Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu nội dung môn gdtc cho sinh viên trường đại học văn hoá, th...

Tài liệu Nghiên cứu nội dung môn gdtc cho sinh viên trường đại học văn hoá, thể thao và du lịch thanh hoá .

.PDF
300
838
117

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ------------------------------------------- TRỊNH NGỌC TRUNG NGHIÊN CỨU NỘI DUNG MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ------------------------------------------- TRỊNH NGỌC TRUNG NGHIÊN CỨU NỘI DUNG MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Chuyên ngành: Giáo dục thể chất Mã số: 62 14 01 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS Trần Tuấn Hiếu 2. PGS.TS Phạm Đình Bẩm HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Trịnh Ngọc Trung MỤC LỤC Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục ký hiệu viết tắt Danh mục các biểu bảng, biểu đồ trong luận án Trang Đặt vấn đề 1 Chƣơng 1: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu 6 Bối cảnh Giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học trên thế giới 1.2 Vị trí và vai trò của Giáo dục thể chất trong sự nghiệp Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 1.2.1 Quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước 6 1.2.2 Quan điểm đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước 13 1.2.3 Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và cách thức tổ chức Giáo dục thể chất 16 Vị trí, sứ mạng, đặc thù nghề nghiệp của Trƣờng Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 1.3.1 Vị trí, sứ mạng của Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 1.3.2 Đặc thù nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Văn hóa Thể thao và Du lịch hanh Hóa đối với môn Giáo dục thể chất. 23 1.1 1.3 1.4 Cơ sở tiếp cận nội dung môn Giáo dục thể chất 8 8 23 24 26 1.4.1 Một số khái niệm cơ bản về chương trình 26 1.4.2 Các cách tiếp cận trong việc xây dựng chương trình giáo dục 31 1.4.3 Quy trình xây dựng chương trình đào tạo 35 1.4.4 Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo 37 1.5 Đặc điểm tâm sinh lý và tố chất phát triển thể lực của sinh viên 41 1.5.1 Đặc điểm tâm lý 42 1.5.2 Đặc điểm giải phẫu, sinh lý 44 1.5.3 Đặc điểm phát triển tố chất thể lực của sinh viên 45 1.6 Các công trình nghiên cứu liên quan 47 1.6.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 47 1.6.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 52 Chƣơng 2: Đối tƣợng, phƣơng pháp và tổ chức nghiên cứu 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 55 56 56 56 2.2.2 Phương pháp quan sát sư phạm 57 2.2.3 Phương pháp điều tra xã hội học 57 2.2.4 Phương pháp phỏng vấn 58 2.2.5 Phương pháp chuyên gia 59 2.2.6 Phương pháp kiểm tra sư phạm 59 2.2.7 Phương pháp thực nghiệm sư phạm 62 2.2.8 Phương pháp toán học thống kê 65 Tổ chức nghiên cứu 66 2.3.1 Thời gian nghiên cứu 66 2.3.2 Địa điểm nghiên cứu 67 2.3.3 Phạm vi nghiên cứu 67 2.3 Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Thực trạng công tác Giáo dục thể chất ở trƣờng Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 3.1.1 Thực trạng chương trình nội khóa môn Giáo dục thể chất tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 3.1 68 68 68 3.1.2 Thực trạng chế độ, chính sách, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kinh phí dành cho các hoạt động tập luyện và thi đấu của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 3.1.3 Thực trạng về nhu cầu, thái độ, động cơ tập và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác Giáo dục thể chất của sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 3.1.4 Thực trạng kết quả học tập và thể lực của sinh viên Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa thông qua kết quả học tập môn Giáo dục thể chất. 3.1.5 Thực trạng nội dung một số chương trình Giáo dục thể chất trong và ngoài nước 77 Nghiên cứu nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh viên trƣờng Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 3.2.1 Nghiên cứu lựa chọn nội dung giảng dạy môn Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 3.2.2 Tổng hợp nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 3.2.3 Đánh giá nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn 99 3.2 3.2.4 Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn 82 87 93 99 104 114 118 Kết luận và kiến nghị 147 Kết luận 147 Kiến nghị 148 Các công trình khoa học đã công bố Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN 1. Các chữ viết tắt BGD Bộ giáo dục CNXH Chủ nghĩa xã hội CNH Công nghiệp hóa DTB Dưới trung bình ĐC Đối chứng ĐT Đào tạo ĐTH Điểm thực hành ĐLT Điểm lý thuyết G Giỏi GD Giáo dục GDTC Giáo dục thể chất HĐH Hiện đại hóa K Khá RLTT Rèn luyện thân thể STN Sau thực nghiệm TB Trung bình TDTT Thể dục thể thao TN Thực nghiệm TTN Trước thực nghiệm XHCN Xã hội chủ nghĩa XS Xuất sắc 2. Đơn vị đo lƣờng cm Centimét g Gam kg Kylôgam m Mét s Giây P Phút DANH MỤC BIỂU BẢNG TRONG LUẬN ÁN Số Nội dung Trang 3.1 Thực trạng nội dung môn Giáo dục thể chất trường Đại 76 học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 3.2 Thực trạng chế độ, chính sách của giáo viên thể dục tại 77 trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 3.3 Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục tại trường Đại học 79 Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 3.4 Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ phục 80 vụ cho công tác Giáo dục thể chất của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 3.5 Nhu cầu tập luyện thể thao của sinh viên trường Đại học 82 Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa (n = 485) 3.6 Thái độ của sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao 83 và Du lịch Thanh Hóa về hoạt động Thể dục thể thao (n= 485) 3.7 Động cơ tập luyện thể thao của sinh viên trường Đại học 84 Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa (n = 485) 3.8 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác Giáo dục thể Sau chất tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Trang 86 Thanh Hóa (n = 20) 3.9 Kết quả học tập môn GDTC của sinh viên K1, K2 và K3 Sau năm học 2014 – 2015 trường Đại học Văn hóa, Thể thao trang 87 và Du lịch Thanh Hóa 3.10 Kết quả kiểm tra thể lực của 3 khóa học theo tiêu chuẩn 90 rèn luyện thân thể của sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá 3.11 So sánh mức độ phát triển thể chất 3 năm học theo tiêu Sau chuẩn rèn luyện thân thể của sinh viên trường Đại học trang 90 Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá 3.12 Phân phối thời lượng giảng dạy của môn Giáo dục thể 94 chất Đại học Giao thông Thượng Hải 3.13 Lựa chọn nội dung kiến thức môn Thể dục giai đoạn 1, cụ thể học phần 1 học phần bắt buộc (n = 20) 3.14 Lựa chọn nội dung kiến thức môn Điền kinh giai đoạn 1, cụ thể học phần 2 học phần bắt buộc (n = 20) 3.15 Lựa chọn nội dung kiến thức môn Bóng đá giai đoạn 2, học phần tự chọn (n = 20) 3.16 Lựa chọn nội dung kiến thức môn Aerobic giai đoạn 2, học phần tự chọn (n = 20) 3.17 Lựa chọn nội dung kiến thức môn khiêu vũ Thể thao giai đoạn 2, học phần tự chọn (n = 20) 3.18 Lựa chọn nội dung kiến thức môn Cầu lông giai đoạn 2, học phần tự chọn (n = 20) 3.19 Lựa chọn nội dung kiến thức môn Bóng chuyền giai đoạn 2, học phần tự chọn (n = 20) 3.20 Lựa chọn nội dung kiến thức môn Bóng rổ giai đoạn 2, học phần tự chọn (n = 20) Sau trang 103 Sau trang 103 Sau trang 103 Sau trang 103 Sau trang 102 Sau trang 103 Sau trang 103 Sau trang 103 3.21 Nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn của trường Sau Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa trang 106 3.22 So sánh nội dung môn Giáo dục thể chất hiện hành và Sau nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn 3.23 Tổng hợp ý kiến lựa chọn nội dung môn Giáo dục thể chất của giảng viên, chuyên gia, nhà quản lý về lĩnh vực trang 111 Sau trang 117 Thể dục thể thao trước thực nghiệm (n = 20) 3.24 Tổng hợp ý kiến lựa chọn nội dung môn học Giáo dục Sau thể chất của sinh viên trước thực nghiệm (n = 60) trang 117 3.25 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực của 2 nhóm thực Sau nghiệm và đối chứng môn Thể dục trước thực nghiệm trang 119 lần 1 học kỳ I năm học 2015-2016 3.26 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng môn Thể dục sau thực nghiệm lần Sau trang 119 1 học kỳ I năm học 2015-2016 3.27 So sánh nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm môn Thể dục. 3.28 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng môn Điền kinh trước thực nghiệm Sau trang 119 Sau trang 119 lần 1 học kỳ I năm học 2015-2016 3.29 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng môn Điền kinh sau thực nghiệm Sau trang 119 lần 1 học kỳ I năm học 2015-2016 3.30 So sánh nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm môn Điền kinh. 3.31 Tổng hợp kết quả học tập của sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm lần 1 học Sau trang 119 Sau trang 119 phần bắt buộc môn Thể dục học phần I, Điền kinh học phần II (nTN = 50; nĐC = 50) 3.32 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực cuả lớp Bóng đá trước và sau thực nghiệm lần 2 (n = 25) học kỳ II năm Sau trang 123 học 2015-2016 3.33 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực cuả lớp Bóng chuyền trước và sau thực nghiệm lần 2 (n = 25) học kỳ II Sau trang 123 năm học 2015-2016 3.34 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực cuả lớp Bóng rổ trước và sau thực nghiệm lần 2 (n = 25) học kỳ II năm Sau trang 123 học 2015-2016 3.35 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực cuả lớp Cầu lông trước và sau thực nghiệm lần 2 (n = 25) học kỳ II năm Sau trang 123 học 2015-2016 3.36 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực cuả lớp Aerobic trước và sau thực nghiệm lần 2 (n = 25) học kỳ II năm Sau trang 123 học 2015-2016 3.37 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực cuả lớp Khiêu vũ Thể thao trước và sau thực nghiệm lần 2 (n = 25) học kỳ Sau trang 123 II năm học 2015-2016 3.38 Tổng hợp kết quả học tập của sinh viên sau thực nghiệm phần tự chọn học phần II môn Bóng đá, Bóng chuyền, Sau trang 123 Bóng rổ, Cầu lông, Aerobic, khiêu vũ Thể thao 3.39 Tổng hợp kết quả đánh giá của sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa) sau khi kết Sau trang 126 thúc học tập nội dung môn học Giáo dục thể chất đã lựa chọn (n = 150) 3.40 Tổng hợp đánh giá về nội dung và kết quả đào tạo của tập thể giảng viên khoa Thể dục thể thao trực tiếp dạy Sau trang 127 môn Giáo dục thể chất tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa (n = 8) 3.41 Tổng hợp đánh giá nội dung môn học và kết quả đào tạo, của các nhà quản lý, các chuyên gia Thể dục thể thao về Sau trang 129 nội dung môn Giáo dục thể chất đã xây dựng (n = 20) 3.42 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của chương trình đào tạo 132 DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Số 3.1 Nội dung Kết quả học tập môn Giáo dục thể chất của sinh viên Trang 88 K1, K2, K3 năm học 2014 - 2015 trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 3.2 Nhịp tăng trưởng thể lực của nam nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm môn Thể dục. 3.3 Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ nhóm thực nghiệm và đối chứng sau nghiệm môn Thể dục 3.4 Nhịp tăng trưởng thể lực của nam nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm môn Điền kinh. 3.5 Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ nhóm thực nghiệm và đối chứng sau nghiệm môn Điền kinh. 3.6 Tổng hợp kết quả học tập lý thuyết của sinh viên nhóm Sau trang 119 Sau trang 119 Sau trang 119 Sau trang 119 Sau thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm phần trang 119 bắt buộc môn Thể dục học phần I (nTN = 25; nĐC = 25) 3.7 Tổng hợp kết quả học tập thực hành của sinh viên Sau nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm trang 119 phần bắt buộc môn Thể dục học phần I (nTN = 25; nĐC = 25) 3.8 Tổng hợp kết quả học tập lý thuyết của sinh viên nhóm Sau thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm phần trang 119 bắt buộc môn Điền kinh học phần I (nTN = 25; nĐC = 25) 3.9 Tổng hợp kết quả học tập thực hành của sinh viên Sau nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm trang 119 phần bắt buộc môn Điền kinh học phần I (nTN = 25; nĐC = 25) 3.10 Nhịp tăng trưởng của nam và nữ sau thực nghiệm môn Bóng đá Sau trang 123 3.11 Nhịp tăng trưởng của nam và nữ sau thực nghiệm môn Bóng chuyền 3.12 Nhịp tăng trưởng của nam và nữ sau thực nghiệm môn Bóng rổ 3.13 Nhịp tăng trưởng của nam và nữ sau thực nghiệm môn Cầu lông 3.14 Nhịp tăng trưởng của nam và nữ sau thực nghiệm môn Aerobic 3.15 Nhịp tăng trưởng của nam và nữ sau thực nghiệm môn Khiêu vũ thể thao 3.16 Tổng hợp kết quả học tập của sinh viên sau thực Sau trang 123 Sau trang 123 Sau trang 123 Sau trang 123 Sau trang 123 Sau nghiệm phần tự chọn học phần II môn Bóng đá, Bóng trang 123 chuyền, Bóng rổ, Cầu lông, Aerobic, khiêu vũ Thể thao 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí của công tác TDTT đối với thế hệ trẻ. Xem đó là động lực quan trọng và khẳng định cần phải có chính sách chăm sóc giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài hoà về các mặt thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo đức. Sức khỏe được xem như một bộ phận cấu thành của nền Văn hoá xã hội [21], [81]. Đó là một mặt quan trọng của chất lượng đời sống, là nguồn tài sản quý báu của mỗi quốc gia, là sản phẩm phản ánh một cách khách quan thành tựu của nhiều lĩnh vực khoa học, trong đó có sự đóng góp quan trọng của ngành TDTT nói chung và GDTC nói riêng [4], [5], [6]. Giáo dục thể chất trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [7] cho đất nước, để cho mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” [6]. Đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mà trong đó yếu tố sức khoẻ là quan trọng nhất, gần đây ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành “Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ TDTT đến năm 2020” [9]. Trong thực tế những vấn đề đổi mới công tác giáo dục đại học đa ngành và đa dạng hoá loại hình đào tạo cùng với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng sinh viên thì vấn đề đảm bảo chất lượng giáo dục trong đó có GDTC đang đứng trước những thử thách to lớn. Để đáp ứng mục tiêu yêu cầu giáo dục và đào tạo đã đề ra thì hiện nay công tác GDTC và thể thao học đường còn bộc lộ nhiều hạn chế [1], [2]. Vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 2 VIII và Chỉ thị 133/TTg ngày 07/3/1995 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ sự cần thiết phải chú trọng cải tiến nội dung, phương pháp nhằm đưa vào nề nếp, phát triển thể lực góp phần nâng cao chất lượng GDTC trong nhà trường các cấp, xây dựng quy hoạch phát triển và kế hoạch đổi mới công tác GDTC và thể thao học đường từ nay tới năm 2025. Nghị định số 11/2015/NĐ-CP, ngày 31 tháng 01 năm 2015 quy định về GDTC và hoạt động Thể thao trong nhà trường. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015. Điều 3, chương trình môn học GDTC do Giám đốc các đại học, học Viện và Hiệu trưởng các trường đại học chịu trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo của trường, trong đó có chương trình môn học GDTC theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [5], [75]. Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa có khả năng đào tạo và cung cấp cán bộ thuộc lĩnh vực Văn hóa Thể thao và Du lịch cho tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh bắc Trung bộ nam Sông Hồng. Giáo dục thể chất và thể thao là một hoạt động sư phạm nhằm hoàn thiện phát triển thể chất, và nhân cách của sinh viên, “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” xây dựng lớp người mới, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Để thực hiện được mục đích trên, bộ môn GDTC đã áp dụng nội dung môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhưng do nhiều nguyên nhân mà công tác GDTC cho sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá còn nhiều hạn chế...Hiện nhà trường chưa có những giải pháp thích hợp để thực hiện tốt mục tiêu nâng cao thể lực của sinh viên. Trong nhiều năm qua nhà trường đã tiến hành đổi mới hình thức tổ chức, quản lý, phương pháp dạy và học các môn học nói chung và môn học GDTC nói riêng và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện thực tiễn của nhà trường về yếu tố cơ sở vật chất, nguồn nhân lực... và một số điều kiện khách quan khác, hiệu quả của các giờ học đối 3 với môn học GDTC cũng như phát triển thể lực chung cho sinh viên, vẫn còn nhiều hạn chế về việc tiếp thu kỹ thuật cơ bản. Để nâng cao được trình độ thể lực chung, góp phần nâng cao hiệu quả công tác rèn luyện thể chất nói chung và hiệu quả học tập môn học GDTC nói riêng, đáp ứng mục tiêu đào tạo hiện nay của nhà trường, đòi hỏi sinh viên phải hiểu biết tương đối toàn diện về mục đích tác dụng của môn GDTC. Cho đến nay, trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa đã tiến hành tổ chức học tập theo nội dung và các yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhưng trong những năm gần đây việc ứng dụng nội dung tập luyện vẫn còn nhiều bất cập như: Nội dung tập luyện, giáo án, phương pháp và phương tiện tập luyện còn chưa hợp lý nên tác dụng nâng cao thể lực của sinh viên còn hạn chế. Hiểu rõ tầm quan trọng của lĩnh vực nghiên cứu này, nhiều nhà khoa học giáo dục đã quan tâm nghiên cứu, các đề tài tiêu biểu có thể đề cập đến như: Vũ Đức Văn (2002), Hồ Đắc Sơn (2004), Nguyễn Trọng Hải (2010), Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012), Hoàng Thị Minh Phương (2015), Trần Vũ Phương (2016), Nguyễn Văn Hòa (2016), Nguyễn Duy Hòa (2017). Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu theo hướng nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động GDTC nói chung là chủ yếu, đặc biệt xây dựng chương trình GDTC dành cho đối tượng sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa thì chưa có đề tài nào đề cập tới [29], [33]; [34], [51], [52], [58], [70], [88]. Trên cơ sở phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng, tính bức thiết của vấn đề căn cứ vào các yêu cầu thực tiễn đòi hỏi nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu nội dung môn GDTC cho sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá”. 4 Mục đích nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nhằm mục đích nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy môn GDTC, nội dung và quá trình tổ chức nhằm nâng cao chất lượng cho sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá. Thông qua phân tích cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng công tác GDTC, những yếu tố chủ quan, khách quan có ảnh hưởng tới công tác GDTC như điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ, nội dung môn học chính khoá… qua tham khảo các tài liệu có liên quan, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nội dung môn GDTC nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá. Mục tiêu nghiên cứu: Để giải quyết mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Mục tiêu 1: Thực trạng công tác Giáo dục thể chất ở trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa. Thực trạng chương trình nội khóa môn Giáo dục thể chất tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa. Thực trạng chế độ, chính sách, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kinh phí dành cho các hoạt động tập luyện và thi đấu của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa. Thực trạng về nhu cầu, thái độ, động cơ tập và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác Giáo dục thể chất của sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa. Thực trạng kết quả học tập và thể lực của sinh viên Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa thông qua kết quả học tập môn Giáo dục thể chất. Thực trạng nội dung một số chương trình Giáo dục thể chất trong và ngoài nước. 5 Mục tiêu 2: Nghiên cứu nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá. Nghiên cứu lựa chọn nội dung giảng dạy môn Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa. Tổng hợp nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa. Đánh giá nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn. Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả của nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn. Giả thuyết khoa học của đề tài. Trên cơ sở quan sát và đánh giá thực trạng công tác giảng dạy môn GDTC của sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá, đề tài nhận thấy trình độ thể lực chung của sinh viên còn yếu chưa mang lại hiệu quả cao về phát triển thể chất cho sinh viên. Giả thuyết nguyên nhân chủ yếu là do nội dung môn GDTC chưa phù hợp với đặc điểm, đối tượng sinh viên của trường. Nếu xây dựng được nội dung và phương pháp tổ chức dạy học môn học giáo dục thể chất phù hợp, có cơ sở khoa học, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng GDTC của trường Đại học Văn hoá Thể thao và Du lịch Thanh Hoá. 6 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN NGHIÊN CỨU 1.1. Bối cảnh Giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học trên thế giới Thể dục thể thao trường học đã phát triển hơn một thế kỷ nay. Tuy nhiên thể dục thể thao nội khoá trong trường học trước năm 2000 vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập ở nhiều quốc gia. Năm 1999, Hội nghị cấp cao về thể dục thể thao trường học thế giới tổ chức tại Berlin (Cộng hòa liên bang Đức), Trường Đại học Manchester (Anh) được sự hỗ trợ của Uỷ ban Olympic quốc tế đã báo cáo kết quả điều tra thực trạng về thể dục thể thao trường học trên thế giới. Báo cáo này còn được trình bày trong hội nghị của Tổ chức văn hoá khoa học - giáo dục của Liên hiệp quốc để đưa ra những quyết sách cải cách thể dục thể thao trường học sau năm 2000, như sau [44]. Thể dục thể thao trường học tổ chức theo hướng thoả mãn yêu cầu hoạt động, sinh hoạt tích cực gắn với sự phát triển cá nhân và xã hội. Canada và nhiều quốc gia gắn thể dục và giáo dục sức khoẻ với sự phát triển cá nhân, xã hội; Phát triển nhiều nội dung thể dục thể thao tự chọn trong giờ nội khoá và phát triển hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá tự nguyện [56], [78], [96]. Mục đích của thể dục thể thao trường học là phát triển văn hoá thể chất và giúp con người phát triển toàn diện, hài hoà; Thể dục thể thao giới thiệu một cách hệ thống sự vận động tích cực suốt đời, từng bước học tập và nắm vững tri thức, kỹ năng cần thiết cho công tác, sinh hoạt gia đình, giải trí nghỉ ngơi trong thế kỷ 21; Tính hệ thống và tính tuần tự là đặc điểm và hình thức nổi bật trong học tập thể dục thể thao so với học tập các lĩnh vực khác; Thể dục thể thao bao hàm hai mặt: “Học tập vận động” và “Học tập trong vận động”. “Học tập trong vận động” chủ yếu có sự vận động của cơ thể là một quá trình học tập và tích lũy số lượng lớn các kỹ năng hoạt động, giao tiếp xã hội. Đặc điểm và yêu cầu của thể dục thể thao trong quá trình giáo dục là [16] 7 Thể dục là nội dung trọng điểm duy nhất của hoạt động giáo dục tác động tới thân thể và phát triển thân thể; Giúp cho nhi đồng phát triển sự tôn trọng thân thể của mình và của người khác; Tăng cường sự hiểu biết về tác dụng đối với sức khoẻ của hoạt động ưa khí và yếm khí; Giúp cho sự phát triển hài hoà về thân thể và tâm lý, nhân cách; Nâng cao lòng tự trọng, tự tin; Nâng cao thành tích học tập, phát triển năng lực nhận thức xã hội. Chú trọng phát triển thể dục thể thao chất lượng cao với những đặc điểm: Giúp cho nhi đồng đáp ứng tốt với cạnh tranh, thành công và thất bại; Cống hiến đặc biệt cho sự phát triển kỹ xảo, đạo đức, mỹ thuật của xã hội; Cung cấp tri thức, kỹ năng cho tương lai trong lĩnh vực giải trí, vận động, hoạt động thân thể; Gây hấp dẫn thu hút tất cả thanh thiếu niên, nhi đồng; Giúp cho mọi thanh thiếu niên, nhi đồng những tri thức, kỹ năng cần thiết cho sự vận động tích cực suốt đời. Hệ thống giáo dục cần hỗ trợ những vấn đề sau đây để thể dục thể thao trường học phát triển: Giới thiệu cho tất cả thanh thiếu niên, nhi đồng tri thức, kỹ năng để tham gia hoạt động thể dục thể thao. Thể dục thể thao không chỉ là môn học, mà là hoạt động giáo dục rất cần thiết cho thanh thiếu niên, nhi đồng; Cần có giáo viên thể dục thể thao chuyên nghiệp và không chuyên hợp quy cách để dạy thể dục và tổ chức hoạt động thể dục thể thao; Tăng cường tổ chức giao lưu thể dục thể thao; Người làm công tác thể dục thể thao phải tăng cường tuyên truyền để mọi người nhận thức đúng tầm quan trọng của thể dục thể thao trường học. Từ xu thế cải cách thể dục thể thao trường học ở nhiều quốc gia sau năm 2000 trở lại đây, người ta thấy rõ chức năng xã hội của thể dục thể thao trường học. Hiệu quả nâng cao tố chất thể lực, sức khoẻ và hạnh phúc hoàn toàn có thể nhờ thể dục thể thao mang lại trong thời gian tương đối ngắn. Ngày nay, xã hội yêu cầu cao hơn đối với thể dục thể thao trường học [24].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan