Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu phương pháp cấy định vị hình tam giác và xác định mật độ, mức phân bó...

Tài liệu Nghiên cứu phương pháp cấy định vị hình tam giác và xác định mật độ, mức phân bón phù hợp cho giống lúa kn2 vụ mùa 2010 tại từ liêm hà nội

.PDF
102
2
87

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------ HOÀNG QUỐC CHÍNH NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP CẤY ðỊNH VỊ HÌNH TAM GIÁC VÀ XÁC ðỊNH MẬT ðỘ, MỨC PHÂN BÓN PHÙ HỢP CHO GIỐNG LÚA KN2 VỤ MÙA 2010 TẠI TỪ LIÊM - HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Trồng trọt Mã số: 60 62 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Thanh Hµ néi - 2011 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước ñây. Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Hoàng Quốc Chính Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới: Ban chủ nhiệm khoa Nông học cùng các thầy cô, ñặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Sinh lý thực vật ñã tạo ñiều kiện tốt nhất và có nhiều ñóng góp quý báu giúp tôi hoàn thành tốt luận văn của mình. Tiến sỹ Nguyễn Thị Kim Thanh- người ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực tập vừa qua. Các cán bộ, công nhân viên của Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, Sản phẩm cấy trồng và Phân bón Quốc gia ñã tạo ñiều kiện về cơ sở vật chất ñể tôi ñược tiến hành ñề tài nghiên cứu tại Trung tâm. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn ñến toàn thể gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Do thời gian và ñiều kiện có hạn nên luận văn tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô và bạn bè cùng ñóng góp ý kiến ñể bản luận văn ñược hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2011 Học viên Hoàng Quốc Chính Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ðOAN .............................................................................................i LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii MỤC LỤC ......................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................ix 1. MỞ ðẦU ..................................................................................................... 1 1.1. ðặt vấn ñề............................................................................................1 1.2. Mục ñích yêu cầu ................................................................................2 1.2.1. Mục ñích..............................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu................................................................................................2 1.3. Ý nghĩa khoa học, và thực tiễn của ñề tài ..........................................3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................3 1.4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 4 2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và trong nước ....4 2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới............................4 2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trong nước..............................6 2.2. Những nghiên cứu và kết quả ñạt ñược về phân bón cho lúa .............7 2.2.1. Kết quả nghiên cứu về phân ñạm ñối với cây lúa ..............................7 2.2.2. Kết quả nghiên cứu về phân lân ñối với cây lúa ...............................10 2.2.3. Kết quả nghiên cứu về phân kali ñối với cây lúa ..............................11 2.3. Những kết quả nghiên cứu về mật ñộ cấy.........................................11 2.4. Những nghiên cứu về số dảnh cấy trên khóm...................................17 2.5. Giới thiệu về phương pháp cấy ñịnh vị hình tam giác ......................19 3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 21 3.1. ðối tượng nghiên cứu........................................................................21 3.2. Vật liệu nghiên cứu ...........................................................................21 3.3. Nội dung nghiên cứu .........................................................................21 3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................22 3.5. Các biện pháp kỹ thuật ......................................................................25 3.6. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi.................................26 3.7. Phương pháp phân tích số liệu ..........................................................29 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................... 30 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. iii 4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cấy thường và cấy tam giác ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội ...........................................................................................................30 4.1.1. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến thời gian sinh trưởng của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 tại Từ Liêm – Hà Nội .........................................30 4.1.2. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy thông thường và tam giác ñến sinh trưởng, phát triển thân lá của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội31 4.1.3. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy thông thường và tam giác ñến một số chỉ tiêu sinh lý của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 tại Từ Liêm – Hà Nội37 4.1.4. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy thông thường và tam giác ñến tình hình sâu, bệnh hại của giống lúa KN2 vụ mùa 2010.................................46 4.1.5. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy thông thường và tam giác ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa KN2 tại Từ Liêm Hà Nội .....................................................................................................47 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mức phân bón khác nhau ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa KN2 ở phương thức cấy ñịnh vị hình tam giác vụ mùa 2010 tại Từ Liêm - Hà Nội................54 4.2.1. Ảnh hưởng của các mức phân bón ñến thời gian sinh trưởng của giống lúa KN2 ...................................................................................54 4.2.2. Ảnh hưởng của mức phân bón ñến sinh trưởng pháp triển thân lá của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội ...............................................55 4.2.3. Ảnh hưởng của mức phân bón ñến một số chỉ tiêu sinh lý của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội .........................................................58 4.2.4. Ảnh hưởng của các mức bón phân ñến khả năng nhiễm sâu, bệnh hại của giống lúa KN2 vụ mùa 2010.......................................................63 4.2.5. Ảnh hưởng của mức phân bón ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội ........................64 4.3. Phân tích hiệu quả kinh tế .................................................................67 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ....................................................................... 69 5.1. Kết luận .............................................................................................69 5.2. ðề nghị ..............................................................................................69 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 70 7. PHỤ LỤC .................................................................................................. 74 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. iv DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 4.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến thời gian sinh trưởng của giống lúa KN2 (ngày)....................................................................30 Bảng 4.