Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung...

Tài liệu Nghiên cứu nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của các tổ chức hoạt động không vì lợi ở việt nam

.PDF
17
31
103

Mô tả:

ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ: 2.2.6-CS06 NGHIÊN CỨU NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, CHI PHÍ TRUNG GIAN, GIÁ TRỊ TĂNG THÊM CỦA CÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÔNG VÌ LỢI Ở VIỆT NAM 1. Cấp đề tài : Cơ sở 2. Thời gian nghiên cứu : 2006 3. Đơn vị chủ trì : Vụ Hệ thống tài khoản Quốc gia 4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê 5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Nguyễn Văn Nông 6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu: CN. Hoàng Trung Đông CN. Phạm Đình Hàn CN. Nguyễn Văn Minh CN. Khổng Đỗ Quỳnh Anh 7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,4 / Xếp loại: Khá 340 PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐỊNH NGHĨA, NỘI DUNG, PHẠM VI, HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ NHỮNG PHÂN TỔ CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ HOẠT ĐỘNG KHÔNG VÌ LỢI I. Định nghĩa về đơn vị và khu vực không vì lợi 1. Đơn vị không vì lợi Đơn vị không vì lợi Là các thực thể có tƣ cách pháp nhân hay đƣợc xã hội thừa nhận, nó đƣợc thành lập nhằm mục đích hoạt động không vì lợi nhuận, cung cấp các dịch vụ đem lại lợi ích cho một nhóm ngƣời, cho doanh nghiệp hoặc các tổ chức quản lý trực tiếp và cung cấp tài chính cho chúng hoặc vì mục đích từ thiện, phúc lợi. Hoạt động mang tính độc lập, tự nguyện không phụ thuộc vào sự chi phối của bất cứ đơn vị nào khác; tách biệt về mặt thể chế với Chính phủ (nghĩa là không thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc). Không phân chia lợi nhuận cho bất cứ đối tƣợng nào hoặc không trở thành sở hữu của đơn vị thể chế khác, cũng nhƣ không đƣợc phép trở thành một nguồn thu nhập, lợi nhuận hay các thu nhập tài chính khác cho các đơn vị thành lập, kiểm soát và tài trợ chúng. 2. Khu vực không vì lợi Theo thống kê Liên hiệp quốc đã đƣa ra kiến nghị nhóm tất cả các đơn vị không vì lợi thành một khu vực riêng với tên gọi “khu vực không vì lợi”. Thêm vào đó, thống kê Liên hiệp quốc cũng đã đƣa ra một số tiêu chí mới nhằm xác định các đơn vị có thể xếp vào khu vực không vì lợi, các tiêu chí này dựa trên các ý kiến tổng hợp của nhiều chuyên gia trên thế giới với mục đích làm rõ ràng hơn trong việc xác định các đơn vị không vì lợi so với các kiến nghị đã nêu trong SNA 93. Khu vực không vì lợi bao gồm các đơn vị thoả mãn các điều kiện sau: a/ Đó là các tổ chức, Các tổ chức ở đây đƣợc hiểu là các đơn vị thể chế thực sự, nghĩa là đơn vị “có cơ cấu tổ chức nội bộ, có mục tiêu hoạt động cụ thể, riêng biệt, có phạm vi hoạt động riêng với đầy đủ ý nghĩa là một tổ chức và có tƣ cách luật pháp trong việc sát nhập, giải thể. Không bao gồm ở đây một nhóm hoặc tập hợp một số ngƣời mang tính chất tạm thời và không có một cơ cấu tổ chức thực sự”. Đặc biệt, ở đây bao gồm cả các tổ chức không chính thức, tức là các tổ chức không thật sự đầy đủ tƣ cách pháp nhân tuy nhiên chúng lại có cơ cấu tổ chức nội bộ và mang tính bền vững và đƣợc xã hội thừa nhận. 341 b/ Không vì mục đích lợi nhuận đƣợc hiểu là các đơn vị không vì lợi là những tổ chức có hoạt động, mục đích chính không vì lợi nhuận, dù là trực tiếp hay gián tiếp, không vì các mục đích thƣơng mại hay mục đích lợi nhuận. Các đơn vị không vì lợi này có thể kiếm đƣợc giá trị thặng dƣ trong quá trình hoạt động của nó, tuy nhiên, tất cả các khoản thặng dƣ này đều đƣợc tái đầu tƣ vào các hoạt động của đơn vị, chứ không phân bổ cho các tổ chức, ngƣời sở hữu, thành viên, ngƣời sáng lập hay hội đồng quản lý của đơn vị. Điều này không ngụ ý rằng một đơn vị không vì lợi không thể có giá trị thặng dƣ trong quá trình hoạt động”. c/ Sự tách biệt về mặt thể chế đối với chính phủ, điều này có nghĩa là các tổ chức này không phải là các cơ quan chính phủ, nó không có trách nhiệm thực hiện các chức năng của cơ quan chính phủ. Tổ chức này có thể nhận đƣợc những hỗ trợ quan trọng từ phía chính phủ, và ban điều hành của nó có thể có ngƣời của chính phủ, tuy nhiên, nó