một vòng dihydroindole. Vì vậy chúng được gọi ỉà các alcaloid đôi phân tử hay “ bis-indole alcaloid” (thuộc nhóm 1).[3] Vinblastine được cấu tạo bởi hai alcaloid đơn phân tử là Catharanthine ( ín rlr\1 và ^indolin** ^HiVivHrninHnle^ r*ả hai rViật r»ậy - Xem thêm -

Tài liệu liên quan