i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ ÁI THU
NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG HẠT NHÂN (p, n)
TRÊN CÁC BIA NẶNG PHỤC VỤ CHO THIẾT KẾ BIA
TRONG LÒ PHẢN ỨNG ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY GIA TỐC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ
Tp. Hồ Chí Minh – 2011
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ ÁI THU
NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG HẠT NHÂN (p, n)
TRÊN CÁC BIA NẶNG PHỤC VỤ CHO THIẾT KẾ BIA
TRONG LÒ PHẢN ỨNG ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY GIA TỐC
Chuyên ngành: Vật Lý Nguyên tử và Hạt nhân
Mã số chuyên ngành: 62 44 05 01
Phản biện 1: GS. TSKH NGUYỄN XUÂN HÃN
Phản biện 2: TS. NGUYỄN ĐỨC THÀNH
Phản biện 3: TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG LOAN
Phản biện độc lập 1: PGS.TS NGÔ QUANG HUY
Phản biện độc lập 2: TS NGUYỄN VĂN HÙNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN MỘNG GIAO
PGS.TS CHÂU VĂN TẠO
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2011
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với Thầy hướng
dẫn khoa học. Kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Ái Thu
iv
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận án, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ rất
chân tình. Xin trân trọng cảm ơn:
PGS.TS Nguyễn Mộng Giao, thầy hướng dẫn nghiên cứu thực hiện luận án.
Thầy đã tạo điều kiện để tôi tham dự báo cáo các Hội nghị khoa học trong
nước và gửi bài đăng các tạp chí khoa học tại Ý cùng tham dự hội nghị
quốc tế tại Nhật và Mỹ.
PGS. TS Châu Văn Tạo Trưởng Khoa Vật Lý, Trưởng Chuyên ngành Hạt
Nhân Nguyên Tử Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP. Hồ Chí Minh
đã rất tận tâm chỉ bảo và giúp đỡ tôi bất cứ lúc nào tôi cần để hoàn thành
luận án.
PGS. TS Vương Hữu Tấn, Viện Trưởng Viện Năng lượng Nguyên Tử VN
đã cung cấp tài liệu giúp đỡ tôi viết luận án này.
PGS. TS Nguyễn Nhị Điền, Viện Trưởng Viện Hạt Nhân Dalat, đã giúp đỡ
tạo điều kiện được nghiên cứu một thời gian dài tại Lò phản ứng hạt nhân
giúp tôi mở cửa sổ để tiếp cận trong khảo sát thực tế.
Xin cảm ơn các Thầy Phản biện và các Thầy Cô thành viên trong Hội Đồng
Cấp Cơ sở đã giúp nhiều ý kiến bổ ích cho Luận án.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Phản biện Độc lập đã đọc và chỉ dẫn
nhiều ý kiến rất quan trọng để hoàn thành Luận án.
Xin cảm ơn Giáo sư Jirina R. Stone (MIT – Massachusetts Institute of
Technology – USA) đã nhiệt tình góp ý, ủng hộ hết lòng cho đề tài nghiên
cứu của Luận án. Cảm ơn Giáo sư Tunis (ICTP – International Centre for
Theoretical Physics – Italy ) với những giúp đỡ và những nhận xét mang
tính khoa học cao cho những công trình nghiên cứu của Luận án. Xin cảm
ơn Giáo sư Hiroyoshi Sakurai (RIKEN Nishina Center for Accelerator
Based Science – Japan) đã cho những ý kiến đóng góp để công trình
nghiên cứu của Luận án được hoàn thiện hơn.
v
Các thầy cô trong Bộ Môn Hạt Nhân và Phòng Quản Lý Khoa Học Sau Đại
Học và Hợp Tác Quốc Tế, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Tp. Hồ
Chí Minh đã giúp đỡ để hoàn thành và bảo vệ luận án.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp Trường Cao Đẳng GTVT Tp. HCM đã động
viên tôi trong quá trình hoàn thành luận án.
Cuối cùng xin được phép các GS.TS, các thầy cô cho tôi được thắp nén hương
linh để tạ ơn người anh ruột Nguyễn Mạnh Dũng mới qua đời. Suốt hơn 2 năm
bệnh nặng mà vẫn động viên giúp đỡ vật chất và tinh thần cho tôi học và
nghiên cứu, đây là khoảng thời gian tôi vừa học và vừa nuôi anh ở bệnh viện,
khoảng thời gian mà tôi không thể quên.
Một lần nữa xin cảm ơn quý thầy cô và bạn bè đã là động lực là nguồn sáng
cho tôi viết luận án tiến sĩ hôm nay.
vi
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iv
Bảng các chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
viii
Danh mục các hình vẽ
ix
Mở đầu
1
Chương 1
Tổng quan
13
1.1
Những nghiên cứu trên thế giới về phản ứng (p, n)
13
1.2
Giới thiệu thư viện dữ liệu hạt nhân JENDL
25
1.2.1. File tổng quát
25
1.2.2. File đặc biệt
27
1.2.3. Thư viện dữ liệu năng lượng cao JENDL (JENDL-HE)
28
1.2.4. Cấu trúc của JENDL-HE-2007
28
Chương 2
Mô hình bia đồng nhất
29
2.1
Một số các công thức tính toán
29
2.1.1. Công thức tính tiết diện phản ứng
29
2.1.2. Công thức tính số neutron và hiệu suất sinh neutron
30
2.1.3. Chương trình MATLAB
31
2.1.4. Dữ liệu của thư viện JENDL-HE
31
2.1.5. Xây dựng chương trình tính toán
32
Một số kết quả
33
2.2.1. Bề dày bia
33
2.2.2. Số neutron sinh ra từ phản ứng (p, n) trên các bia nặng
34
2.2.3. Số neutron sinh ra theo phân bố góc
39
2.2.4. Tiết diện vi phân của phản ứng (p, n) trên các bia nặng
43
2.2
vii
2.2.5. Phân bố góc của neutron
47
2.2.6. Hiệu suất neutron
50
2.3
Kết luận
52
Chương 3
Mô hình màn chắn trên bia
53
3.1
Mô hình tính
53
3.2
Các bước tính toán
56
3.2.1. Năng lượng mất mát của chùm proton tới
56
3.2.2. Sự suy giảm của cường độ dòng proton
58
3.2.3. Số neutron sinh ra
60
3.2.4. So sánh hiệu suất sinh neutron với công trình khác
63
3.2.5. Sử dụng mô hình màn chắn trên bia tính số neutron sinh ra 64
phân bố ở các góc
3.2.6. So sánh số neutron sinh ra được phân bố ở các góc giữa 67
mô hình đồng nhất và mô hình màn chắn
3.3
Kết luận
69
Kết luận chung
71
Kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo
72
Danh mục các công trình
74
Tài liệu tham khảo
76
Phụ lục
86
viii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Việt
Tiếng Anh
ADS
Lò phản ứng điều khiển bằng máy gia tốc
Accelerator-Driven
System
ALICE
ALIROOT-HLC, Code tính toán dùng mô
phỏng dấu hiệu gây bởi bức xạ
BNCT
Liệu pháp bắt neutron của Boron
Boron
Neutron
Capture Therapy
CYRIC
Trung tâm đồng vị phóng xạ và cyclotron
Cyclotron
and
RadioIsotope Center
CEM
Mô hình kích thích tầng
Cacade
Exciton
Model
CEX
CRISP
Charge EXchange
Code tính toán phản ứng hạt nhân năng RIo-Sao
lượng cao và trung bình
FLUKA
Code
Paulo
Collaboration
mô phỏng sự tương tác và vận Fluktuierende
chuyển hạt
FKK
KAskade
Feshbach
Kerman
Koonin
INC
Tầng nội hạt nhân
Intra-Nuclear
Cascade
J-PARC
Viện nghiên cứu máy gia tốc proton của Japan
Nhật Bản
Proton
Accelerator
Research Complex
JENDL
Thư viện dữ liệu hạt nhân JENDL của Japanese Evaluated
Nhật Bản
Nuclear
Data
Library
LAHET
Hệ thống code tính toán cho vận chuyển Los Alamos High
ix
MATLAB
năng lượng cao của Los Alamos
Energy Transport
Ngôn ngữ lập trình
MATrix
LABoratory
MCNPX
QMD
Code vận chuyển bức xạ sử dụng phương Monte
Carlo
N
pháp Monte Carlo mở rộng
particle eXtended
Động học phân tử lượng tử
Quantum Molecular
Dynamics
SDM
Mô hình phân rã thống kê
Statistical
Model
SHIELD
Code mô phỏng Monte Carlo cho dòng
hadron trong bia phức tạp
Decay
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng
Diễn giải
Trang
1
1.1
Các phiên bản của JENDL
26
2
1.2
Các File dữ liệu JENDL đặc biệt
27
3
1.3
Lĩnh vực ứng dụng của dữ liệu hạt nhân năng lượng cao
28
4
2.1
Quãng chạy tự do trung bình của proton R p và bề dày 34
các bia U, Pb, Au, W được chọn trong vùng năng lượng
bắn phá của proton từ 0.5 GeV đến 3 GeV
5
2.2
Loại bia dùng cho ADS và năng lượng dòng proton 38
tương ứng
6
2.3
Số neutron sinh ra phân bố ở vùng phía sau các bia (mô 42
hình đồng nhất)
7
2.4
Hiệu suất sinh neutron từ bia
208
Pb với năng lượng 51
proton tới là 1,0 GeV
8
3.1
Cường độ dòng proton, số neutron sinh ra, bia
238
U dày 56
với Ep=1,5GeV
9
3.2
Độ mất mát năng lượng riêng của proton khi xuyên qua 57
bia 206Pb, 208Pb, 197Au, 238U, 184W
10
3.3
Số neutron sinh ra phân bố ở góc 1800 phía sau bia
11
3.4
Đánh giá sự sai biệt về số neutron sinh ra theo phân bố 68
67
góc với năng lượng proton 1,5 GeV giữa hai mô hình
đồng nhất và màn chắn (số neutron x1018)
12
3.5
Đánh giá sự sai biệt về số neutron sinh ra theo năng 69
lượng proton giữa hai mô hình đồng nhất và màn chắn
(số neutron x1018)
13
3.6
Bảng so sánh các thông số cần thiết để lựa chọn bia
70
xi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Stt Hình
Diễn giải
Trang
1
Tiêu thụ năng lượng hạt nhân tính bình quân theo đầu người
3
1
ở một số nước trên thế giới trong năm 2003
2
2
Mô hình một nhà máy hủy thải phóng xạ vận hành bởi ADS
8
3
2.1
Số neutron sinh ra từ phản ứng (p, n) trên bia
35
204
Pb, 206Pb, 207Pb, 208Pb bề dày d R p
4
2.2
Số neutron sinh ra từ phản ứng (p, n) trên bia
180
W,
182
W, 36
184
W, 186W bề dày d R p
5
2.3
Số neutron sinh ra từ phản ứng (p, n) trên
6
2.4
Số neutron sinh từ phản ứng (p, n) trên 238U, 235U dày d R p
7
2.5
Số neutron sinh ra từ phản ứng (p, n) trên
197
Au dày d R p
204
36
37
Pb, 206Pb, 207Pb, 38
208
Pb, 180W, 182W, 184W, 186W, 238U, 235U, 197Au dày d R p
8
2.6
Số neutron sinh ra theo phân bố góc trên bia
206
Pb,
186
W,
197
238
U,
235
U, 39
Au, bề dày bia d R p với năng lượng của
proton tới là 0,5 GeV
9
2.7
Số neutron sinh ra theo phân bố góc trên bia
206
Pb,
186
W,
238
U,
235
U, 40
197
Au, bề dày bia d R p với năng lượng của
proton tới là 0,6 GeV
10
2.8
Số neutron sinh ra theo phân bố góc trên
206
Pb,
238
U,
235
U, 41
235
U, 41
235
U, 41
235
U, 41
186
W, 197Au bề dày d R p năng lượng Ep= 0,7 GeV
11
2.9
Số neutron sinh ra theo phân bố góc trên
206
Pb,
238
U,
186
W, 197Au bề dày d R p năng lượng Ep= 0,8 GeV
12
2.10
Số neutron sinh ra theo phân bố góc trên
206
Pb,
238
U,
186
W, 197Au bề dày d R p năng lượng Ep= 1,0 GeV
13
2.11
Số neutron sinh ra theo phân bố góc trên
206
Pb,
238
U,
xii
186
W, 197Au bề dày d R p năng lượng Ep= 1,5 GeV
14
2.12
Số neutron sinh ra theo phân bố góc trên
206
Pb,
238
U,
235
U, 42
235
U, 42
186
W, 197Au bề dày d R p năng lượng Ep= 2,0 GeV
15
2.13
Số neutron sinh ra theo phân bố góc trên
206
Pb,
238
U,
186
W, 197Au bề dày d R p năng lượng Ep= 3,0 GeV
16
2.14
Tiết diện vi phân của phản ứng (p, n) trên bia 206Pb với năng 44
lượng bắn phá của proton từ 0,5 GeV đến 3,0 GeV
17
2.15
Tiết diện vi phân của phản ứng (p, n) trên bia
238
U với năng 44
lượng bắn phá của proton từ 0.5 GeV đến 3 GeV
18
2.16
Tiết diện vi phân của phản ứng (p, n) trên bia
235
U với năng 45
lượng bắn phá của proton từ 0,5 GeV đến 3,0 GeV
19
2.17
Tiết diện vi phân của phản ứng (p, n) trên bia 186W với năng 45
lượng bắn phá của proton từ 0,5 GeV đến 3,0 GeV
20
2.18
Tiết diện vi phân của phản ứng (p, n) trên bia 197Au với năng 46
lượng bắn phá của proton từ 0,5 GeV đến 3,0 GeV
21
2.19
So sánh tiết diện vi phân của phản ứng (p, n) giữa tài liệu 47
[10] (hình b) và kết quả của luận án hình (a)
22
2.20
Phân bố góc của neutron sinh ra trên bia
206
Pb với năng 48
lượng của proton từ 0,5GeV đến 1,5 GeV
23
2.21
Phân bố góc của neutron trên bia 238U với Ep = 0,5 ÷1,5 GeV
48
24
2.22
Phân bố góc của neutron trên bia 238U với Ep= 0,5 ÷1,5 GeV
49
25
2.23
Phân bố góc của neutron sinh ra trên bia
197
Au với năng 49
lượng bắn phá của proton từ 0,5 GeV đến 1,5 GeV
26
2.24
Phân bố góc của neutron với Ep= 800 MeV trên bia 208Pb
27
2.25
Hiệu suất sinh neutron trên bia
208
50
Pb ở mô hình bia đồng 51
nhất và mô hình của Sara T.Mongelli et al. [39]
28
3.1
Mô hình màn chắn trên bia – Screening effect model
29
3.2
Độ mất mát năng lượng riêng của proton trên các bia
53
206
Pb, 57
xiii
238
U, 197Au, 186W
30
3.3
Độ suy giảm của chùm proton trong bia
206
Pb,
238
197
206
Pb,
238
197
U,
Au, 58
186
W với Ep= 0,5 GeV, Ip=25 mA
31
3.4
Độ suy giảm của chùm proton trong bia
U,
Au, 58
186
W với năng lượng proton tới là 0,8 GeV, cường độ dòng
máy gia tốc I = 25 mA
32
3.5
Độ suy giảm của chùm proton trong bia
206
Pb,
238
U,
197
Au, 59
186
W với năng lượng proton tới là 1,0 GeV, cường độ dòng
máy gia tốc I = 25 mA
33
3.6
Độ suy giảm của chùm proton trong bia
206
Pb,
238
U,
197
Au, 59
186
W với năng lượng proton tới là 1,5 GeV, cường độ dòng
máy gia tốc I = 25 mA
34
3.7
So sánh số neutron sinh ra trên bia
206
Pb từ phản ứng hạt 60
nhân (p, n) giữa mô hình bia đồng nhất và mô hình màn
chắn trên bia
35
3.8
So sánh số neutron sinh ra trên bia
238
U từ phản ứng hạt 61
nhân (p, n) giữa mô hình bia đồng nhất và mô hình màn
chắn trên bia
36
3.9
So sánh số neutron sinh ra trên bia
186
W từ phản ứng hạt 62
nhân (p, n) giữa mô hình bia đồng nhất và mô hình màn
chắn trên bia
37
3.10
So sánh số neutron sinh ra trên bia
197
Au từ phản ứng hạt 62
nhân (p, n) giữa mô hình bia đồng nhất và mô hình màn
chắn trên bia
38
3.11
So sánh hiệu suất sinh neutron ở bia chì từ phản ứng hạt 63
nhân (p, n) giữa mô hình bia đồng nhất, mô hình màn chắn
và công trình của nhóm nghiên cứu Sara T. Mongelli và
cộng sự [39]
39
3.12
Số neutron phân bố theo góc trên
238
U,
235
U,
206
Pb,
186
W, 64
xiv
197
Au với năng lượng proton 0,5 GeV tính theo mô hình màn
chắn trên bia
40
3.13
Số neutron sinh ra phân bố theo góc trên các bia
238
U,
235
U, 65
206
Pb, 186W, 197Au với năng lượng của proton là 0,6 GeV tính
theo mô hình màn chắn trên bia
41
3.14
Số neutron sinh ra phân bố theo góc trên các bia
238
U,
235
U, 65
206
Pb, 186W, 197Au với năng lượng của proton là 0,7 GeV tính
theo mô hình màn chắn trên bia
42
3.15
Số neutron sinh ra phân bố theo góc trên các bia
238
U,
235
U, 65
206
Pb, 186W, 197Au với năng lượng của proton là 0,8 GeV tính
theo mô hình màn chắn trên bia
43
3.16
Số neutron sinh ra phân bố theo góc trên các bia
238
U,
235
U, 66
206
Pb, 186W, 197Au với năng lượng của proton là 1,0 GeV tính
theo mô hình màn chắn trên bia
44
3.17
Số neutron sinh ra phân bố theo góc trên các bia
206
238
U,
235
U, 66
Pb, 186W, 197Au với năng lượng của proton là 1,5 GeV tính
theo mô hình màn chắn trên bia
-1-
MỞ ĐẦU
Một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại hiện nay là nhu cầu năng
lượng ngày càng tăng trong khi các nguồn năng lượng truyền thống ngày càng cạn
kiệt. Theo các tính toán [2], dầu hỏa giá rẻ chỉ có thể khai thác khoảng 40 năm nữa,
khí tự nhiên còn đủ dùng trong vòng 60 năm [2] và các loại nhiên liệu hóa thạch
khác như than đá, than nâu, than bùn cũng còn khai thác được khoảng 230 năm [2].
Hơn nữa, sử dụng nguồn nhiên liệu hóa thạch là một trong những nguyên nhân gây
ra hiệu ứng nhà kính dẫn đến biến đổi khí hậu mang tính toàn cầu. Để giảm hiệu
ứng nhà kính, người ta đang tìm mọi cách hạn chế việc xây dựng các nhà máy phát
điện chạy bằng than hoặc dầu mỏ khí đốt.
Ngoài ra việc khai thác các nguồn nhiên liệu này cũng có thể dẫn đến thảm
họa môi trường, ví dụ như vụ nổ giàn khoan ở vịnh Mexico (Mỹ) vào ngày 3/9/2010
vừa qua. Tai nạn này đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho cả một vùng biển rộng
lớn và để khắc phục hậu quả xảy ra cần phải mất hàng chục năm.
Năng lượng có thể thay thế cho nhiên liệu hóa thạch là thủy điện, năng lượng
gió, năng lượng mặt trời, sóng biển, thủy triều. Các dạng năng lượng tái tạo này có
nhiều ưu điểm nhưng cho đến nay còn hàng loạt các vấn đề công nghệ như tính ổn
định của thiết bị, hiệu quả về mặt kinh tế … vẫn còn chưa được giải quyết. Dưới
đây xin điểm qua vài nét về các dạng năng lượng đó:
1) Thủy điện
Nước ta có tiềm năng thủy điện lớn, nhất là các tỉnh miền trung. Hiện nay
thủy điện chiếm một tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu điện năng ở Việt Nam. Tuy
nhiên sản lượng của thủy điện phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm. Ngoài ra, xây
dựng các đập thủy điện chiếm nhiều đất đai, dẫn đến việc phá rừng, nhất là rừng
đầu nguồn ảnh hưởng đến khí hậu và môi trường.
Khi xây dựng các đập thủy điện phải tái định cư dân chúng sống trong vùng
hồ chứa, gây một xáo trộn lớn cho đời sống của cư dân.
Một số dự án thủy điện cũng sử dụng các kênh, thường để đổi hướng dòng
sông với độ dốc nhỏ hơn nhằm tăng áp suất có được. Trong một số trường hợp, toàn
-2-
bộ dòng sông có thể bị đổi hướng để trơ lại lòng sông cạn. Những ví dụ như vậy có
thể thấy ở sông Tekapo và sông Pukaki ở New Zealand.
Việc xây đập tại vị trí địa lý không hợp lý có thể gây ra những thảm họa như
vụ đập Vajont tại Ý làm chết rất nhiều người năm 1963.
2) Điện gió
Năng lượng gió được đánh giá là thân thiện nhất với môi trường và ít gây
ảnh hưởng xấu về mặt xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có những điểm bất lợi
trong khai thác đó là không ổn định, phụ thuộc vào thời tiết khí hậu, chiếm diện tích
lớn, giá thành cũng không rẻ.
3) Điện mặt trời
Năng lượng mặt trời là một trong các hình thức năng lượng tái tạo quan
trọng. Tiềm năng này ở Việt Nam rất lớn, với lượng bức xạ trung bình
5 kW/m²/ngày và khoảng 2000 giờ nắng/năm. Tuy nhiên năng lượng mặt trời chưa
được phát triển mạnh với nhiều lý do, trong đó phải kể đến đòi hỏi vốn đầu tư ban
đầu, giá thành lại đắt hơn nhiều so với các dạng năng lượng khác.
Theo tính toán của nhiều nhà kinh tế, điện mặt trời hiện nay có giá thành
khoảng 8 đến 9 USD/W) [97], với giá cao như thế năng lượng mặt trời chưa thể
được dùng rộng rãi. Ngoài ra việc sản xuất các pin mặt trời cũng gây ô nhiễm lớn.
Để sản xuất pin mặt trời người ta cần chế tạo các đơn tinh thể silic, đây là quy trình
tốn nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường. Việc sử dụng acquy để dự trữ
năng lượng trong công nghệ năng lượng mặt trời cũng gây ô nhiễm môi trường sinh
thái.
Vì thế cho đến ngày nay đóng góp của các dạng năng lượng tái tạo vào cán
cân năng lượng của nhân loại còn chưa đáng kể (khoảng 10% tổng số năng lượng
đang tiêu thụ [2])
Năng lượng nhiệt hạch (fusion power) có tiềm năng lớn nhưng đang trong
quá trình nghiên cứu. Hiện đang có một kế hoạch hợp tác quốc tế dưới sự hỗ trợ của
Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) để giải quyết vấn đề này (ITER –
International Thermonuclear Experimental Reactor) [92]. Người ta cho rằng phải
-3-
mất khoảng trên 20 năm nữa nguồn năng lượng này mới có thể đưa vào sử dụng
trong thực tế. Vào tháng 3/2010 phòng thí nghiệm Nghiên cứu Quốc gia Lawrence
Livermore (Lawrence Livermore National Laboratory – USA) đã thông báo [95]
một nhà máy điện LIFE (Laser Inertial Fusion Engine) đầu tiên sẽ được đưa thử
nghiệm vào năm 2020, sau đó nhà máy điện thương mại hoàn chỉnh sẽ được đưa
vào vận hành năm 2030.
Có thể nói rằng, năng lượng mà nhân loại có thể sử dụng hiệu quả nhất hiện
nay vẫn là năng lượng hạt nhân thu được từ phản ứng phân hạch (nuclear fission
energy). Năng lượng hạt nhân cho đóng góp lớn trong cán cân năng lượng của toàn
cầu. Ở các nước như Thụy Điển, Pháp, tỉ lệ sử dụng năng lượng hạt nhân khá cao
Quy đổi tương đương kg dầu/người/năm
(hình 1).
Hình 1: Tiêu thụ năng lượng hạt nhân tính bình quân theo đầu người
ở một số nước trên thế giới trong năm 2003 [96]
Thiết bị để sản xuất năng lượng hạt nhân chính là lò phản ứng hạt nhân. Quá
trình sinh năng lượng thông qua sự vỡ hạt nhân như sau:
Khi một hạt nhân
235
U hoặc
239
Pu hấp thụ một neutron, nó có thể vỡ thành
các mảnh đồng thời phóng ra các neutron và giải phóng năng lượng. Neutron sinh ra
-4-
sau mỗi phân hạch lại có thể bị hấp thụ bởi các hạt nhân phân hạch khác, và hạt
nhân này lại bị phân hạch và cứ thế phân hạch diễn ra như một dây chuyền. Số phân
hạch tăng lên rất nhanh trong một thời gian rất ngắn tạo thành một chuỗi phản ứng
hạt nhân. Năng lượng giải phóng trong quá trình phân hạch ở dạng nhiệt, có thể
được chuyển đổi thành điện năng.
Đặc trưng thứ nhất của năng lượng hạt nhân là không thải CO2, SOx, NOx
gây ô nhiễm không khí. Lò phản ứng hạt nhân tạo năng lượng có thể phát công suất
lớn và giá thành tương đối rẻ tiền.
Bên cạnh đó các lò phản ứng truyền thống vẫn còn nhiều nhược điểm:
1) An toàn nhà máy điện hạt nhân là an toàn lò phản ứng và sự cố mất an toàn
lớn nhất là sự cố không chế ngự được công suất. Đây là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các nhà chuyên môn. Theo tính toán thì công suất lò ở trạng
thái tới hạn có thể tăng tới mức tùy ý mà không cần bổ sung nhiên liệu. Công
suất thực tế của lò được giữ ổn định ở mức nào là nhờ hệ thống điều khiển.
Khi công suất lò tăng mà nhiệt độ nhiên liệu tỏa ra không được hệ thống tải
nhiệt giải phóng thì các thanh nhiên liệu có thể bị nóng chảy dẫn đến sự cố
lò. Đó là sự cố rất nguy hiểm của lò phản ứng. Mặc dù ngày nay với công
nghệ tiên tiến, người ta đã có nhiều biện pháp xử lý và vấn đề an toàn lò
phản ứng đã được cải thiện rất nhiều nhưng xác suất xảy ra sự cố vẫn khác
không.
Trong lịch sử nhân loại người ta đã ghi nhận một vài sự cố lò phản ứng như
nhà máy điện hạt nhân Three Mile Island (TMI) thuộc bang Pennsylvania
ngày 28/3/1979 ở tổ máy số 2 đã xảy ra sự cố làm chất phóng xạ thoát ra môi
trường xung quanh khiến một bộ phận dân cư phải đi lánh nạn. Nguyên nhân
là do bơm cấp nước chính bị ngừng hoạt động, dẫn đến làm chảy một phần
cấu trúc bên trong. Thiệt hại khoảng 2,4 tỉ USD.
Ngày 26/4/1986, sự số xảy ra ở nhà máy điện hạt nhân Chernobyl cách thủ
đô Kiev nước Cộng hòa Ukraine thuộc Liên Xô cũ khoảng 130 km về phía
Bắc. Lò phản ứng này có công suất 3200 MW sử dụng than chì làm chất làm
-5-
chậm và chất tải nhiệt là nước nhẹ. Tai nạn xảy ra do vi phạm nguyên tắc vận
hành làm cho thiết bị ngừng lò tự động không hoạt động được, do đó công
suất của lò tăng lên nhanh chóng, nhiên liệu bị quá nhiệt, phát sinh hơi nước
dữ dội dẫn đến phá hỏng ống áp lực, hư hỏng một phần lò phản ứng và khu
nhà lò.
Theo tài liệu báo cáo, tai nạn ở nhà máy điện hạt nhân Chernobyl xảy ra làm
31 người chết (trong đó một người chết do bỏng khi đang dập lửa và một
người khác mất tích) và 203 người nhập viện do bị nhiễm phóng xạ cấp tính.
Do lò phản ứng và khu nhà bị phá hỏng nên các chất phóng xạ bên trong lò
phản ứng thoát ra ngoài. Ngay sau khi tai nạn xảy ra, khoảng 135 ngàn cư
dân trong vòng bán kính 30 km từ nhà máy đã phải đi lánh nạn. Theo đánh
giá lượng phóng xạ mà lượng cư dân này phải nhận là 16 ngàn sievert, bình
quân mỗi người nhận 120 mSv cao hơn khoảng 50 lần so với lượng tia phóng
xạ nhận từ tự nhiên (khoảng 2,4 mSv/năm),[2].
Chất phóng xạ vượt qua biên giới làm ô nhiễm một phạm vi rộng lớn, sang
các nước Châu Âu tiếp giáp với Liên Xô cũ. Theo ước tính của các chuyên
gia, tai nạn xảy ra đã làm phát tán một lượng phóng xạ lớn gấp 400 ngàn lần
quả bom nguyên tử đã ném xuống Hiroshima – Nhật Bản vào năm 1945.
Ở Nhật Bản mặc dù đã áp dụng những biện pháp bảo đảm nghiêm ngặt về an
toàn nhưng vẫn xảy ra tai nạn tới hạn của cơ sở gia công xử lý uranium của
Công ty JCO. Đó là ngày 30 tháng 9 năm 1999, tai nạn đã xảy ra ở nhà máy
điện hạt nhân do Công ty JCO điều hành tại Tokaimura, Nhật Bản. Tai nạn
bắt đầu khi công nhân trộn quá nhiều uranium với axit nitric dùng để chế tạo
nguyên liệu hạt nhân. Họ đã thêm 35 pound uranium vào bể chứa axit nitric
thay vì 5,2 pound theo quy trình. Một phản ứng phân rã hạt nhân dây chuyền
đã xảy ra, người ta dùng Bo để hấp thụ neutron nhưng vẫn không đủ để ngăn
chặn. Thay vì để xử lý hiện tượng nguy hiểm này, chúng đã làm vỡ các ống
dẫn nước, làm nước tràn ra vùng xung quanh và làm phản ứng phân chia hạt
-6-
nhân ngừng lại. 20 giờ sau, phản ứng mới kết thúc. Tai nạn xảy ra làm hai
công nhân thiệt mạng, thiệt hại 54 triệu USD.
Mới đây ngày 11/3/2011 do tai nạn kép của trận động đất và sóng thần sự cố
đã xảy ra tại các nhà máy điện hạt nhân thuộc tỉnh Fukushima ở Nhật Bản.
Hệ thống bơm nước làm nguội lò phản ứng đã bị sóng thần làm hư hại hoàn
toàn, vì vậy các nhà máy điện hạt nhân Fukushima bị đặt vào nguy cơ lõi lò
bị tan chảy, nước Nhật đang đứng trước một thảm họa lớn.
Mặc dù các nhà máy điện hạt nhân của Fukushima được thiết kế chống động
đất và tính toán đến ảnh hưởng của sóng thần rất tốt, đồng thời được trang bị
nhiều hệ thống làm mát với nguyên lý hoạt động độc lập, nhiều thủ tục ứng
phó được xây dựng, đội ngũ cán bộ vận hành giỏi nhiều kinh nghiệm nhưng
rõ ràng với hệ thống trên tới hạn xác xuất xảy ra sự cố lò phản ứng là khác
không, khắc phục sự cố lại vô cùng tốn kém và phức tạp.
2) Trong quá trình hoạt động, nhiên liệu cháy sẽ sinh ra các chất thải. Chất thải
có mặt các đồng vị của plutonium, mỗi năm có khoảng 50 tấn plutonium nằm
trong nhiên liệu đã cháy. Năm 2010 đã có 1500 tấn plutonium tồn tại trong
nhiên liệu đã dùng, đây là vật liệu lý tưởng để chế tạo bom nguyên tử, dẫn
đến nguy cơ lan truyền vũ khí hạt nhân.
3) Mặt khác nhiên liệu bị đốt cháy sinh ra xỉ lò phản ứng, bao gồm các nguyên
tố siêu uran (TransUran –TRU) và các mảnh vỡ phân hạch (Fission Fragment
– FF), đa số chúng có tính phóng xạ và sống rất lâu, có thể gây nguy hiểm
đến môi trường sinh thái. Việc xử lý, tái sinh lại nguồn nhiên liệu này rất khó
khăn và tốn kém nên đa số người ta đều dùng biện pháp chôn sâu trong lòng
đất hoặc dưới đáy đại dương. Tuy nhiên giải pháp này cũng không an toàn vì
thiên tai, động đất mà thời gian tồn tại của các chất phóng xạ lại có thể kéo
dài đến hàng ngàn năm. Hơn nữa, trong FF có hai đồng vị chiếm đa số là
99
Tc và
129
I có thể hòa tan trong nước, gây nhiễm độc phóng xạ hàng triệu
năm ở môi trường nước, đất và có thể gây tác hại sinh học khó lường trước,
nên chúng ta cũng cần phải thiêu hủy chúng. Trong thực tế các mảnh vỡ sống
- Xem thêm -