có quyền tự chủ cả về hoạt động sản xuất cũng nhƣ sử dụng nguồn tài chính của mình do vậy các hoạt động của nó không nhất thiết phải tuân theo các qui định về tài chính của chính phủ. “Điểm quan trọng mấu chốt ở đây là tổ chức này có định chế riêng tách biệt so với chính phủ, có nghĩa là nó không phải là một công cụ của đơn vị nhà nƣớc, bất cứ ở mức độ quốc gia hay cấp tỉnh, do vậy nó không thực hiện các chức năng của một cơ quan nhà nƣớc”. d/ Độc lập đƣợc hiểu là các đơn vị có khả năng tự chủ về các hoạt động của mình và nó không chịu ảnh hƣởng từ bất cứ một đơn vị nào khác. Có thể nói, thực ra không có một tổ chức nào là hoàn toàn độc lập. Tuy nhiên, để có thể đƣợc xem nhƣ là một đơn vị độc lập thì đơn vị đó phải tự chủ trong quản lý cũng nhƣ trong việc tiến hành các hoạt động quan trọng của mình, ngoài ra nó phải đƣợc quyền tự chủ điều hành về các quy chế nội bộ và thực sự độc lập với đầy đủ ý nghĩa của nó. e/ Hoạt động dưới hình thức tự nguyện là các đơn vị mà yêu cầu về tƣ cách hội viên, yêu cầu về thời gian và đóng góp về kinh phí không bị bắt buộc do luật pháp hoặc yêu cầu phải có quyền công dân. Nhƣ đã nói ở trên, các tổ chức không vì lợi có thể thực hiện các chức năng cụ thể nhằm giúp cho thành viên của nó có đủ tƣ cách để tiến hành hoạt động nghề nghiệp… Lƣu ý, “Khu vực vô vị lợi” nhƣ xác định ở trên bao gồm tất cả các đơn vị thoả mãn 5 đặc tính đã nêu, tuy nhiên, đây chỉ là các tiêu chí mà thống kê Liên hiệp quốc muốn làm rõ hơn trong việc xác định một đơn vị là đơn vị không vì lợi. Để có thể xây dựng đƣợc một khu vực không vì lợi đầy đủ thì cần phải đƣa thêm vào đây các đơn vị không vì lợi theo nhƣ kiến nghị của 342 SNA 93, cụ thể: bao gồm các đơn vị không vì lợi là các nhà sản xuất thị trƣờng, có nghĩa là các đơn vị này có thể bán sản phẩm là các hàng hoá và dịch vụ ra thị trƣờng với giá thu lời. Các đơn vị loại này có thể tìm thấy trong khu vực phi tài chính hay khu vực tài chính trong SNA 93, tuỳ vào các hoạt động chính của chúng là gì. Ngoài ra, còn bao gồm các đơn vị trong khu vực chính phủ nhƣ trong SNA 93, đó là các đơn vị độc lập và tách riêng ra từ chính phủ, thậm chí họ đƣợc tài trợ chủ yếu từ chính phủ có đại diện của chính phủ trong ban giám đốc của đơn vị. Cuối cùng, các đơn vị không vì lợi nhận đƣợc phần lớn đóng góp từ các hộ gia đình, các đơn vị này có thể tìm thấy trong khu vực hộ gia đình hay khu vực không vì lợi phục vụ hộ gia đình trong SNA 93 cũng đƣợc xếp vào khu vực không vì lợi. II. Đặc tính, mục đích và loại hình hoạt động của các đơn vị không vì lợi 1. Các đặc tính cơ bản của đơn vị không vì lợi 1.1. Phần lớn đƣợc thành lập theo luật mà sự tồn tại của chúng là độc lập với các đối tƣợng (ngƣời, doanh nghiệp hoặc chính phủ), quản lý và cung cấp tài chính cho chúng. Đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển, nhiều đơn vị không vì lợi đƣợc xã hội, cộng đồng thành lập do vậy chúng không có tƣ cách pháp nhân và đƣợc tạo ra với mục đích cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phi thị trƣờng cho đối tƣợng dân cƣ, hộ gia đình. 1.2. Nhiều đơn vị không vì lợi đƣợc quản lý bởi một tổ chức mà trong tổ chức này các thành viên của nó là hoàn toàn bình đẳng. 1.3. Các thành viên trong tổ chức không đƣợc phép sử dụng những lợi nhuận do các đơn vị không vì lợi có đƣợc, những lợi nhuận đó đƣợc giữ lại tại đơn vị để phục vụ cho các hoạt động của đơn vị trong tƣơng lai. 1.4. Khái niệm “không vì lợi” bắt nguồn từ qui định (3) ở trên, tuy nhiên điều đó không ngụ ý rằng các đơn vị không vì lợi không thể kiếm đƣợc lợi nhuận từ các hoạt động của mình. 2. Mục đích và các loại hình hoạt động của các đơn vị không vì lợi 2.1. Các đơn vị không vì lợi được thành lập với nhiều mục đích khác nhau: - Một số đơn vị không vì lợi đƣợc thành lập để cung cấp các dịch vụ vì lợi ích của cá nhân các đơn vị thành viên hay của đơn vị quản lý hoặc cấp kinh phí cho chúng (đơn vị chủ quản, có thể là doanh nghiệp). - Một số đơn vị không vì lợi đƣợc thành lập vì mục đích từ thiện, nhân đạo nhằm cung cấp sản phẩm vật chất hay dịch vụ cho các hộ gia đình gặp khó khăn trong cuộc sống. 343 - Một số đơn vị đƣợc thành lập để cung cấp dịch vụ giáo dục hoặc y tế không thu tiền. - Một số đơn vị không vì lợi đƣợc thành lập để bảo vệ ích lợi của tập thể trong kinh doanh hay trong chính trị, v.v... Hầu hết các đơn vị không vì lợi có tƣ cách pháp nhân. Các đơn vị này đƣợc quản lý bởi một hiệp hội mà hội viên của nó thƣờng có quyền bình đẳng nhƣ nhau. Không có cổ đông, quyền quản lý đƣợc trao cho một nhóm ngƣời. Các đơn vị không vì lợi có thể tạo ra thặng dƣ hay lợi nhuận từ hoạt động sản xuất của mình. 2.2. Loại hình hoạt động của các đơn vị không vì lợi được thể hiện như sau: Các đơn vị không vì lợi (NPIs) Các đơn vị không vì lợi mang tính thị trƣờng Các đơn vị không vì lợi phi thị trƣờng Các đơn vị không vì lợi trong KV hộ gia đình Các đơn vị không vì lợi hoạt động trong KV tài chính Các đơn vị không vì lợi hoạt động trong KV phi tài chính Các đơn vị không vì lợi trong KV chính phủ Các đơn vị không vì lợi phục vụ hộ gia đình (NPISHs) Trong SNA năm1993 đã phân biệt hai nhóm loại hình hoạt động của các đơn vị không vì lợi khác nhau, đó là: a. Đơn vị không vì lợi có tính chất thị trường Các đơn vị không vì lợi thuộc nhóm này bán hầu hết hoặc tất cả sản lƣợng của mình cho ngƣời tiêu dùng với giá có ý nghĩa kinh tế, tức là, với giá dự tính là có ảnh hƣởng đáng kể cả về số lƣợng đƣợc cung lẫn số lƣợng đƣợc cầu, có thể lãi hoặc bị lỗ. Song về nguyên tắc, giá trị thặng dƣ (khoản lãi) đƣợc giữ lại làm vốn của đơn vị, không đƣợc phân chia cho những ngƣời điều hành đơn vị nhƣ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Đơn vị không vì lợi có tính chất thị trƣờng gồm hai loại sau: 344 a.1) Đơn vị không vì lợi có tính thị trƣờng liên quan tới sản xuất Các đơn vị không vì lợi có tính thị trƣờng liên quan tới sản xuất là các đơn vị có sản phẩm sản xuất đƣợc đem bán trên thị trƣờng, theo giá thị trƣờng để nhằm thu đƣợc giá trị thặng dƣ. Tuy nhiên, do tính chất không vì lợi, giá trị thặng dƣ sẽ đƣợc giữ lại chứ không phân chia cho các thành viên của đơn vị. Nguồn vốn chủ yếu để các đơn vị này chủ yếu là do khách hàng chi trả (tiền học phí, tiền viện phí, tiền vé xem biểu diễn nghệ thuật...), ngoài ra do chức năng hoạt động, đơn vị cũng có thể huy động các nguồn vốn bổ xung từ các nhà tài trợ khác. Đơn vị không vì lợi liên quan tới sản xuất có tính thị trƣờng thƣờng gặp trong thực tế là các đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế... a.2) Đơn vị không vì lợi có tính thị trƣờng phục vụ kinh doanh Các đơn vị này do các hiệp hội kinh doanh thành lập với mục đích phát triển và bảo vệ lợi ích kinh doanh nhƣ: các hiệp hội thủy sản, hiệp hội mía đƣờng, trung tâm nghiên cứu và phát triển... Hoạt động của các đơn vị này phục vụ lợi ích của các thành viên trong hiệp hội và lợi ích của đơn vị chủ quản, đó là các đơn vị quản lý và cung cấp tài chính cho hiệp hội. Hoạt động của các đơn vị không vì lợi có tính thị trƣờng phục vụ kinh doanh thƣờng liên quan đến những hoạt động nhƣ: quảng bá sản phẩm; vận động chính trị cho nhóm kinh doanh; tƣ vấn cho các thành viên... Nguồn vốn chủ yếu để hoạt động của các đơn vị không vì lợi có tính thị trƣờng phục vụ kinh doanh là do đóng góp, hội phí từ các đơn vị thành viên và từ đơn vị chủ quản. b. Đơn vị không vì lợi phi thị trường Phần lớn các đơn vị không vì lợi ở các quốc gia là các đơn vị không vì lợi phi thị trƣờng. Kết quả sản xuất của các đơn vị này đƣợc cung cấp miễn phí, hay đƣợc bán với giá bằng hoặc thấp hơn giá thành sản xuất. Do vậy, nguồn kinh phí chủ yếu để hoạt động của các đơn vị này là do các thành viên của đơn vị đóng góp, do các khoản biếu tặng, tài trợ từ bên ngoài. Đơn vị không vì lợi phi thị trƣờng gồm hai loại sau: b.1) Đơn vị không vì lợi phi thị trƣờng do Nhà nƣớc quản lý và cấp kinh phí Là những thực thể do Chính Phủ thành lập một cách hợp pháp và tồn tại độc lập tách biệt với chính phủ. Hoạt động của các đơn vị không vì lợi này chủ yếu trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp nhƣ phòng thƣơng mại, hoặc liên quan tới việc thiết lập, 345 duy trì chuẩn mực chất lƣợng trong một số lĩnh vực nhƣ: y tế, bảo vệ môi trƣờng, giáo dục, kế toán, tài chính... cho cả doanh nghiệp (ngƣời sản xuất) và hộ gia đình (ngƣời tiêu dùng). Nguồn kinh phí cho các đơn vị hoạt động chủ yếu lấy từ ngân sách Nhà nƣớc. b.2) Đơn vị không vì lợi phi thị trƣờng phục vụ trực tiếp hộ gia đình (Khu vực thể chế không vì lợi phục vụ hộ gia đình - NPISHs) Khu vực thể chế không vì lợi phục vụ hộ gia đình bao gồm tất cả các đơn vị thể chế thƣờng trú không vì lợi phi thị trƣờng (trừ những đơn vị chịu sự quản lý và kinh phí do Chính phủ cấp). Khu vực không vì lợi phục vụ hộ gia đình phi lợi nhuận đƣợc phân thành 2 nhóm chính nhƣ sau: (1) Nhóm thứ nhất: Các đơn vị không vì lợi phục vụ hội viên Bao gồm các tổ chức, hiệp hội đƣợc thành lập từ các đơn vị thành viên cung cấp sản phẩm vật chất và dịch vụ gắn với lợi ích của từng thành viên. Các dịch vụ này cung cấp miễn phí và đƣợc tổ chức sản xuất dựa trên nguồn tài chính đóng góp thƣờng xuyên hoặc tiền hội phí của các hội viên. (2) Nhóm thứ hai: Các đơn vị không vì lợi làm công tác từ thiện Bao gồm các tổ chức hiệp hội từ thiện, cứu trợ đƣợc thành lập với mục đích nhân đạo; không phục vụ lợi ích cá nhân của các thành viên trong tổ chức hiệp hội. Các tổ chức không vì lợi nhuận này cung cấp sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các hộ gia đình gặp hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, bão lụt, đói nghèo... Nguồn tài chính và hàng hoá cứu trợ của các tổ chức này dựa vào sự đóng góp, viện trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, của Chính phủ và của các cá nhân dân cƣ trong và ngoài nƣớc. PHẦN II NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, CHI PHÍ TRUNG GIAN, GIÁ TRỊ TĂNG THÊM CỦA CÁC ĐƠN VỊ HOẠT ĐỘNG KHÔNG VÌ LỢI THUỘC CÁC NHÓM NGÀNH KINH TẾ Ở VIỆT NAM A. Đơn vị và phạm vi hoạt động của các đơn vị không vì lợi thuộc nhóm ngành kinh tế 1. Đơn vị không vì lợi Đơn vị không vì lợi trong các nhóm ngành: giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ; văn hoá thể thao, vui chơi giải tri; y tế cứu trợ xã 346 hội, vệ sinh môi truờng, dịch vụ nhà ở, dịch vụ pháp lý - chính sách, hiệp hội và tổ chức tôn giáo... Là các thực thể có tƣ cách pháp nhân hay đƣợc xã hội thừa nhận, nó đƣợc thành lập nhằm mục đích hoạt động không vì lợi nhuận, cung cấp các dịch vụ đem lại lợi ích cho một nhóm ngƣời, cho doanh nghiệp hoặc các tổ chức quản lý trực tiếp và cung cấp tài chính cho chúng hoặc vì mục đích từ thiện, phúc lợi. Hoạt động mang tính độc lập, tự nguyện không phụ thuộc vào sự chi phối của bất cứ đơn vị nào khác; tách biệt về mặt thể chế với Chính phủ (nghĩa là không thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc). Những hàng hoá và dịch vụ do các đơn vị giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ; văn hoá thể thao, vui chơi giải tri; y tế cứu trợ xã hội,vệ sinh môi truờng, dịch vụ nhà ở, dịch vụ pháp lý - chính sách, hiệp hội và tổ chức tôn giáo... cung cấp các dịch vụ miễn phí hoặc với mức thấp hơn so với mức giá thị trƣờng cho các đối tƣợng cần cung cấp và trợ giúp. 2. Phạm vi hoạt động của các đơn vị không vì lợi thuộc các nhóm ngành 2.1. Giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học công nghệ mang tính chất không vì lợi đƣợc thực hiện trong các lĩnh vực: - Hoạt động nhà trẻ và giáo dục mầm non; giáo dục tiểu học; giáo dục trung học; giáo dục và đào tạo trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học; bổ túc văn hoá, giáo dục và đào tạo khác không vì mục đích lợi nhuận. - Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ không vì lợi. 2.2. Hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí mang tính chất không vì lợi đƣợc thực hiện trong các lĩnh vực sau: + Sản xuất và phát hành phim điện ảnh, video, chiếu phim điện ảnh và video, phát thanh và truyền hình, hoạt động nghệ thuật sân khấu, âm nhạc và các hoạt động giải trí khác nhƣ: xiếc, múa rối, thêu vẽ, vui chơi ca hát, v.v…; + Hoạt động thông tấn xã và các tổ chức cung cấp tin tức cho các bản tin, đài phát thanh truyền hình, báo và tạp chí; + Hoạt động thƣ viện và lƣu trữ; + Hoạt động bảo tồn, bảo tàng; + Hoạt động của các vƣờn bách thảo, bách thú và khu bảo tồn thiên nhiên; + Hoạt động thể thao, thể hình, huấn luyện vận động viên; + Các hoạt động vui chơi giải trí khác. 347 2.3. Hoạt động y tế cứu trợ xã hội và vệ sinh môi trƣờng mang tính không vì lợi đƣợc thực hiện trên các lĩnh vực và loại hình: - Hoạt động y tế và chăm sóc sức khoẻ - Hoạt động thú y - Hoạt động cứu trợ xã hội - Hoạt động vệ sinh và bảo vệ môi trƣờng 2.4. hoạt động dịch vụ nhà ở là những hoạt động tƣ vấn, sở hữu, quản lý và phát triển quỹ nhà ở (thuộc nhà trung cƣ, nhà tập thể, nhà trọ, nhà từ thiện vv…) để cho hộ gia đình và cá nhân dân cƣ sử dụng làm nơi ở hoặc làm nơi hoạt động mang tính chất từ thiện, cho các đơn vị và tổ chức hoạt động không vì lợi khác sử dụng, với hai loại hình thức cung ứng dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình hoặc phục vụ cho tổ chức và đơn vị khác mà không thu lợi nhuận, cụ thể là: + Cho mƣợn hoặc cho thuê hoặc tƣ vấn nhà ở với giá không có lợi nhuận, tức là với giá chỉ đủ chi phí quản lý cho hoạt động dịch vụ đó mà không có giá trị thặng dƣ sản xuất. + Cho các hộ gia đình hoặc tổ chức không vì lợi khác sử dụng không phải chi trả một khoản chi phí nào cả - tức là hộ gia đình đƣợc hƣởng thụ hoặc tổ chức không vì lợi khác sử dụng mà không mất tiền thuê. - Đối với dịch vụ tƣ vấn pháp lý và nghiên cứu chính sách gồm các hoạt động mang tính tự nguyện phục vụ do cá nhân dân cƣ, hộ gia đình và các tổ chức về: + Tƣ vấn và giúp đỡ thực hiện các văn bản pháp qui và các chính sách chế độ của nhà nƣớc; dịch vụ luật sƣ, biện hộ, giám hộ bảo vệ quyền công dân, quyền con ngƣời, thám tử điều tra thu thập chứng cứ liên qan đến bảo vệ quyền và nghĩa vụ công dân…Những dịch vụ này hộ gia đình, cá nhân, dân cƣ hoặc tổ chức phải trả một khoản dịch vụ với giá không có lợi nhuận, tức là với giá chỉ đủ cho chi phí quản lý của đơn vị hoạt động hoặc đƣợc hƣởng không (không phải chi trả chi phí dịch vụ nào cho các đơn vị dịch vụ pháp lý và chính sách). - Hoạt động của các hiệp hội nhƣ: hiệp hội phục vụ kinh doanh và hiệp hội ngƣời tiêu dùng, ngƣời cao tuổi, các câu lạc bộ dƣỡng sinh… nhằm cung cấp các dịch vụ cho các hội viên, các hộ gia đình và tổ chức dân cƣ với giá 348 thấp hoặc cho không (nghĩa là hoạt động không nhằm mục đích thu lợi nhuận, không đem lại giá trị thặng dƣ, nếu có giá trị thặng dƣ rất nhỏ thì cũng không phân chia cho bất cứ ai). - Hoạt động của các tổ chức tôn giáo thuộc các tổ chức công giáo, đạo tin lành, phật giáo, hồi giáo, cao đài, hoà hảo… mà biểu hiện trực tiếp cho các hoạt động này: hoạt động lễ hội, cúng bái định kỳ của các nhà thờ, các nhà chùa, các đền thờ miếu mạo, các nơi thờ cúng của các tổ chức và cộng đồng dân cƣ (nhƣ thứ bảy, chủ nhật hàng tuần, ngày Noen, ngày lễ phục sinh, ngày phật đản, ngày mùng một và ngày rằm hàng tháng, tết dƣơng lịch, tết nguyên đán, ngày lễ hội của các đình đền thờ...)…; không định kỳ (ngày rƣớc vong linh của ngƣời thân lên chùa, ngày tổ chức tang lễ ở nhà thờ, ngày cƣới, cầu duyên trong các nhà thờ…). Các chi phí hoạt động của các tổ chức tôn giáo đó (nhƣ chi phí điện, nƣớc, văn phòng phẩm, quần áo đồng phục lễ hội, các đồ vật cúng lễ…) của nhà thờ, nhà chùa, các đền đài thánh thất…do các đơn vị tôn giáo đó tự bỏ tiền chi trả từ các nguồn đóng góp tự nguyện của cá nhân và tổ chức. Dân cƣ tận hƣởng các dịch vụ tôn giáo (lễ hội, cúng bái, cầu hôn…) không phải trả tiền dịch vụ hoặc trả với những khoản chi phí rất thấp mang tính tự tâm, tự nguyện để cho công việc hành lễ đƣợc tốt hơn. Tuy nhiên từ trong lòng hảo tâm, công đức, cúng tiễn tự nguyện của những cá nhân tổ chức cho nhà thờ, nhà chùa, cho các đền đài, thánh thất…một khoản tiền hay những đồ vật có giá trị …thì các khoản đó không coi là chi phí cho dịch vụ tôn giáo mà là hình thức chuyển nhƣợng hiện hành không có điều kiện. 3. Giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá trị tăng thêm của hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học công nghệ đƣợc tính theo hai loại giá: giá thực tế và giá so sánh. B. Nội dung, phƣơng pháp tính giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá trị tăng thêm 1. Theo giá thực tế 1.1. Giá trị sản xuất Do đặc thù và tính chất khác nhau về điều kiện và nhiệm vụ hoạt động của các đơn vị hoạt động không vì lợi nên giá trị sản xuất đƣợc tính theo các phƣơng pháp sau: a. Đối với các đơn vị hoạt động hoạt động không vì lợi mang tính chất thị trƣờng: 349 Giá trị sản xuất (theo giá cơ = bản hay giá sản xuất) trong kỳ Doanh thu tiêu thụ thuần hoặc doanh thu tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của đơn vị hoạt động không vì lợi mang tính thị trƣờng trong kỳ b. Đối với các đơn vị không vì lợi hoạt động mang tính chất phi thị trƣờng đƣợc dựa trên chi phí cho hoạt động sản xuất trong kỳ của đơn vị để tính: = Tổng chi phí thƣờng xuyên cho hoạt động của đơn vị - (trừ) Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của đơn vị - (trừ) Các khoản chi chuyển nhƣợng thƣờng xuyên (nhƣ: phúc lợi tập thể, chi công tác xã hội, từ thiện, hỗ trợ giúp đỡ các tổ chức, đơn vị khác và dân cƣ, v.v… + (cộng) Phần hao mòn TSCĐ trong năm của đơn vị Giá trị sản xuất c. Đối với phần giá trị công lao động tình nguyện (không phải trả công lao động) cho hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học: Ở nhiều ngành các đơn vị không vì lợi sử dụng lao động có trả lƣơng và lao động tình nguyện không trả lƣơng, thông thƣờng sử dụng lao động tình nguyện không trả lƣơng có xu hƣớng tăng lên, nhiều loại hình hoạt động, nhiều đơn vị sử dụng một lƣợng lớn lao động tình nguyện. Tuy nhiên phƣơng pháp tính, phạm vi thu thập thông tin và chất lƣợng về lao động và công việc tình nguyện còn hạn chế so với việc có trả lƣơng. Đối với những loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ do các đơn vị không vì lợi tạo ra mang tính thị trƣờng thì việc đo lƣờng kết quả đầu ra nhƣ giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, v.v… mang tính đầy đủ hơn có nghĩa là có trả lƣơng hay không trả lƣơng (lao động tình nguyện) đều đƣợc thể hiện trong giá trị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Nhƣng đối với những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ các đơn vị không vì lợi, không mang tính thị trƣờng lại gặp khó khăn, nhất là lao động tình nguyện không trả lƣơng chƣa đƣợc thể hiện trong chi phí hoạt động sản xuất của đơn vị, v.v… Do đó chƣa đánh gia đúng kết quả dịch vụ đã đƣợc tạo ra, vì vậy theo Sổ tay về các đơn vị không vì lợi trong Tài khoản quốc gia của thống kê Liên hợp quốc và trƣờng đại hoc Jóhn Hopkins đã đƣa ra khuyến nghị giá trị dịch vụ từ kết quả lao động tình nguyện đƣợc đánh giá bằng giá trị ngày công (hay giờ công lao động tình nguyện). 350 Giá trị công lao động tình nguyện trong kỳ Tổng số ngày công hoặc giờ công lao động tình nguyện = trong kỳ (chia theo loại hình, nhóm ngành hoạt động…) x Mức lƣơng hoặc thù lao lao động bình quân cho 1 ngày công hoặc giờ công của loại công việc tƣơng ứng có trả lƣơng hoặc trả công của loại hình, nhóm ngành… hoạt động trong kỳ d. Tổng Giá trị sản xuất của hoạt động không vì lợi = (bằng) phần giá trị sản xuất của các đơn vị không vì lợi mang tính chất thị trƣờng + (cộng) phần Giá trị sản xuất của các đơn vị không vì lợi mang tính chất phi thị trƣờng + (cộng) phần giá trị công lao động tình nguyện (không phải trả công) phục vụ cho hoạt động không vì lợi. 1.2. Chi phí trung gian Chi phí trung gian của hoạt động không vì lợi bao gồm chi phí vật chất và chi phí dịch vụ phục vụ cho hoạt động thƣờng xuyên trong kỳ của các đơn vị hoạt động trong khu vực không vì lợi. a. Đối với những đơn vị không vì lợi thực hiện chế độ hạch toán thu chi đầy đủ, chi phí trung gian trong kỳ bao gồm các yếu tố sau: i. Chi phí vật chất gồm: - Chi thanh toán tiền điện nƣớc - Chi tiền nhiên liệu - Chi vật tƣ, văn phòng phẩm - Chi mua phim ảnh, sách, báo (tạp chí, thƣ viện, v.v…) phục vụ cho hoạt động sản xuất của đơn vị - Chi mua trang thiết bị, dụng cụ chuyên dùng không phải tài sản cố định - Chi mua đồ dùng, dụng cụ bảo hộ lao động - Các chi phí vật chất khác phục vụ cho hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị. ii. Chi phí dịch vụ: - Chi thanh toán tiền vệ sinh, môi trƣờng và các dịch vụ liên quan đến vệ sinh môi trƣờng và dịch vụ công cộng - Chi cƣớc phí điện thoại, trong và ngoài nƣớc, cƣớc phí bƣu chính, fax, thuê bao kênh vệ tinh, truyền hình, quảng cáo, internet, website, v.v… 351 - Chi phí hội nghị, tập huấn nghiệp vụ, v.v… (không kể tiền bồi dƣỡng giảng viên, báo cáo viên) - Chi công tác phí (không kể tiền phụ cấp công tác phí) - Chi cho đoàn ra và đoàn vào (không kể: tiền ăn, tiền tiêu vặt và phụ cấp công tác phí) - Chi sửa chữa thƣờng xuyên TSCĐ - Chi thanh toán hợp đồng với bên ngoài về thuê điều tra, khảo sát, thăm dò dƣ luận, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi kỷ niệm những ngày lễ lớn, v.v… b. Đối với những đơn vị không vì lợi chƣa thực hiện chế độ hạch toán thu chi đầy đủ Chi phí trung gian của đơn vị hoạt động không vì lợi chƣa thực hiện chế độ hạch toán thu chi đầy đủ trong kỳ Giá trị sản xuất của các Tỉ lệ chi phí trung đơn vị hoạt động không gian so với Giá trị = vì lợi chƣa thực hiện x sản xuất của các chế độ hạch toán thu chi đơn vị điều tra trong kỳ mẫu trong kỳ 1.3. Giá trị tăng thêm Có hai phƣơng pháp đƣợc vận dụng để tính giá trị tăng thêm của loại hình hoạt động này nhƣ sau: i. Theo phƣơng pháp sản xuất: Giá trị tăng thêm = Giá trị sản xuất – Chi phí trung gian ii. Theo phƣơng pháp thu nhập: Giá trị tăng thêm bằng tổng các yếu tố sau: - Thu của ngƣời lao động - Khấu hao TSCĐ (số trích khấu hao TSCĐ trong năm) - Thuế sản xuất (nếu có) - Giá trị thặng dƣ (nếu có) - Giá trị ngày công lao động tình nguyện (chƣa đƣợc tính trong phần giá trị thặng dƣ và phần thu của ngƣời lao động). 2. Theo giá so sánh a. Giá trị sản xuất theo giá so sánh GOt ,to ( kvl) 352 GOt ,t ( kvl) I ppt ,to ( kvl) Trong đó: + GOt,to(kvl): Giá trị sản xuất của hoạt động không vì lợi năm cần nghiên cứu t, tính theo giá năm gốc so sánh to + GOt,t(kvl): Giá trị sản xuất của hoạt động không vì lợi của năm cần nghiên cứu t theo giá thực tế năm t. Ippt,to(kvl): Chỉ số giá sản xuất cho hoạt động dịch vụ (theo nhóm ngành tƣơng ứng) của năm cần nghiên cứu t so với năm gốc so sánh to. Trong thực tế hiện nay một số ngành chƣa có chỉ số giá tƣơng thích cho từng loại hoạt động để áp dụng theo cách tính trên, ta có thể sử dụng phƣơng pháp ngoại suy theo chỉ số khối lƣợng để tính Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm gốc. Ví dụ đối với ngành giáo dục đào tạo: GOt,to(GD) Giá trị sản xuất của hoạt = động giáo dục đào tạo của x Iqt,to(DVGD) năm gốc theo giá so sánh Trong đó: Iqt,to(DVGD) = Số lƣợng học sinh, sinh viên, học viên thuộc khu vực không vì lợi của năm cần nghiên cứu t Số lƣợng học sinh, sinh viên, học viên thuộc khu vực không vì lợi của năm gốc so sánh to (Lƣu ý: chỉ số khối lƣợng (Iqt,to) có thể tính riêng cho từng cấp học, bậc học nhƣ: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng đại học và trên đại học). b. Chi phí trung gian theo giá so sánh Chi phí trung gian theo giá so sánh năm to của hoạt động không vì lợi đƣợc tính theo công thức sau: ICt ,to ( kvl) ICt ,t ( kvl) I pvt,to Trong đó: + ICt,to(kvl): chi phí trung gian của hoạt động không vì lợi của năm cần nghiên cứu t, theo giá so sánh năm gốc to. + ICt,t(kvl): chi phí trung gian của hoạt động không vì lợi của năm cần nghiên cứu t, theo giá thực tế năm t. 353 + Ipvt, to: chỉ số giá chi phí đầu vào cho hoạt động dịch vụ không vì lợi, hoặc chỉ số giá tiêu dùng nhóm vật tƣ, nhiên liệu, thiết bị, động lực, dịch vụ cho nhóm ngành không vì lợi bình quân năm cần nghiên cứu t so với năm gốc to. c. Giá trị tăng thêm theo giá so sánh Giá trị tăng thêm của hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học không vì lợi theo giá so sánh năm gốc đƣợc tính nhƣ sau: Theo phƣơng pháp giảm phát kép: VAt,t0(kvl) = GOt,t0(kvl) – ICt,t0 (kvl) Hoặc có thể tính theo phƣơng pháp giảm phát đơn nhƣ sau: VAt ,to ( kvl) GOt ,to ( kvl) x VAt ,t ( kvl) GOt ,t ( kvl) Trong đó: + VAt,to(kvl): Giá trị tăng thêm của hoạt động không vì lợi của năm cần nghiên cứu t tính theo giá so sánh năm to. + VAt,t(kvl): giá trị tăng thêm hoạt động không vì lợi của năm nghiên cứu t theo giá thực tế năm t. + GOt,t(kvl): Giá trị sản xuất hoạt động không vì lợi của năm nghiên cứu t theo giá thực tế năm t. PHẦN III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ÁP DỤNG TÍNH NHỮNG CHỈ TIÊU TỔNG HỢP CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG KHÔNG VÌ LỢI Ở VIỆT NAM 1. Một số kiến nghị hƣớng triển khai áp dụng tính các chỉ tiêu tổng hợp của khu vực không vì lợi ở Việt Nam Để đáp ứng đƣợc các yêu cầu đang đặt ra nhƣ trên phải tiến hành thực thi một số đề suất sau: * Thứ nhất: Sớm triển khai áp dụng tính các chỉ tiêu thống kê về khu vực không vì lợ.i * Thứ hai: Quan tâm và đầu tƣ thích đáng cho việc nghiên cứu, tính toán và lập các tài khoản vệ tinh của khu vực không vì lợi. 354 * Thứ ba: Nghiên cứu ứng dụng lập tài khoản vệ tinh của khu vực không vì lợi của Liên hợp quốc vào điều kiện Việt Nam. * Thứ tƣ: Hợp tác và trao đổi, hoc tập kinh nghiệm đối với các tổ chức quốc tế và các nƣớc khu vực về việc áp dụng tính và lập tài khoản khu vực không vì lợi. 2. Những giải pháp thực hiện Để giải quyết đƣợc các vấn đề trên cần thực hiện các giải pháp sau: 1. Xây dựng danh mục các đơn vị không vì lợi và được cập nhật thường xuyên hàng năm Để làm cơ sở cho việc điều tra, thu thập thông tin thống kê nhằm đáp ứng yêu cầu tính các chỉ tiêu tổng hợp nhƣ: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm…Và tiến tới lập tài khoản vệ tinh của khu vực không vì lợi, phải xây dựng đƣợc danh mục các đơn vị hoạt động không vì lợi, dữ liệu này phải đƣợc phân tổ, phân loại một cách có hệ thống và toàn diện và thƣờng xuyên đƣợc cập nhật hàng năm. 2. Xây dựng các nguồn số liệu phục vụ yêu cầu thực hiện các chỉ tiêu thống kê về khu vực không vì lợi trên cơ sở kết hợpcác nguồn số liệu sẵn có và nguồn số liệu mới được bổ sung Các nguồn số liệu phục vụ cho lập các chỉ tiêu khu vực không vì lợi thƣờng bao gồm các kênh thông tin chủ yếu sau: a. Từ các nguồn số liệu thống kê tổng hợp sẵn có thuộc các thống kê chuyên ngành và thống kê tài khoản quốc gia. b. Từ chế độ báo cáo thống kê và kế toán hàng quý, năm của các đơn vị và tổ chức hoạt động không vì lợi. c. Từ các nguồn số liệu đƣợc lồng ghép liên quan đến hoạt động không vì lợi trong các cuộc tổng điều tra. d. Từ hồ sơ hành chính của các cơ quan bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính nhƣ: văn phòng chủ tịch nƣớc, văn phòng Quốc hội; cơ quan chuyên môn thuộc Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm soát nhân dân tối cao; các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị xã hội; tổ chức xã hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác… 355 đ. Từ kết quả của các cuộc điều tra theo định kỳ hoặc chuyên đề hàng năm nhằm thu nhập thông tin cơ bản phục vụ cho việc lập các chỉ tiêu tổng hợp của khu vực không vì lợi. Trên cơ sở từ kết quả của Tổng điều tra cơ sở kinh tế và hành chính sự nghiệp tiến hành khảo sát và điều tra bổ sung thêm những thông tin còn thiếu để phục vụ cho việc xây dựng một cách đầy đủ bảng danh mục các đơn vị và tổ chức không vì lợi. 3. Tiến hành tổ chức một số cuộc điều tra chuyên sâu về hoạt động không vì lợi Tiến hành tổ chức điều tra mẫu (đảm bảo tính đại diện cho các ngành, lĩnh vực các loại hình các khu vực cũng nhƣ các loại hình vùng, lãnh thổ về các điều kiện hoạt động (kể cả lao động), tài sản, cơ sở vật chât, chi phí sản xuất và kết quả hoạt động sản xuất và dịch vụ của các đơn vị và tổ chức không vì lợi mà các nguồn thông tin từ chế độ báo cáo, hồ sơ hành chính và các cuộc điều tra thống kê định kỳ và thƣờng xuyên chƣa bao quát hết, trên cơ sở đó tính các hệ số cơ bản phục vụ cho việc biên soạn các chỉ tiêu chủ yếu của các khu vực không vì lợi cũng nhƣ các chỉ tiêu thuộc hệ thống tài khoản quốc gia theo ku vực thể chế. 4. Tiến hành nghiên cứu và tổ chức thu thập thông tin phục vụ cho việc đánh giá lao động tình nguyện phù hợp với điều kiện Việt Nam 4.1. Thông thường việc thu thập thông tin về lao động tình nguyện thông qua các hình thức sau: - Lồng nghép và kết hợp trong các cuộc điều tra - Tiến hành điều tra trực tiếp từ các đơn vị và tổ chức không vì lợi. 4.2. Để tính toán giá trị quy đổi của lao động tình nguyện người ta cần quan tâm đến các chỉ tiêu sau: - Số lƣợng tình nguyện viên phân theo ngành và loại hình hoạt động - Số lƣợng giờ làm công việc tình nguyện cho mỗi tình nguyện viên. Giá trị ngày công hoặc giờ công trung bình của mỗi tình nguyện viên (theo ngành và loại hình hoạt động). Giá trị ngày công hoặc giờ công lao động tình nguyện đƣợc quy ƣớc bằng mức tiền lƣơng hoặc tiền công trung bình của những loại lao động và công việc tƣơng tự của đơn vị có trả lƣơng và trả công. 356
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan