ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CAO QUANG THÀNH
NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG
QUY TRÌNH GIÁM QUẢN KIẾN TRÚC TỔNG THỂ,
ĐỀ XUẤT KHUNG GIÁM QUẢN KIẾN TRÚC TỔNG
THỂ TẠI TỔNG CỤC THỐNG KÊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CAO QUANG THÀNH
NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG
QUY TRÌNH GIÁM QUẢN KIẾN TRÚC TỔNG THỂ,
ĐỀ XUẤT KHUNG GIÁM QUẢN KIẾN TRÚC TỔNG
THỂ TẠI TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS, TS. NGUYỄN ÁI VIỆT
PGS, TS ĐỖ NĂNG TOÀN
Hà Nội - 2016
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện bản luận văn này ngoài phần cố gắng của bản thân còn có
sự đóng góp công sức của nhiều ngƣời:
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các thầy cô Trƣờng Đại học
Quốc gia Hà Nội đặc biệt là các thầy cô trong Viện Công nghệ thông tin. Tôi xin
gửi lời cảm ơn đến PGS, TS. Nguyễn Ái Việt đã định hƣớng chuyên môn, tận tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Quang Minh đã quan tâm, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện Công nghệ thông tin.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Trung tâm tin học Thống kê khu
vực I nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ khó khăn và thƣờng
xuyên động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng công trình nghiên cứu này còn nhiều
thiếu sót rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô, các nhà chuyên
môn để tôi tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Cao Quang Thành
Page | 4
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS, TS. Nguyễn Ái Việt. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cám ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2016
Tác giả
Cao Quang Thành
Page | 5
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................4
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................5
MỤC LỤC ..............................................................................................................6
TÓM TẮT ..............................................................................................................8
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT .................................................9
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................10
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ..........................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 11
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài..........................................................11
1.2. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................13
1.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................13
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................13
1.5. Dự kiến kết quả đạt đƣợc ..............................................................................14
CHƯƠNG II: KIẾN TRÚC TỔNG THỂ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG
............................................................................................................................. 15
2.1. Tổng quan về Kiến trúc tổng thể ...................................................................15
2.1.1. Khái niệm cơ bản về Kiến trúc tổng thể ................................................... 15
2.1.2. Các kiến trúc thành phần của kiến trúc tổng thể ....................................... 16
2.2. Các phƣơng pháp luận xây dựng Kiến trúc tổng thể ở Việt Nam và trên thế
giới
17
CHƯƠNG III: KIẾN TRÚC TỔNG THỂ CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ VIỆT
NAM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ............................................................. 18
3.1. Hệ thống các văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển, ứng dụng
CNTT 18
3.2 Thực trạng phát triển CNTT trong ngành thống kê Việt Nam ......................19
3.3 . Mô hình Kiến trúc tổng thể CNTT Thống kê của một số nƣớc trên thế giới
và kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................................................21
3.3.1. Kiến trúc CNTT thống kê của Úc ............................................................. 21
3.3.2. Kiến trúc CNTT thống kê của Thụy Điển................................................. 23
3.3.3. Kiến trúc CNTT thống kê của Hàn Quốc ................................................. 25
3.4. Tổng hợp kinh nghiệm về Kiến trúc tổng thể CNTT từ các nƣớc trên thế giới26
3.5.
Khung Kiến trúc tổng thể và CNTT của TCTK ..................................27
3.5.1. Kiến trúc nghiệp vụ của TCTK ................................................................. 27
3.5.2.
Ánh xạ Kiến trúc CNTT vào Kiến trúc Nghiệp vụ trong Khung EA . 30
Page | 6
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
3.6.
Mô hình Trƣởng Thành CNTT của TCTK ..........................................32
3.7.
Định hƣớng phát triển của Kiến trúc tổng thể của TCTK ...................38
3.7.1.
Sản xuất Thống kê Hƣớng Siêu dữ liệu .............................................. 38
3.7.2.
Cơ sở dữ liệu logic tập trung ............................................................... 40
3.7.3.
Thu thập dữ liệu đồng bộ .................................................................... 41
3.7.4.
Phân tích và Mô hình hóa Thống kê Thông minh .............................. 41
3.7.5.
Kiến trúc CNTT phát triển song hành cùng chiến lƣợc phát triển
nghiệp vụ của TCTK ........................................................................................... 42
CHƯƠNG IV KHUNG GIÁM QUẢN VÀ ĐỀ XUẤT KHUNG GIÁM QUẢN
KIẾN TRÚC TỔNG THỂ CHO TỔNG CỤC THỐNG KÊ VIỆT NAM .............. 43
4.1.
Giám quản và Kiểm định EA và CNTT ..............................................43
4.2.
Khung Giám quản EA và CNTT..........................................................43
4.3.
Một số nghiên cứu liên quan về Giám quản EA .................................44
4.4.
Mô hình Giám quản EA và CNTT Cổ điển .........................................45
4.4.1.
Mô hình giám quản EA và CNTT ...................................................... 47
4.4.2.
Tổng hợp Giám quản EA và CNTT: Mô hình Giám quản Linh hoạt 48
4.4.3.
Kiểm định Giám quản CNTT.............................................................. 53
4.4.4.
Đề xuất khung giám quản EA-CNTT cho TCTK ............................... 55
4.4.5.
Các lợi ích mà Khung giám quản đề xuất mang lại ............................ 62
4.4.6.
Đánh giá kết quả đạt đƣợc của Khung giám quản EA-CNTT đề xuất
cho TCTK ............................................................................................................ 62
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN ................................................................................... 62
5.1. Kết luận .........................................................................................................62
5.2. Định hƣớng phát triển ...................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................64
Page | 7
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là nghiên cứu một số phƣơng pháp
luận xây dựng Kiến trúc tổng thể, khảo sát kiến trúc tổng thể tại TCTK và đề
xuất một khung giám quản kiến trúc tổng thể và CNTT của TCTK.
Phần đầu của luận văn trình bày các khái niệm cơ bản về Kiến trúc Tổng
thể và các phƣơng pháp xây dựng kiến trúc tổng thể đang đƣợc áp dụng ở Việt
Nam và trên thế giới.
Phần tiếp theo trình bày cơ sở pháp lý và sự cần thiết phải xây dựng của
việc xây dựng kiến trúc tổng thể trong cơ quan tổ chức. Cụ thể hóa trong mô
hình kiến trúc tổng thể của TCTK.
Phần tiếp theo trình bày phân tích các vấn đề cần thiết phải xây dựng một
khung giám quản EA và CNTT của TCTK; đề xuất một khung giám quản EA và
CNTT của TCTK.
Phần cuối cùng kết luận.
Page | 8
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
Tên tiếng anh và viết tắt
Giải thích
Architecture
Kiến trúc
CNTT
Công nghệ thông tin
CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
EA - Enterprise Architecture
Kiến trúc tổng thể
Enterprise
Xí nghiệp, Doanh nghiệp, Tổ chức,
Cơ quan
FEA - Federal Enterprise Architecture
Kiến trúc tổng thể liên bang
IRM - Information Resource
Quản lý tài nguyên thông tin
Management
IT - Information Technology
Công nghệ thông tin
TCTK
Tổng cục Thống kê
Page | 9
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Cải thiện Năng lực CNTT của TCTK ............................................................37
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3. 1: Mô hình ABS trong tƣơng lai ......................................................................23
Hình 3. 3: Chiến lƣợc dài hạn của Thụy Điển về Mô hình Lƣu trữ Dữ liệu ................24
Hình 3. 4: Kiến trúc CNTT Đề xuất của Thụy Điển hỗ trợ các Quy trình GSBPM ....24
Hình 3. 5: Hệ thống Thông tin Thống kê Chung của Hàn Quốc ..................................25
Hình 3. 6: Quy trình sản xuất Thông tin Thống kê của TCTK .....................................28
Hình 3. 7: Mô hình CORA............................................................................................29
Hình 3. 8: Mô hình CORA sửa đổi đã mô phỏng để phù hợp với Quy trình Sản xuất
Thông tin Thống kê của TCTK .....................................................................................30
Hình 3. 9: Khung EA –Dóng hàng Kiến trúc CNTT vào Kiến trúc Nghiệp vụ ...........31
Hình 3. 10: Mô hình IO ................................................................................................33
Hình 3. 11: Mối quan hệ giữa việc Cải thiện Năng lực CNTT và Sáng tạo Giá trị của
TCTK .............................................................................................................................34
Hình 3. 12: Bốn Cấp độ của việc Trƣởng thành về CNTT ...........................................34
Hình 3. 13: Bốn cấp độ Trƣởng thành CNTT về Hạ tầng, Sản xuất Nghiệp vụ và Nền
Ứng dụng .......................................................................................................................36
Hình 3. 14: Quá trình trƣởng thành CNTT của TCTK trong giai đoạn hiện nay .........37
Hình 3. 15: Mô hình các chiến lƣợc phát triển nghiệp vụ và CNTT của TCTK ..........38
Hình 3. 16: Định hƣớng sản xuất số liệu thống kê siêu dữ liệu....................................39
Hình 3. 17: Mô hình xây dựng dữ liệu logic tập trung .................................................40
Hình 3. 18: Kiến trúc CNTT phát triển cùng chiến lƣợc nghiệp vụ .............................42
Hình 4. 1: Mô hình Giám quản CNTT.........................................................................46
Hình 4. 2: Mô hình Giám Quản EA và CNTT .............................................................47
Hình 4. 3: Mô hình Giám quản Linh Hoạt ....................................................................49
Hình 4. 4: Các vai trò Giám quản của EA và CNTT ....................................................50
Hình 4. 5: Khung giám quản EA đƣợc DTT đề xuất cho TCTK .................................56
Hình 4. 6: Khung giám quan EA-CNTT cho TCTK đề xuất........................................57
Page | 10
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
CHƢƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Tuy công nghệ thông tin mới đƣợc đƣợc biết đến ở Việt Nam trong một
vài thập kỷ qua. Nhƣng sự phát triển của nó có vài trò rất quan trọng trong sự
phát triển của kinh tế - xã hội. Công nghệ thông tin đã đi vào mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Đặc biệt trong ngành thống kê ở Việt Nam, nó có vai trò rất lớn
để giảm thiểu các hoạt động thủ công nhƣ thu thập số liệu, tính toán,…vv.
Các ứng dụng CNTT phát triển với tốc độ nhanh chóng và các yêu cầu
của các ứng dụng thực tế ngày càng phức tạp, khó điều hành, mức độ đáp ứng
nhu cầu thông tin ngày một kém đi dẫn tới hiệu quả mang lại chƣa cao. Hiện tại,
có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Trong đó có một nguyên nhân dẫn
tới tình trạng này là do ứng dụng CNTT đôi khi chƣa đƣợc xem trọng đúng mức,
hầu hết các hệ thống đƣợc xây dựng một cách tự phát, đầu tƣ chắp vá, thiếu tính
đồng bộ, nguồn lực, kỹ năng và nhận thức về CNTT chƣa cao, chƣa đủ năng lực
để tiếp thu các phƣơng tiện kỹ thuật, phƣơng pháp làm việc mới hiện đại và
quan trọng hơn cả đó là thiếu chiến lƣợc phát triển, thiếu công cụ để hoạch định,
quản trị kiến trúc. Đặc biệt là các hệ thống chƣa đƣợc xem xét kỹ lƣỡng ngay từ
ban đầu thiết kê.
Kiến trúc Tổng thể (Enterprise Architecture - EA) ra đời là một công cụ
quản lý hữu hiệu giúp cho cơ quan, tổ chức doanh nghiệp đồng bộ hóa CNTT
với nghiệp vụ. Nó quy định mối quan hệ và mối tƣơng tác về tích hợp giữa
nghiệp vụ và hạ tầng CNTT của từng ngành. Nó mang lại sức mạnh tổng hợp từ
các nguồn lực và các nhóm chức năng khác nhau trong nội bộ tổ chức và mang
lại hiệu quả cao nhất với mục tiêu mình đặt ra. Kiến trúc tổng thể giúp tổ chức
nhận biết mình đang ở đâu, mong muốn phát triển tới mức nào, hiện trạng mình
đã có những gì và còn thiếu gì? Kiến trúc các tầng tổng thể chỉ ra các dự án đã
và đang cũng nhƣ cần triển khai trong thời gian tới, để từng bƣớc hoàn thiện và
đồng bộ sự phát triển của CNTT và các chiến lƣợc phát triển của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp. Khi có một kiến trúc tổng thể tốt thì sẽ khắc phục đƣợc các
dự án phát triển CNTT khỏi cách làm tạm thời, chắp vá, khắc phục vấn đề đầu
tƣ chồng chéo, lặp đi lặp lại gây lãng phí, rút ngắn quy trình và xây dựng đƣợc
chuẩn để các dự án phối hợp với nhau đƣợc tốt hơn.
Kiến trúc tổng thể đã đƣợc áp dụng phổ biến ở các nƣớc phát triển và
đạt đƣợc nhiều thành công trong nhiều ngành, lĩnh vực. Ở Việt Nam, những
Page | 11
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
năm gần đây một số Bộ, Ban, Ngành,…, điển hình nhƣ Quốc hội, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Tổng Cục Thống kê, Bộ Kế hoạch đầu tƣ…nhanh chóng
nắm bắt đƣợc xu thế đã áp dụng các khung kiến trúc vào việc xây dựng kiến
trúc CNTT tổng thể cho đơn vị mình.
Đối với ngành giáo dục nói chung và đối với các trƣờng đại học, viện
nghiên cứu nói riêng, việc ứng dụng CNTT tạo ra các công cụ quản lý, trên cơ
sở đổi mới phƣơng thức tổ chức và quản lý đào tạo là chƣa nhiều. Các dự án về
CNTT thƣờng chỉ làm ở một bƣớc một khâu hoặc một giai đoạn nhƣ xây dựng
các phần mềm quản lý đào tạo (cổng thông tin tuyển sinh, phần mềm quản lý
chƣơng trình đào tạo, quản lý điểm, quản lý sinh viên, vv). Các hoạt động này
thƣờng mang lại hiệu quả trong tƣơng lai gần trong đơn vị mà chƣa nhìn nhận
đến vấn đề phát triển lâu dài của đơn vị, cũng nhƣ việc áp dụng CNTT vào đồng
hành cùng các chiến lƣợc phát triển của đơn vị.
Một nguyên nhân nữa dẫn đến sự phát triển của các mô hình kiến trúc
tổng thể trong giáo dục là chƣa đồng bộ và còn manh mún, thiếu sự chỉ đạo
thống nhất, mang tính tự phát, chƣa đồng đều, tác động đến các quy trình nghiệp
vụ chƣa sâu. Chƣa xây dựng một cơ cấu chỉ đạo, giám sát và tổ chức triển khai
thực hiện thông suốt theo đúng chủ trƣơng đã đề ra. Các dự án đầu tƣ dàn trải,
chƣa có tính kế thừa, liên thông dẫn tới hiệu quả khai thác không cao, thiếu sự
gắn kết, quy trình thực hiện không trọn vẹn (nghiêng về phát động, xem nhẹ việc
giám sát và kiểm tra, tổng kết và điều chỉnh).
Đồng thời ở Việt Nam hiện nay chƣa có nhiều chuyên gia đầu ngành về
lĩnh vực quản lý dự án CNTT. Nên chƣa có đƣợc cái nhìn thấu đáo về sự phát
triển của CNTT gắn với quy trình nghiệp vụ của từng ngành. Và các chiến lƣợc
phát triển nghiệp vụ của từng ngành chƣa nhìn thấy đƣợc sự phát triển của
CNTT kèm theo các chiến lƣợc đó. Cái nhìn của kiến trúc tổng thể không phải là
cái nhìn một vài năm mà nó phải là cái nhìn tổng thể trong tƣơng lai vài trục
năm, có khi hàng trăm năm. Chính điều này đã thôi thúc tôi tìm hiểu và nghiên
cứu về kiến trúc tổng thể và sự phát triển CNTT đi kèm với sự phát triển của
chiến lƣợc phát triển của từng nghiệp vụ của ngành Thống kê Việt Nam.
Với các yêu cầu thực tiễn đó, việc nghiên cứu phƣơng pháp luận về xây
dựng Kiến trúc tổng thể, hệ thống hóa lại các vấn đề đã có, đang hình thành, sẽ
phát triển trong tƣơng lai của ngành Thống kê Việt Nam. Khi có một mô hình
kiến trúc tổng thể tốt, cùng với đó là việc áp dụng CNTT thông tin vào từng
Page | 12
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
nghiệp vụ. Thì việc giám quản đƣợc mô hình kiến trúc tổng thể đã đƣợc xây
dựng là một vấn đề rất cần thiết. Vì trong mỗi mô hình kiến trúc tổng thể cần có
sự cập nhật để nó luôn phù hợp với các chiến lƣợc phát triển của các nghiệp vụ
với áp dụng CNTT để có hiệu quả cao nhất. Nên việc xây dựng một mô hình
giám quản tốt là điều rất quan trọng trong quá trình xây dựng và thực hiện các
thành phần của mô hình kiến trúc tổng thể của từng ngành.
Trên cơ sở đó thấy đƣợc vai trò của ngành giáo dục về kiến trúc tổng thể
trong quản lý. Từ đó thấy đƣợc đây là một ngành đào tạo những nhà quản lý, các
nhà chiến lƣợc, hoạch định chính sách.
1.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận xây dựng kiến trúc tổng thể. Mô hình kiến trúc tổng
thể các nghiệp vụ của ngành Thống kê Việt Nam. Những điểm mạnh những
điểm chƣa phù hợp của mô hình kiến trúc tổng thể tại TCTK.
- Khung giám quản hiện tại của kiến trúc tổng thể ngành thống kê Việt
Nam. Thấy đƣợc sự mặt mạnh và các điểm hạn chế của khung giám quản hiện
tại đối với mô hình kiến trúc tổng thể các nghiệp vụ của TCTK.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Trong luận văn này chúng tôi thực hiện nghiên cứu một số vấn đề với phạm vi
nhƣ sau:
- Một số phƣơng pháp luận xây dựng kiến trúc tổng thể CNTT kết hợp với
sự phát triển các chiến lƣợc phát triển nghiệp vụ.
- Mô hình kiến trúc tổng thể về công nghệ thông tin tại TCTK.
- Những điểm phù hợp hiện tại và một số hạn chế của mô hình kiến trúc
tổng thể CNTT tại TCTK.
- Khái niệm và một số cái nhìn tổng quan về khung giám quản CNTT
- Một số mô hình giám quản công nghệ thông tin của một ngành lĩnh vực
tại các nƣớc phát triển.
- Các nghiên cứu liên quan đến khung giám quản công nghệ thông tin tại
Việt Nam.
- Đề xuất một mô hình giám quản phù hợp với kiến trúc tổng thể tại
TCTK.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này phƣơng pháp nghiên cứu của tôi thực hiện dƣới một số hình
thức nhƣ sau:
Page | 13
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
- Tìm hiểu tài liệu về phƣơng pháp lý luận của kiến trúc tổng thể, khung
giám quản, mô hình giám quản đã đƣợc xây dựng ở các nƣớc phát triển.
- Nghiên cứu các yêu cầu của hệ thống giám quản CNTT đặt ra tại TCTK.
- Phƣơng pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và đƣa ra những nội dung cần
hoàn thiện phù hợp và có tính khả thi.
- Phƣơng pháp thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích các yêu cầu về
khung giám quản CNTT tại TCTK.
1.5. Dự kiến kết quả đạt đƣợc
- Nắm đƣợc tổng quan về các phƣơng pháp luận xây dựng kiến trúc tổng
thể cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Nắm vững đƣợc mô hình kiến trúc tổng thể CNTT tại TCTK, các quy
trình nghiệp vụ gắn với kiến trúc tổng thể tại TCTK.
- Thấy đƣợc các yêu cầu về một khung giám quản kiến trúc tổng thể tại
TCTK.
- Biết cách áp dụng phƣơng pháp luận đề xuất một khung giám quản kiến
trúc tổng thể tại TCTK.
- Phân tích đƣợc các vấn đề đạt đƣợc, chƣa đạt đƣợc của hệ thống giám
quản đề xuất cho việc giám quản kiến trúc tổng thể và CNTT tại TCTK.
Page | 14
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
CHƢƠNG II: KIẾN TRÚC TỔNG THỂ VÀ CÁC
PHƢƠNG PHÁP XÂY DỰNG
2.1. Tổng quan về Kiến trúc tổng thể
Kiến trúc tổng thể của một cơ quan, tổ chức là bản thiết kế, quy hoạch
tổng thể thống nhất từ tổng quát đến chi tiết cho toàn bộ quá trình xây dựng,
phát triển về chiến lƣợc phát triển gắn với CNTT của tổ chức. Hệ thống này
đƣợc xây dựng bao gồm các thành tố xây dựng nên cơ cấu tổ chức, hệ thống
thông tin, các qui trình nghiệp vụ, các ứng dụng, hệ thống phần cứng và tất cả
các thành phần khác cấu thành nên hệ thống đó.
2.1.1. Khái niệm cơ bản về Kiến trúc tổng thể
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về Kiến trúc tổng thể theo quan điểm
của từng lĩnh vực khác nhau [Error! Reference source not found.]. Nhƣ
quan điểm về kiến trúc tổng thể theo hệ thống quản lý kinh doanh [1]:
“Kiến trúc tổng thể là một cái nhìn toàn cảnh về tổ chức kết nối giữa
nghiệp vụ của doanh nghiệp và CNTT. Kiến trúc tổng thể giúp thực hiện đồng
bộ chiến lược, nghiệp vụ và CNTT của doanh nghiệp. Đồng thời có thể thay đổi
công nghệ giúp gia tăng hiệu quả thực thi CNTT. Điều đó đóng góp giá trị vào
phát triển kinh doanh.”
Nhƣng tựu chung lại có thể hiểu Kiến trúc tổng thể là một bức tranh kiến
trúc đa chiều thể hiện các bộ phận cấu thành nên một hệ thống và mối quan hệ
giữa các thành phần của hệ thống đó, cũng nhƣ khung phát triển của hệ thống đó
trong tƣơng lai nhƣ: các hoạt động nghiệp vụ, các nguồn lực nhƣ con ngƣời, quy
trình, dữ liệu, thông tin, các ứng dụng công nghệ thông tin đồng hành cùng sự
phát triển chiến lƣợc, nghiệp vụ của cơ quan tổ chức đó. Nó đƣợc đồng bộ và
nằm trong khung theo chiến lƣợc chung của tổ chức đó. Theo Jeanne W. Ross
et. al. [2], Kiến trúc tổng thể yêu cầu phải tổ chức hợp lý các quy trình nghiệp
vụ, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và phải phản ánh các yêu cầu về chuẩn
hóa và tích hợp của các mô hình hoạt động trong tổ chức, từ đó các dự án CNTT
là một thể thống nhất, hỗ trợ nhau cùng đạt mục tiêu chiến lƣợc chung về nghiệp
vụ, kết nối các bộ phận khác nhau, cho phép giao tiếp, cộng tác, chia sẻ trong tổ
chức, nâng cao chất lƣợng làm việc và tạo ra những giá trị lớn hơn từ việc đầu tƣ
ứng dụng CNTT.
Page | 15
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
2.1.2. Các kiến trúc thành phần của kiến trúc tổng thể
Hiện nay cũng có nhiều quan điểm về chia khung kiến trúc thành phần của một
kiến trúc tổng thể. Nhƣng hiện nay có 5 khung đƣợc áp dụng nhiều nhất là:
- TOGAF (The Open Group Architecture Framework [3]– Khung kiến trúc
nhóm mở).
- The Zachman Framework [4] (Khung Zachman)
- FEAF (Federal Enterprise Architecture Framework [5]– Khung kiến trúc
tổng thể kiểu liên bang)
- MDA (Model Driven Architecture [6] – Kiến trúc đƣợc điều khiển bởi
mô hình)
- EUP (Enterprise Unified Process [7]– Quy trình hợp nhất tổ chức).
Mỗi phƣơng pháp đƣa ra một khung (framework) gồm nhiều mô hình con
phân tích các khía cạnh khác nhau của kiến trúc cho một lớp tổ chức phù hợp
với nó. Trong số đó, theo ý kiến cá nhân, FEAF là phƣơng pháp có cách diễn đạt
sáng sủa và dễ hiểu hơn cả. FEAF đặt tất cả các quy trình phát triển, từ kiến trúc
nghiệp vụ, kiến trúc dữ liệu, kiến trúc ứng dụng và kiến trúc công nghệ hiện thời
thông qua các mô hình kiến trúc và các quá trình chuyển đổi, chuẩn hóa để đạt
tới kiến trúc nghiệp vụ, kiến trúc dữ liệu, kiến trúc ứng dụng và kiến trúc công
nghệ tƣơng lai trong một khung tổng thể thống nhất. FEAF đƣợc sử dụng nhiều
trong các tổ chức có trình độ phát triển tƣơng đối cao, nơi hiện hữu môi trƣờng
ứng dụng tƣơng đối đồng nhất. Nếu khởi đầu từ một môi trƣờng ứng dụng
không đồng nhất (có những ứng dụng đƣợc phát triển ở các cấp độ khác nhau
trong cùng một tổ chức nhƣ thƣờng thấy ở nƣớc ta) thì TOGAF là phƣơng pháp
đƣợc xem là phù hợp.
TOGAF dựng lên một khung kiến trúc tổng thể gồm phần lõi và các thành
phần mở rộng.
+, Khung kiến trúc tổng thể lõi bao gồm:
- Kiến trúc nghiệp vụ: mô tả các mục tiêu hoạt động, các quy trình nghiệp
vụ, hệ thống quản lý, cơ cấu tổ chức của hệ thống… Đây là thành phần
quan trọng nhất và tạo nền tảng cho các thành phần kiến trúc khác.
- Kiến trúc dữ liệu: xác định những quan hệ giữa tập hợp dữ liệu, mô tả
những thông tin phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ cũng nhƣ cách thức lƣu
trữ, xử lý, truy cập dữ liệu.
Page | 16
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
- Kiến trúc ứng dụng: Xác định các mô hình ứng dụng, giao diện ngƣời
máy, các cơ chế xử lý, quy tắc nghiệp vụ, tƣơng tác giữa chúng với nhau
và quan hệ của chúng với các quy trình nghiệp vụ thiết yếu của hệ thống.
- Kiến trúc hạ tầng kỹ thuật, công nghệ: thể hiện các mô hình dữ liệu vật
lý, thiết kế hạ tầng kỹ thuật, công nghệ và các cơ chế trình diễn, các thủ
tục và cơ chế kiểm soát, các hạ tầng phần cứng và phần mềm cần thiết để
triển khai ba lớp kiến trúc nói trên.
+,Các thành phần mở rộng gồm:
- Các tiêu chuẩn, chính sách: Xác định các tiêu chuẩn, đề xuất các chính
sách cho từng bộ phận cấu thành
- Kiến trúc an ninh: Xác định các yêu cầu và giải pháp về an ninh cho
toàn bộ tổ chức, đặc biệt là an ninh dữ liệu
- Kiến trúc dịch vụ: Xác định cách thức cung cấp dịch vụ của tổ chức.
2.2. Các phƣơng pháp luận xây dựng Kiến trúc tổng thể ở Việt Nam và
trên thế giới
Hiện nay, thế giới có rất nhiều phƣơng pháp xây dựng kiến trúc tổng thể.
Mỗi phƣơng pháp này khác nhau về hƣớng tiếp cận, cách thức triển khai và đối
tƣợng áp dụng. Theo báo cáo của Roger Sessions [8] hiện có tới 90% Kiến trúc
tổng thể đƣợc xây dựng từ một trong 4 khung kiến trúc sau:
Khung kiến trúc Zachman (The Zachman Framework for Enterprise
Architectures), Khung kiến trúc TOGAF (The Open Group Architectural
Framework - TOGAF), Kiến trúc Chính phủ liên bang Mỹ FEA (The Federal
Enterprise Architecture), Phương pháp luận Gartner (The Gartner Methodology)
Ở Việt Nam: Mô hình ITI-GAF [9] đƣợc các chuyên gia tại Viện CNTT ĐH Quốc gia Hà Nội đề xuất và sử dụng để xây dựng kiến trúc hay nói cách
khác là xây dựng quy hoạch CNTT cho cơ quan, tổ chức. Mô hình này còn đƣợc
gọi là mô hình 3-3-3 đƣợc phát triển dựa trên các phƣơng pháp luận tiên tiến
trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn ở Việt Nam. Mô hình 3-3-3 đặt ra mục
tiêu là quy hoạch cần phải tinh giản, dễ hiểu, dễ phổ biến, để có thể triển khai
rộng vào thực tế Việt Nam bởi nhiều chủ đầu tƣ khác nhau.
Page | 17
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
CHƢƠNG III
KIẾN TRÚC TỔNG THỂ CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
VIỆT NAM VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
3.1. Hệ thống các văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển, ứng
dụng CNTT
Vai trò của Công nghệ thông tin đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm chú
trọng, với việc ban hành hệ thống các văn bản pháp luật để phát triển, ứng dụng
công nghệ thông tin nói chung và phát triển công nghệ thông tin trong giáo dục
đào tạo nói riêng nhƣ:
Luật Công nghệ Thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006.
Chiến lƣợc phát triển Công nghệ Thông tin và truyền thông Việt Nam đến
năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
theo Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2005: “CNTT-TT là
công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã
hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”.
Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Bộ
trƣởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực Công nghệ Thông tin Việt Nam đến năm 2020.
Nghị quyết số 13-NQ/TƢ ngày 16/01/2012 của BCH Trung ƣơng về việc
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành
nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020.
Nghị quyết số 20-NQ/TƢ ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành Trung
ƣơng khóa XI về việc phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Đề án : “Sớm đƣa Việt Nam trở thành nƣớc mạnh về CNTT-TT” đã đƣợc
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010. Đề án
nhấn mạnh mục tiêu phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt tiêu chuẩn quốc tế và
ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi lĩnh vực Kinh tế - Xã hội, quốc phòng an
ninh. Các nhóm nhiệm vụ mà đề án đƣa ra tập trung vào các vấn đề nhƣ: Phát
triển nguồn nhân lực CNTT đạt chuẩn, Ứng dụng hiệu quả CNTT trong cơ quan
Đảng, Nhà nƣớc, doanh nghiệp và xã hội, có 6 giải pháp, trong đó nhấn mạnh
Page | 18
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
việc xây dựng và hoàn thiện thể chế về quản lý và phát triển CNTT theo các
chuẩn quốc tế.
3.2 Thực trạng phát triển CNTT trong ngành thống kê Việt Nam
Ở Việt Nam, Tổng cục Thống kê là một trong số các đơn vị trong hệ
thống hành chính áp dụng công nghệ thông tin từ rất sớm. Vì ngành Thống kê là
ngành làm việc trên các con số. Nên để giảm thời gian, công sức lao động thì
việc đầu tƣ các máy tính phục vụ cho việc thu thập và tính toán dữ liệu đƣợc
quan tâm trang bị ngay từ khi máy tính bắt đầu du nhập vào Việt Nam. Điển
hình trong những năm thập niên 90, Tổng cục Thống kê đã sở hữu những hệ
thống máy tính hàng đầu Việt Nam.
Việc áp dụng CNTT vào hoạt động thu thập, xử lý, tính toán, phân tích, công bố
các thông tin Thống kê luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ. Trƣớc đây,
việc thu thập thông tin thống kê thƣờng sử dụng rất nhiều giấy để in phiếu điều
tra thì gần đây bắt đầu áp dụng việc điều tra trực tuyến thông qua form nhập trên
Website, qua điện thoại thông minh (smart phone). Việc xử lý lấy các thông tin
từ phiếu điều tra thƣờng nhập tin bằng đục lỗ, bàn phím. Tuy nhiên hiện nay đã
đƣợc trang bị các hệ thống máy quét công nghiệp và các hệ thống nhận dạng số
thông minh nhƣ: heap soft, TIS,…vv. Việc phân tích dữ liệu thƣờng tiến hành
bằng tay, thì nay đã sử dụng một số phần mềm phân tích chuyên nghiệp nhƣ:
SPSS, Stata,…vv. Việc công bố và theo dõi tiến độ các cuộc điều tra thống kê
thƣờng sử dụng các loại công văn giấy tơ. Tuy nhiên hiện nay việc này đƣợc
công bố, theo dõi trên các trang Web công bô và các trang Web tác nghiệp.
Đặc biệt, gần đây Tổng cục Thống kê còn đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ một dự án hiện
đại hóa. Trong dự án này sẽ trang bị một Kiến trúc tổng thể về CNTT và hệ
thống máy tính hang đầu Việt Nam phục vụ cho việc tính toán, lƣu trữ và truyền
thông dữ liệu thống kê. Tựu chung lại sự phát triển về việc áp dụng CNTT vào
các hoạt động của ngành thống kê là tƣơng đối đầy đủ, và trên hầu hết các
nghiệp vụ.
Tuy nhiên, việc áp dụng CNTT vào hoạt động quản lý, một số vấn đề liên
quan đến hệ thống CNTT đã phát sinh làm ảnh hƣởng ngày càng lớn đến hoạt
động của các ngành. Những vấn đề lớn nhất có thể dễ dàng đƣợc ghi nhận:
Về nguồn nhân lực về CNTT
Nguồn nhân lực về CNTT trong việc quản lý hệ thống, từng nghiệp vụ còn
mỏng và chƣa đƣợc trang bị tốt về tri thức CNTT. Nhận thức của cán bộ làm công
Page | 19
Luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin
Cao Quang Thành
tác thống kê về vai trò của CNTT trong việc nâng cao chất lƣợng số liệu thống kê,
quản lý và áp dụng CNTT còn hạn chế.
Cán bộ làm công tác thống kê tại các địa phƣơng đã quen với cách làm cũ,
ngại thay đổi làm cản trở hiệu quả ứng dụng CNTT trong việc nâng cao độ chính
xác của số liệu và giảm thời gian công sức.
Nhiều địa phƣơng cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ còn thấp. Hầu
hết các phần mềm thu thập, tính toán, phân tích dữ liệu điều tra đều phải tiến
hành các cuộc tập huấn dài. Tình trạng này làm mất thời gian, tốn kém chi phí.
Hệ thống quy chế, quy định về CNTT
Còn thiếu các văn bản hƣớng dẫn, quy chế quy định, các chế tài thực hiện.
Chƣa có một cơ cấu chỉ đạo, giám sát và tổ chức triển khai thông suốt để
triển khai ứng dụng CNTT theo đúng các chủ trƣơng đã đề ra.
Các chủ trƣơng phát triển CNTT nhiều khi lên kế hoạch theo từng năm,
nhiều khi chồng chéo lên nhau.
Các phần mềm quản lý, hỗ trợ tác nghiệp
Phân tích và thiết kế hệ thống yếu: Một số các phần mềm CNTT áp dụng
trong ngành đều đƣợc phát triển bởi những đơn vị/cá nhân ngoài ngành với
những hiểu biết thật sự không đầy đủ và sâu rộng về hoạt động thống kê, điều
này dẫn đến sự thiếu phù hợp khi áp dụng vào thực tế thống kê trong mỗi nghiệp
vụ.
Thiếu tính hệ thống: do đầu tƣ trong các nghiệp vụ thƣờng không mang
tính đồng bộ dẫn tới việc có rất nhiều phần mềm đƣợc áp dụng và giải quyết các
lĩnh vực hoạt động khác nhau nhƣng khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu rất thấp
thậm chí không có khả năng liên kết dẫn đến việc thiếu tính thống nhất và sai sót
trong quá trình tính toán, gây không ít phiền phức/trở ngại, sai lệch của số liệu
(số liệu của trung ƣơng và số liệu địa phƣơng).
Mô hình quản lý chƣa thực sự tiên tiến: thiếu đổi mới trong hoạt động
quản lý CNTT nói chung dẫn đến các phần mềm hiện đang áp dụng triển khai tại
các địa phƣơng phần lớn chỉ dừng ở mức biết và làm cho xong, chƣa nắm đƣợc
cốt lõi và không biết áp dụng sang các phần mềm khác tƣơng tự.
Công nghệ phát triển cũ, lạc hậu: nhiều phần mềm không có khả năng sử
dụng trong môi trƣờng đa ngƣời dùng hoặc chạy trên nền tảng Internet, hạn chế
khả năng khai thác và sử dụng. Khả năng bảo mật của các hệ thống ít đƣợc quan
tâm dẫn đến độ an toàn dữ liệu thƣờng thấp.
Nền tảng công nghệ
Page | 20
- Xem thêm -