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (cm).............................32 Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các mật ñộ cấy ñến ñộng thái ñẻ nhánh của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (nhánh/khóm) .................................34 Bảng 4.4 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (m2lá/m2ñất)....................................37 Bảng 4.5 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tăng trưởng khối lượng chất khô tích luỹ của giống KN2 vụ mùa 2010 (g/khóm) ........................................................................................41 Bảng 4.6 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến hiệu suất quang hợp thuần của giống lúa thí nghiệm (g/m2 lá/ngày)..........................................43 Bảng 4.7 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của giống lúa KN2 vụ mùa 2010....................................46 Bảng 4.8 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 ...........................................48 Bảng 4.9 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất và hệ số kinh tế của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 .........................................................51 Bảng 4.10 Ảnh hưởng của các mức bón phân ñến thời gian sinh trưởng của giống lúa KN2 (ngày) .............................................................54 Bảng 4.11 Ảnh hưởng của mức phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (cm) ...................55 Bảng 4.12 Ảnh hưởng của các mức phân bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (nhánh/khóm) .................................57 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. v Bảng 4.13 Ảnh hưởng của mức phân bón ñến chỉ số diện tích lá của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (m2 lá/m2 ñất)..................................58 Bảng 4.14 Ảnh hưởng của mức phân bón ñến ñộng thái tích lũy chất khô của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (g/khóm)...................................60 Bảng 4. 15 Ảnh hưởng của các mức phân bón ñến hiệu suất quang hợp thuần của giống lúa thí nghiệm ....................................................61 Bảng 4.16 Ảnh hưởng của mức phân bón ñến khả năng nhiễm sâu, bệnh hại của giống lúa KN2 vụ mùa 2010.............................................63 Bảng 4.17 Ảnh hưởng của mức phân bón ñến các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 ...........................................64 Bảng: 4.18 Ảnh hưởng của các mức phân bón ñến năng suất và hệ số kinh tế của giống lúa KN2 vụ mùa 2010.......................................65 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Dụng cụ cho phương thức cấy tam giác ..........................................20 Hình 4.1. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống của KN2 ở phương pháp cấy thường .....................32 Hình 4.2. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy tam giác ...................33 Hình 4.3. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái ñẻ nhánh của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy thường...................................................35 Hình 4.4. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái ñẻ nhánh của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy tam giác.................................................35 Hình 4.5. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tăng trưởng chỉ số diện tích lá của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy thường .................38 Hình 4.6. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tăng trưởng chỉ số diện tích lá của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy tam giác. ..............38 Hình 4.7. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tích lũy chất khô của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy thường...................................42 Hình 4.8. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tích lũy chất khô của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy tam giác.................................42 Hình 4.9. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến hiệu suất quang hợp thuần của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy thường...................................44 Hình 4.10. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến hiệu suất quang hợp thuần của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy tam giác.................................44 Hình 4.11. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến năng suất của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy thường...............................................................51 Hình 4.12. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến năng suất của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy tam giác.............................................................52 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. vii Hình 4.13. Ảnh hưởng của mức phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây giống lúa KN2 vụ mùa 2010 ............................................56 Hình 4.14. Ảnh hưởng của mức phân bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh của giống lúa KN2 ...............................................................................57 Hình 4.15. Ảnh hưởng của mức phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng chỉ số diện tích lá của giống lúa KN2......................................................59 Hình 4.16. Ảnh hưởng của mức phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng khối lượng chất khô của giống lúa KN2 ...............................................60 Hình 4.17. Ảnh hưởng mức phân bón ñến hiệu suất quang hợp thuần của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (g/m2 lá/ngày) ................................62 Hình 4.18. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến năng suất giống lúa KN2 trong vụ mùa 2010 ..................................................................................66 Hình 7.1. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy trong cấy thường ñến sinh trưởng phát triển của giống lúa KN2 tại Từ Liêm- Hà Nội ......................79 Hình 7.2. Ảnh hưởng của mật ñộ trong phương pháp cấy tam giác ñến sinh trưởng phát triển của giống lúa KN2 tại Từ Liêm- Hà Nội...79 Hình 7.3. Thí nghiệm ảnh hưởng của mức phân bón trong cấy tam giác ñến sinh trưởng phát triển của giống lúa KN2 ..............................80 Hình 7.4. Thí nghiệm ảnh hưởng của mật ñộ cấy trong phương pháp cấy tam giác ñến giống lúa KN2..........................................................80 Hình 7.5. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cấy trong cấy thường ñến giống lúa KN2 tại Từ Liêm- Hà Nội..........................81 Hình 7.6 Ảnh hưởng của mức phân bón P3 trong cấy tam giác ñến giống lúa KN27.3. Kết quả xử lý số liệu.................................................81 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCCC: Chiều cao cây cuối cùng NHH : Nhánh hữu hiệu CT : Công thức ðC : ðối chứng TB : Trung bình ðN : ðẻ nhánh TSC : Tuần sau cấy Lð : Làm ñòng CS : Chín sáp TG : Thời gian NSLT : Năng suất lý thuyết NSTT : Năng suất thực thu NSSVH: Năng suất sinh vật học Mð : Mật ñộ Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. ix 1. MỞ ðẦU 1.1. ðặt vấn ñề Lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới: lúa mì, lúa nước và ngô. Sản phẩm lúa gạo là nguồn lương thực nuôi sống phần ñông dân số trên thế giới và có vai trò quan trọng trong công nghiệp chế biến cũng như ngành chăn nuôi. Ngày nay diện tích sản lượng lúa ngày một tăng nhưng vẫn không ñáp ứng ñủ nhu cầu của con người. Việt Nam là nước có truyền thống canh tác lúa nước từ lâu ñời, với diện tích lúa khá lớn, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghề trồng lúa của nước ta có nhiều thay ñổi tích cực. Từ một nước thiếu ñói lương thực thường xuyên ñến nay sản lượng lúa gạo của chúng ta không những ñáp ứng ñủ nhu cầu lương thực trong nước mà còn dư ñể xuất khẩu qua nhiều nước trên thế giới. Trong những năm qua, nhiều tiến bộ kỹ thuật ñã ñược ứng dụng trong sản xuất lúa ở nước ta, trong ñó nổi bật nhất là công tác chọn tạo giống. ðã có nhiều giống lúa mới ra ñời phù hợp với nhiều vùng sinh thái khác nhau. Xu hướng của các nhà tạo giống là tạo ra các giống lúa có năng suất cao, thích ứng rộng, ñủ tiêu chuẩn chất lượng ñể xuất khẩu. ðặc biệt, thành công trong việc ứng chọn tạo ra giống lúa thuần ngắn ngày là một ñột phá lớn trong công tác chọn tạo giống lúa. KN-2 là giống lúa thuần do Nguyễn Như Hải - Cục Trồng trọt chọn tạo, ñược công nhận năm 2011 và ñang mở rộng diện tích tại các tỉnh phía Bắc (Phú Thọ, Hà Nội,…). KN- 2 có thời gian sinh trưởng ngắn, cho năng suất cao, chống chịu khoẻ, thích hợp cả trong ñiều kiện vụ xuân và vụ mùa ở miền Bắc Việt Nam. Giống lúa KN-2 hiện ñang ñược mở rộng diện tích vì vậy cần nghiên Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 1 cứu biện pháp kỹ thuật thâm canh phân bón, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh,.. ñồng thời áp dụng biện pháp canh tác mới như phương pháp cấy ñịnh vị hình tam giác ñể giống mới phát huy hết tiềm năng năng suất. Việc bố trí mật ñộ cấy và phương pháp bón phân hợp lý nhằm tạo một mật ñộ quần thể thích hợp, từ ñó nâng cao ñược hiệu suất quang hợp và làm tăng số bông trên ñơn vị diện tích. Hiện nay người nông dân vẫn áp dụng kỹ thuật cấy lúa theo phương pháp cổ truyền tuy nhiên trong thời gian gần ñây, các nhà khoa học Trung Quốc ñã ñề xuất phương pháp cấy lúa ñịnh vị hình tam giác. ðây là phương pháp cấy có nhiều ưu ñiểm cho sinh trưởng phát triển của cây lúa như: lượng ánh sáng cây nhận ñược nhiều hơn, khả năng phát triển bộ rễ tốt hơn, cây sinh trưởng khỏe. ðể giúp nông dân tiếp cận với những tiến bộ mới này về các biện pháp canh tác ñồng thời làm cơ sở khoa học cho giống lúa mới KN2 chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu phương pháp cấy ñịnh vị hình tam giác và xác ñịnh mật ñộ, mức phân bón phù hợp cho giống lúa KN2 vụ mùa 2010 tại Từ Liêm Hà Nội”. 1.2. Mục ñích yêu cầu 1.2.1. Mục ñích Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật cấy tam giác, lượng phân bón ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa KN2, từ ñó xác ñịnh mật ñộ cấy và lượng phân bón thích hợp ñể khuyến cáo cho người dân triển khai áp dụng trong thực tiễn sản xuất. 1.2.2. Yêu cầu - Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cấy thường và cấy tam giác ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội. - Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón cho giống lúa KN2 ở phương thức cấy tam giác trong vụ mùa 2010 tại Từ Liêm – Hà Nội. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 2 1.3. Ý nghĩa khoa học, và thực tiễn của ñề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học có ý nghĩa về phương pháp cấy ñịnh vị hình tam giác, cũng như mật ñộ cấy và lượng phân bón thích hợp cho giống lúa mới KN2.7 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ðề xuất mật ñộ thích hợp của giống lúa KN2 với phương thức cấy tam giác và cấy thường, lượng phân bón thích hợp khi áp dụng phương thức cấy tam giác cho giống lúa KN2 ñể góp phần xây dựng kỹ thuật cấy mới theo kiểu tam giác cho giống lúa này trong vụ mùa 2010 tại Từ Liêm - Hà Nội. 1.4. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: vụ mùa 2010 - ðịa ñiểm nghiên cứu: Từ Liêm – Hà Nội - ðối tượng nghiên cứu: Giống lúa KN2 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và trong nước 2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới Lúa gạo ñược con người trồng làm lương thực cách ñây từ hơn 10 nghìn năm và là cây lương thực ñược con người trồng sớm nhất. Ngày nay, sản phẩm lúa gạo là nguồn lương thực nuôi sống hơn một nửa dân số thế giới và có vị trí quan trọng trong vấn ñề an ninh lương thực của nhiều quốc gia. Các nước phát triển ở châu Âu, Nam Mỹ coi lúa gạo là một nguồn thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ, thậm chí vai trò của nó còn ñựơc tăng lên khi xem xét theo khía cạnh tín ngưỡng và xã hội (FAO, 1999) [34]. Năm 1996, lúa gạo ñã ñược tiêu thụ trên 176 quốc gia trên thế giới với 5,8 tỷ dân. Nó là nguồn thức ăn quan trọng nhất cho 2,89 tỷ người châu Á, 40 triệu người châu Phi và 1,3 triệu người châu Mỹ. Lúa gạo là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con người, bình quân lượng lúa gạo ñược tiêu thụ ở các nước châu Phi, châu Mỹ và châu Á khoảng 60-100 kg/người/ năm, nếu tính ra lượng calo khoảng 420-700 calo/người/ngày [35]. Theo thống kê diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng lúa gạo trên thế giới từ năm 1948 ñến năm 1994 của FAO, khi dân số trên 2 tỷ người, diện tích lúa canh tác là 86.700 ngàn ha, chiếm 7% tổng diện tích ñất trồng trên thế giới, sau 40 năm diện tích trồng lúa lên ñến 146.321 ngàn ha, chiếm 10,1% diện tích ñất trồng trọt, cho ñến nay diện tích canh tác lúa tăng lên không ñáng kể nhưng tổng sản lượng vẫn tiếp tục tăng do tăng năng suất. Hiện nay, theo dự ñoán của chuyên gia dân số thế giới thì dân số thế giới tới 2010 là 6,94 tỷ người và ñến 2030 là 8,47 tỷ người, như vậy với tốc ñộ tăng dân số thế giới như vậy thì vấn ñề an ninh lương thực luôn là vấn ñề cấp bách trong ñó lúa ñóng một vai trò quan trọng số một cho vấn ñề an ninh lương thực. Cây lúa có nguồn gốc nhiệt ñới, dễ trồng, cho năng suất cao, thích ứng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 4 rộng nên có thể trồng ở vùng có vĩ ñộ cao như Hắc Long Giang (Trung Quốc) 53OB cho tới vùng có vĩ ñộ thấp 30oN (châu Úc). Hiện nay trên thế giới có khoảng 100 nước trồng lúa nhưng sản xuất lúa tập trung chủ yếu ở châu Á từ 30oB ñến 10oN với các nước sản xuất lớn như Trung Quốc, Ấn ðộ, Inñônêxia, Bangladesh, Thái Lan, Việt Nam,… (Nguyễn Hữu Tề, 1997) [25]. Các nước có năng suất lúa cao nổi tiếng là Nhật Bản (6,8 tấn/ha), Hàn Quốc (6,1 tấn/ha), Trung Quốc (6,19 tấn/ha) [22]. Sản xuất lúa gạo trên thế giới giảm 3,15% trong vụ 2000/2001 và dự kiến sẽ tiếp tục giảm 0,6% trong vụ 2001/2002. Các nước như Việt Nam, Ấn ðộ dự kiến ñều tăng, Thái Lan vẫn giữ ở mức trung bình, các nước liên minh châu Âu dự kiến sẽ tăng 8,74% sau khi ñã bị giảm 8,51% vào năm 2002/2001. Sản lượng lúa gạo của Trung Quốc giảm tuy nhiên vẫn ñảm bảo cung cấp ñủ cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu [22]. Lúa cũng là mặt hàng ñem lại hiệu quả kinh tế cao, trên thế giới hiện nay có những nước xuất khẩu gạo nổi tiếng như: Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Ấn ðộ, Pakistan. Năm 2001, lượng gạo xuất khẩu của Thái Lan ñạt gần 7 triệu tấn, chiếm 29% tổng lượng gạo xuất khẩu. Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam ước ñạt 3,8 triệu tấn, Mỹ 2,7 triệu tấn, Ấn ðộ 1,3 triệu tấn (ðặng Kim Sơn [35]. Nhu cầu gạo nhập khẩu của thị trường trên thế giới cũng tương ñối khác nhau, châu Âu, châu Mỹ thường có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng cao, trong khi ñó châu Phi lại có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng trung bình và thấp. Trong những năm qua Inñônêxia là nước luôn có nhu cầu nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới. Năm 1998 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, lượng gạo nhập khẩu của Inñônêxia lên tới 5,7 triệu tấn, Philippin, Malaysia, Nhật cũng là những quốc gia có nhu cầu nhập khẩu khá lớn. Trung Quốc là 1 thị trường rất lớn nhưng nhu cầu nhập khẩu gạo còn rất hạn chế. Hiện nay lượng gạo trao ñổi trên thị trường thế giới chiếm tỉ trọng thấp trong tổng cung Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 5 (dưới 4%) và giá gạo chịu ảnh hưởng rất lớn lượng mua vào của một số nước nhập khẩu chính như Inñônêxia, Philippin, Trung Quốc,… Các nước xuất khẩu hi vọng sau khi ra nhập WTO, nhu cầu nhập khẩu gạo của Trung Quốc sẽ tăng mạnh và do ñó sẽ cải thiện ñược tình hình giá gạo xuống thấp như hiện nay (ðặng Kim Sơn [35]). 2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trong nước Việt Nam là một nước có truyền thống sản xuất lúa gạo từ lâu ñời. Ông cha ta sử dụng lúa gạo làm nguồn dinh dưỡng chính trong bữa ăn hàng ngày. Việt Nam cũng có thể là cái nôi hình thành cây lúa, từ xa xưa, nền văn minh của người Việt cổ ñã gắn liền với nền văn minh lúa nước. Cho ñến nay, tình hình sản xuất và giá cả lúa gạo ñã chi phối rất lớn ñến ñời sống của người dân Việt Nam. Ngành sản xuất lúa gạo không những chỉ ảnh hưởng ñến nền kinh tế mà còn tạo ra sự ổn ñịnh chính trị, giá trị văn hoá và môi trường sinh thái. Trong những năm vừa qua, sản xuất lúa của Việt Nam phát triển mạnh cả về diện tích và năng suất. Năm 2000 diện tích gieo trồng lúa gần 7,67 triệu ha, gấp 1,1 lần so với năm 1996, ñạt tốc ñộ tăng bình quân 2,2%/năm. Năng suất lúa ñạt 4,2 tấn/ha, tăng trên 1,1 lần so với năm 1996, ñạt tốc ñộ tăng bình quân 2,4%/năm. Nhờ sự tăng trưởng về diện tích và năng suất gieo trồng nên sản lượng lúa trong những năm qua tăng trưởng với tốc ñộ cao. Năm 2000 sản lượng lúa ñạt 32,5 triệu tấn tăng 1,7 lần so với năm 1996, tốc ñộ tăng trưởng bình quân trên 5%/năm ñưa sản lượng thóc bình quân ñầu người/năm từ 291kg năm 1990 lên 419kg năm 2000 (ðặng Kim Sơn [35]). ðạt ñược thành tựu trên là do có những ñổi mới trong chính sách lúa gạo của Việt Nam và việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như giống mới, ñầu tư phân bón, thuỷ lợi.. Nhờ sự tăng trưởng ổn ñịnh với tốc ñộ cao nên ñến nay Việt Nam không những ñáp ứng nhu cầu tiêu thụ gạo nội ñịa mà còn dư ñể xuất khẩu. Việt Nam ñã vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới sau Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 6 Thái Lan. Việt Nam ñã xuất khẩu ñược hơn 5,2 triệu tấn gạo sang trên 30 thị trường, chủ yếu là thị trường châu Á. 2.2. Những nghiên cứu và kết quả ñạt ñược về phân bón cho lúa Cây lúa, bất kỳ lúa nước hay lúa trồng trên cạn, muốn có năng suất cao ñều cần nguồn dinh dưỡng rất lớn. Theo GS - TS Mai Văn Quyền tổng kết kinh nghiệm trên 60 thí nghiệm khác nhau thực tiễn ở 40 nước có khí hậu khác nhau ñã cho thấy: nếu ñạt năng suất 3 tấn thóc/ha, lúa lấy ñi hết 50kg N, 26kg P2O5, 80kg K2O, 100kg Ca, 6kg Mg, 5kg S. Và nếu ruộng lúa ñạt năng suất 6 tấn/ha thì lượng dinh dưỡng cây lúa lấy ñi là 100kg N, 50kg P2O5, 160kg K2O, 19kg Ca, 12kg Mg, 10kg S (Nguồn FIAC, do FAO Rome dẫn trong Fertilizes and Their use lần thứ 5, [22]). Lấy trung bình cứ tạo 1 tấn thóc cây lúa lấy ñi hết 17kg N, 8kg P2O5, 27kg K2O, 3kg CaO, 2kg Mg và 1,7kg S. Còn theo Murayama IRRI (1979) cho rằng: ðể tạo ñược 1 tấn gạo lứt thì cần 19 - 20kg N. Những số liệu này cho thấy cây lúa cần dinh dưỡng mới tạo ñược năng suất cao. Nhiều năm trước ñây nông dân Việt Nam chỉ trồng các giống lúa ñịa phương, cao cây, kém chịu phân, thời gian sinh trưởng dài, năng suất chỉ ñạt ñược từ 1 - 3 tấn/ha nên nhu cầu cung cấp thêm chất dinh dưỡng từ các nguồn phân bón tương ñối thấp. Ngày nay các vụ lúa ñông xuân và hè thu, nông dân ñã trồng hầu hết các giống lúa cải tiến thấp cây, chịu phân cao nên muốn có năng suất cao cần phải cung cấp thêm nhiều chất dinh dưỡng có trong các nguồn phân bón và phải bón ñúng kĩ thuật, cân ñối, ñáp ứng nhu cầu của từng giống, từng vùng, từng vụ mới ñảm bảo năng suất cao và ổn ñịnh. 2.2.1. Kết quả nghiên cứu về phân ñạm ñối với cây lúa Theo Bùi Huy ðáp thì ñạm là dinh dưỡng chủ yếu của lúa, ảnh hưởng nhiều ñến số thu hoạch vì chỉ khi có ñủ ñạm các chất khác mới phát huy tác dụng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 7 Theo Yosida (năm 1980): ñạm là nguyên tố quan trọng ñối với lúa, nếu như không bón ñạm thì ở ñâu cũng thiếu ñạm. ðiều này rất phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam. Mutara (1965); Pham Van Cuong và cs, 2003 [41] cho thấy ảnh hưởng của ñạm ñến quang hợp thông qua hàm lượng diệp lục có trong lá, nếu bón lượng ñạm cao thì cường ñộ quang hợp ít bị ảnh hưởng mặc dù ñiều kiện ánh sáng yếu. Mitsui (1973) khi nghiên cứu ảnh hưởng của ñạm ñến hoạt ñộng sinh lý của lúa ñã kết luận: Sau khi bón ñạm cường ñộ quang hợp, cường ñộ hô hấp và hàm lượng diệp lục tăng lên, nhịp ñộ quang hợp, hô hấp không khác nhau nhiều nhưng cường ñộ quang hợp tăng mạnh hơn cường ñộ hô hấp 10 lần vì thế ñạm làm tăng tích luỹ chất khô. (Nguyễn Thị Lẫm, 1994 [20]). Các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả ñều cho thấy các hoạt ñộng sinh lý của cây lúa thay ñổi qua các giai ñoạn sinh trưởng phát triển khác nhau. Cường ñộ hoạt ñộng của chúng phụ thuộc vào hàm lượng ñạm có trong ñất và sự hoạt ñộng tích cực của bộ rễ cây lúa. Tìm hiểu hiệu suất phân ñạm ñối với lúa Iruka (1963) thấy: Bón ñạm với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúc lúa ñẻ nhánh, sau ñó giảm dần, với liều lượng thấp thì bón vào lúc lúa ñẻ và trước trỗ 10 ngày có hiệu quả cao (Yosida, 1985 [21]). Năm 1973 Xiniura và Chiba ñã thí nghiệm khá công phu là bón ñạm theo 9 cách tương ứng với các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển và mỗi lần bón với 7 mức ñạm khác nhau, hai tác giả trên ñã có những kết luận: - Hiệu suất của ñạm (kể cả rơm, rạ và thóc) cao khi lượng ñạm bón ít. - Có 2 ñỉnh về hiệu suất, ñỉnh thứ nhất xuất hiện ở giai ñoạn lúa ñẻ nhánh, ñỉnh thứ hai xuất hiện ở 19 ñến 9 ngày trước trỗ, nếu lượng ñạm nhiều thì không có ñỉnh thứ hai. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 8 Hai tác giả ñã ñề nghị: Nếu lượng ñạm ít sẽ bón vào 20 ngày trước trỗ, khi lượng ñạm trung bình bón 2 lần lúc lúa con gái và 20 ngày trước trỗ bông, khi lượng ñạm nhiều bón vào lúc lúa con gái [21]. Ở Việt Nam, Viện nông hoá Thổ nhưỡng cũng ñã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của loại ñất, mùa vụ và lượng ñạm bón vào tỉ lệ ñạm cho cây lúa hút. Kết quả nghiên cứu nhiều năm (1985 - 1994) của Viện lúa ðồng bằng sông Cửu Long. Kết quả này một lần nữa chứng minh rằng: Trên ñất phù sa ñược bồi hàng năm có bón 60 P2O5 và 30 K2O làm nền thì khi có bón ñạm ñã làm tăng năng suất lúa từ 15 - 48,5% trong vụ ñông xuân và 8,5 - 35,6% trong vụ hè thu. Chiều hướng chung của cả 2 vụ là bón ñến 90 N có hiệu quả cao hơn cả, bón trên mức này năng suất lúa tăng không ñáng kể Nguyễn Văn Luật (2001) [22]. Theo Nguyễn Thị Lẫm, 1994 [20] khi nghiên cứu về bón phân ñạm cho lúa cạn ñã kết luận: Lượng ñạm bón thích hợp cho các giống có nguồn gốc ñịa phương là 60 N/ha, với các giống thâm canh cao (CK 136) lượng ñạm thích hợp từ 90 - 120 N/ha. Theo Nguyễn Như Hà, 1999 [13] khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng ñạm tới sinh trưởng của lúa ngắn ngày thâm canh cho thấy: Tăng bón ñạm ở mật ñộ cấy dày có tác dụng tăng tỉ lệ dảnh hữu hiệu. Dinh dưỡng ñạm ñối với lúa lai cũng là một vấn ñề quan trọng ñã ñược các nhà nghiên cứu về lai quan tâm tới rất sớm. Lúa lai có bộ rễ khá phát triển, khả năng huy ñộng dinh dưỡng từ ñất của lúa lai rất lớn lên ngay trường hợp không bón phân, năng suất của lúa lai vẫn cao hơn ñối chứng (lúa thuần). Các nhà khoa học Trung Quốc ñã kết luận: Với cùng một mức năng suất, lúa lai hấp thu lượng ñạm và lân thấp Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 9 hơn lúa thuần, ở mức năng suất 75 tạ/ha, lúa lai hấp thu ñạm thấp hơn lúa thuần 4,8% hấp thu P2O5 thấp hơn 18,2% nhưng hấp thu K2O cao hơn 30%. Với ruộng lúa cao sản thì hấp thu N cao hơn lúa thuần 10%, hấp thu K2O cao hơn 45% còn hấp thu P2O5 thì bằng lúa thuần [5]. Kết quả thí nghiệm trong chậu cho thấy: Trên ñất phù sa sông Hồng bón ñạm ñơn ñộc làm tăng năng suất lúa lai 48,7%, trong khi ñó năng suất giống CR203 chỉ tăng 23,1%. Trong ñiều kiện thí nghiệm ñồng ruộng, bón NP cho lúa lai có kết quả rõ rệt. [5]. Nhiều thí nghiệm trong phòng cũng như ngoài ñồng ruộng cho thấy hiệu quả 1kg N bón cho lúa lai làm tăng 9 - 18kg thóc, so với lúa thuần tăng 2 - 13kg thóc. Trên ñất phù sa sông Hồng bón lượng N180kg/ha trong vụ xuân và 150kg/ha trong vụ mùa cho lúa vẫn không làm giảm năng suất. Trên ñất bạc màu liều lượng N bón ñến 150kg/ha vẫn còn làm tăng năng suất. Tuy nhiên mức N 120kg/ha vẫn có hiệu quả cao nhất. 2.2.2. Kết quả nghiên cứu về phân lân ñối với cây lúa Theo Mai Thành Phụng (1996), khi thí nghiệm bón phân lân trên ñất phèn một số tác giả khác cho rằng trên ñất phèn nặng muốn trồng lúa có hiệu quả cần phải liên tục cải tạo: Sử dụng nước ngọt ñể rửa phèn có hiệu quả nhất, kế ñến là bón phân lân liều lượng cao trong những năm ñầu ñể tích luỹ lân. Còn trên ñất phù sa ñồng bằng sông Cửu Long, dù là trồng lúa trên ñất phù sa ñược bồi hàng năm, bón lân vẫn có hiệu quả rất rõ, vụ ñông xuân có bón 20kg P2O5 /ha ñã tăng năng suất ñược 20% so với công thức không bón lân. Tuy nhiên bón thêm với liều lượng cao hơn, năng suất lúa có tăng nhưng không rõ. Vì vậy trong ruộng thâm canh thường ñược khuyến cáo bón phối hợp từ 20 30kg P2O5 là ñủ. Trong vụ hè thu nhận thấy nhu cầu phân lân có cao hơn và có hiệu quả rõ hơn vụ xuân, bón 20kg P2O5 ñã bội thu ñược 43,7% so với không bón lân, bón 40kg bội thu 62,5% bón tăng thêm năng suất có tăng song không rõ. Nguyễn Văn Luật (2001) [22]. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất