ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
..
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HÓA
NGHIÊN CỨU, NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TRUYỀN ĐỘNG BÀN MÁY GIA CÔNG
TIA LỬA ĐIỆN CNC
NGUYỄN THỊ MAI
THÁI NGUYÊN, NĂM 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGHIÊN CỨU, NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TRUYỀN ĐỘNG BÀN MÁY GIA CÔNG
TIA LỬA ĐIỆN CNC
Ngành: TỰ ĐỘNG HÓA
Mã số:
Học viên: NGUYỄN THỊ MAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ QUANG LẠP
THÁI NGUYÊN, NĂM 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THUYẾT MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU, NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TRUYỀN ĐỘNG BÀN MÁY GIA CÔNG
TIA LỬA ĐIỆN CNC
Học viên: Nguyễn Thị Mai
Lớp:
TĐH – K11
Chuyên ngành: Tự động hóa
Người HD khoa học: PGS.TS Võ Quang Lạp
Ngày giao đề tài: 01/01/2010
Này hoàn thành: 30/07/2010
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS VÕ QUANG LẠP
DUYỆT BGH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HỌC VIÊN
NGUYỄN THỊ MAI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tổng hợp và nghiên cứu.
Trong luận văn có sử dụng một số tài liệu tham khảo như đã nêu trong phần tài liệu
tham khảo.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Trang phụ bì a
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục hì nh vẽ và đồ thị
Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt
Mở đầu
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÁY GIA CÔNG TIA LỬA ĐIỆN CNC
1.1. Lý thuyết gia công tia lửa điện CNC
1
1.1.1. Lịch sử phát triển của máy gia công tia lửa điện CNC
1
1.1.2. Nguyên lý gia công bằng tia lửa điện
2
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá
3
1.2. Giới thiệu tổng quan máy EDM
4
1.2.1. Giới thiệu sơ đồ
4
1.2.2. Các khâu quan trọng trong sơ đồ
5
1.3. Hệ thống đo lường trong máy EDM
14
1.3.1. Cảm biến vị trí, tốc độ
14
1.3.2. Các phương pháp đo vị trí
19
1.3.3. Hệ điều khiển các chuyển động
26
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ CHỌN PHƢƠNG ÁN TRUYỀN ĐỘNG BÀN
2.1. Các yêu cầu của truyền động bàn máy gia công tia lửa điện CNC
31
2.1.1. Phạm vi điều chỉnh tốc độ
31
2.1.2. Độ trơn điều chỉnh tốc độ
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.1.3.Độ ổn định tốc độ
32
2.1.4. Đặc tính phụ tải
32
2.1.5. Độ chính xác vị trí
33
2.2. Các hệ truyền động bàn trong máy gia công tia lửa điện CNC
34
2.2.1. Truyền động thuỷ lực
34
2.2.2. Hệ truyền động dùng động cơ bước
37
2.2.3. Hệ truyền động dùng động cơ tuyến tính
40
2.2.4. Hệ truyền động dùng động cơ AC servo(AC servo motor)
41
2.2.5. Hệ truyền động dùng động cơ servo một chiều(DC servo motor)
42
2.2.6. Hệ truyền động Thyristor - động cơ (T- Đ)
44
2.2.7. Hệ truyền động xung điện áp động cơ điện một chiều
45
CHƢƠNG 3
PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP HỆ TRUYỀN ĐỘNG BÀN
3.1. Sơ đồ khối
54
3.1.1. Giới thiệu sơ đồ
54
3.1.2. Thiết kế mạch tạo xung điều khiển đảo chiều
57
3.2. Tổng hợp hệ thống
62
3.2.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ thống
62
3.2.2. Hàm số truyền các khâu trong sơ đồ
63
3.2.3. Tổng hợp hệ điều khiển
65
3.3. Mô phỏng hệ truyền động bàn máy EDM khi sử dụng bộ điều khiển PD
71
3.3.1. Tính toán các thông số hệ truyền động
71
3.3.2. Xây dựng sơ đồ mô phỏng hệ điều khiển bàn máy gia công tia lửa điện sử 71
dụng bộ điều khiển PD
CHƢƠNG 4
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HỆ TRUYỀN ĐỘNG BÀN MÁY GIA
CÔNG TIA LỬA ĐIỆN CNC
4.1. Tính phi tuyến của bộ điều khiển vị trí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4.2. Ứng dụng bộ điều khiển mờ trong mạch vòng vị trí
76
4.2.1. Đặt vấn đề
76
4.2.2. Tổng hợp bộ điều chỉnh mờ PD
4.2.3. Sơ đồ mô phỏng
77
4.3 Mô phỏng hệ thống
4.3.1. Mô phỏng hệ thống truyền động với tín hiệu đặt là hàm step 1(t)
83
4.3.2. Mô phỏng hệ thống truyền động với tín hiệu đặt là hàm hình sin
85
4.3.3. Nhận xét, so sánh kết quả mô phỏng
Kết luận và kiến nghị
86
82
83
88
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
NC
Numberical Control
CNC
Computer Numberical Control
CAD
Computer Aided Design
CAM
Computer Aided Manufacturing
AC
Altemating Current
DC
Direct Current
EDM
Electrocdischarge machining
MCU
Machine Control Unit
CPU
DAC
PM
Central processing Unit
Digital Analog Convert
Permanent Motor
VR
Variable – Reluctance steper motor
PWM
Pulse Width Modulation
PID
Proportional Intergal Derivative
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã đem đến những tăng trưởng bền
vững cho các nước công nghiệp, đặc biệt nhờ giá trị gia tăng của “ chất xám’’
được áp dụng vào các sản phẩm công nghệ cao. Các sản phẩm này có mặt trong
hầu hết các ngành kinh tế quốc dân như sinh học, y học, hàng không vũ trụ, công
nghiệp… Nước ta đang trong quá trình CNH – HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế
nên các sản phẩm này phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn với các sản phẩm của các
nước công nghiệp phát triển với đặc điểm mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá thành
hạ. Ngày nay trong sản xuất và đời sống xuất hiện ngày càng nhiều các sản phẩm
hoặc chi tiết có hình dáng phức tạp hoặc được làm từ các vật liệu cứng rất khó gia
công cắt gọt. Thực tế đó đòi hỏi phải phát triển các phương pháp công nghệ mới,
trong đó có gia công tia lửa điện. Phương pháp này còn gọi là gia công EDM (
Electrical Discharge Machining ). Máy gia công tia lửa điện là một máy gia công
mới xuất hiện nhiều ở nước ta, tuy nhiên việc đào tạo về công nghệ này chưa được
quan tâm ở các trường Đại học kỹ thuật và các Viện nghiên cứu. Trong việc tự
động hoá các dây chuyền sản xuất, điều chỉnh tự động truyền động điện giữ vai trò
vị trí rất quan trọng đặc biệt là đòi hỏi các máy sản xuất phải lớn, tính năng làm
việc cao. Trong máy gia công tia lửa điện CNC phần công nghệ và hệ truyền động
cần được nghiên cứu, khảo sát và hoàn thiện dần, một phần là để phục vụ công tác
nghiên cứu, một phần là để ứng dụng vào trong sản xuất. Vì vậy việc nghiên cứu
hệ truyền động bàn máy gia công tia lửa điện CNC là rất cần thiết.
Trong các nhà máy xí nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay máy công cụ
điều khiển số CNC ngày càng được sử dụng rộng rãi
. Việc phát huy hiệu quả sử
dụng, bảo dưỡng vận hành máy là vấ n đề đặc biệt quan tâm của chúng ta . Muốn
phát huy được hiệu quả tối đa khả năng thiết bị cũng như việc cải tiến nó cho phù
hợp với điều kiện môi trường và con người Việt Nam đòi hỏi phải có sự hiểu biết
sâu sắc về má y công cụ CNC trong đó có máy gia công tia lửa điện CNC .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Việc “ Nghiên cứu, nâng cao chất lƣợng truyền động bàn máy gia
công tia lửa điện CNC” có một ý nghĩ a rất lớn trong ngành tự động hóa
. Đó
chính là nội dung đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của tôi.
Luận văn này được chia thành 4 chương sau:
Chương 1 - Tổng quan về máy gia công tia lửa điện CNC.
Chương 2 - Phân tích và chọn phương án truyền động bàn.
Chương 3 - Phân tích và tổng hợp hệ truyền động bàn.
Chương 4 - Nâng cao chất lượng hệ thống truyền động bàn máy gia
công tia lửa điện CNC.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS .TS Võ Quang Lạp đã hướng
dẫn tận tì nh, chỉ bảo cặn kẽ để tôi hoàn thành luận văn này . Xin gửi lời cảm ơn tới
các th ầy các cô Khoa sau đại học , Khoa điện và Khoa điện tử viễn thông Trường
ĐHKT Công nghiệp Thái Nguyên.
Thái nguyên Ngày 30 tháng 07 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 1-
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÁY GIA CÔNG TIA LỬA ĐIỆN CNC
( Electrical Discharge Machining – EDM)
1.1. Lý thuyết gia công tia lửa điện CNC
1.1.1. Lịch sử phát triển của máy gia công tia lửa điện CNC
Trong nửa thế kỷ qua, nhu cầu về các vật liệu cứng, lâu mòn và siêu cứng sử
dụng cho tuabin máy bay, dụng cụ khuôn mẫu.....tăng lên không ngừng ở các nước
phát triển. Việc gia công các vật liệu đó bằng công nghệ cắt gọt thông thường
(Tiện, Phay, Mài...) là vô cùng khó, đôi khi không thể thực hiện được.
Cách đây gần 200 năm, nhà nghiên cứu tự nhiên người anh Jo Seph Príetley
(1733- 1809), trong các thí nghiệm của mình đã nhận thấy có một hiệu quả ăn mòn
vật liệu gây ra bởi sự phóng điện. Nhưng mãi đến năm 1943, thông qua hàng loạt
các nghiên cứu về tuổi bền của các thiết bị đóng điện, hai vợ chồng Lazarenko
người nga mới tìm ra công nghệ gia công tia lửa điện. Họ bắt đầu sử dụng tia lửa
điện để làm một quá trình hớt kim loại mà không phụ thuộc vào độ cứng của vật
liệu đó.
Các máy đầu tiên của thời kỳ những năm 50 – 60 của thế kỷ 20 ít tự động hoá
và không tiện dùng lắm.
Ngày nay với các thuật toán điều khiển mới, với các hệ thống điều khiển CNC
cho phép gia công đạt năng suất và chất lượng cao mà không cần đến sự tham ra
trực tiếp của con người. Các máy gia công tia lửa điện ngày nay được đặc trưng bởi
các mức độ tự động hoá cao.
Các hệ thống điều khiển CNC trên thị trường đã có tiến bộ rất nhiều đặc biệt
là máy cắt dây.
Các hệ điều khiển CNC trong nhiều năm qua đã có mặt ở các máy xung định
hình, nhưng đã mất rất nhiều thời gian để có thể tận dụng được mọi khả năng của
chúng. Các chuyển động hành tinh và chuyển động theo côngtua của một điện cực
có hình dáng đơn giản cho phép gia công xung định hình các hình dáng đơn giản
và các hình dáng phức tạp. Ưu điểm của phương pháp này là ở chỗ việc chế tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 2-
điện cực sẽ rẻ hơn và nếu sử dụng được điện cực quay thì điều kiện dòng chảy sẽ
tốt hơn và điện cực ăn mòn sẽ tốt hơn.
1.1.2. Nguyên lý gia công bằng tia lửa điện
Khi các tia lửa điện được phát ra, vật liệu mặt bôi trơn sẽ hớt đi bởi một quá
trình điện - nhiệt thông qua sự nóng chảy và bốc hơi kim loại, nó thay cho tác
động kim loại của dụng cụ vào phôi. Quá trình hớt kim loại bằng điện nhiệt bởi sự
phóng điện được gọi là “Gia công tia lửa điện “ ( Nguyên gốc tiếng anh là “
Electrical Discharge Machining.”, gọi tắt là gia công EDM).
Hình 1.1. Nguyên lý gia công tia lửa điện
Đặt một điện áp một chiều giữa 2 tấm kim loại khác nhau, một được gọi là
điện cực và một gọi là chi tiết. Điện áp này thường nằm trong khoảng 80V đến
200V. Cả 2 tấm kim loại này được nhúng ngập trong 1 dung dịch cách điện đặc biệt
- gọi là dung dịch điện môi. Khi đưa 2 điện cực tiến lại gần nhau, đến một khoảng
cách đủ nhỏ thì xảy ra sự phóng tia lửa điện. Điều này có thể giải thích là do điện
trường giữa khe hở đủ lớn (đạt khoảng 104 V/mm) dẫn đến việc iôn hoá dung dịch
điện môi và nó trở thành dẫn điện. Khi năng lượng tập trung đủ lớn, một dòng điện
hình thành do sự chuyển dịch của các ion và điện tử trong dung dịch điện môi - gọi
là kênh dẫn điện - kèm theo sự xuất hiện của tia lửa điện do hiện tượng ion hoá
mãnh liệt dung dịch điện môi. Nhiệt độ ở vùng này lên đến khoảng 100000 C làm
bốc hơi vật liệu các điện cực. Nguồn điện được ngắt đột ngột làm cho tia lửa điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 3-
biến mất. Dung dịch lạnh từ ngoài tràn vào kênh dẫn điện do sự chênh lệch áp suất
tạo ra tiếng nổ nhỏ và làm hoá rắn hơi vật liệu thành các hạt ô-xít kim loại. Sau đó,
nguồn điện được cung cấp lại và tia lửa điện lại xuất hiện.
Có thể thấy những điểm chính của phương pháp gia công tia lửa điện là
nguồn cung cấp, vật liệu của các điện cực, dung dịch điện môi và khe hở giữa các
điện cực.
Nguồn cung cấp điện áp dạng xung: thời gian ngắt nguồn điện là khoảng thời
gian cần thiết để dung dịch điện môi có thể khôi phục lại trạng thái không dẫn điện
của nó và sẵn sàng cho xung gia công tiếp theo. Nếu thời gian này không có hay
nhỏ quá sẽ làm dung dịch điện môi luôn ở trạng thái dẫn điện. Điều này làm cho tia
lửa điện phát triển thành hồ quang gây hỏng bề mặt chi tiết và điện cực.
Các điện cực làm bằng 2 loại vật liệu dẫn điện khác nhau và được nhúng
ngập trong dung dịch điện môi: dung dịch này không dẫn điện ở trạng thái bình
thường nhưng có chức năng chính là môi trường hình thành kênh dẫn điện ở điện
trường cao.
Giữa các điện cực luôn có 1 khe hở nhỏ được gọi là kênh phóng điện. Khe
hở này cần được đảm bảo trong suốt quá trình gia công để duy trì sự ổn định của tia
lửa điện.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá
Để có thể đánh giá được quá trình gia công EDM, các nhà nghiên cứu về gia
công EDM đã đưa ra một số các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu này không những được áp
dụng trong thiết kế và tính toán thông thường mà còn được các bộ điều khiển CNC
dùng làm tiêu chí để điều khiển tự động quá trình gia công EDM. Các ký hiệu và ý
nghĩa các thông số công nghệ được trình bày ở mục 1.1.4.
1.1.3.1. Năng suất gia công (mm3/phút hay g/phút)
Năng suất gia công là lượng hớt vật liệu chi tiết trong 1 khoảng thời gian
(tính bằng phút hoặc giờ). Năng suất tỷ lệ thuận với cường độ dòng điện và khoảng
thời gian gia công có ích (thời gian giai đoạn 2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 4-
Thực tế, một đại lượng khác tương tự năng suất thường được dùng trong quá
trình điều khiển là hiệu suất gia công . Hiệu suất gia công được tính theo công thức
sau:
t e( k )
=
(k )
k 1 (t i t 0 )
N
(1.1)
N là số chu kỳ lấy mẫu. Mỗi chu kỳ gia công được tính trong khoảng thời
gian (ti+to) (μs).
Theo công thức trên, hiệu suất được tính cho một quá trình gia công hay một
khoảng thời gian xác định. Thông thường, các hệ điều khiển hiện đại như AGIE,
Charmill, Mitsubishi lấy N=1000.
1.1.3.2. Lƣợng mòn của điện cực Ve (g)
Khi gia công, bên cạnh vật liệu chi tiết bị mòn thì điện cực cũng bị mòn theo.
Độ mòn này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kích thước và hình dáng của chi tiết sau khi
gia công. Một đại lượng khác cũng hay được dùng là độ mòn tương đối V:
V
Ve
100
Vw
(%)
(1.2)
với Vw là lượng mòn của chi tiết (g) sau khi gia công. Các phương pháp điều
khiển thường có mục đích là làm giảm Ve và tăng Vw hay nói cách khác là giảm V.
1.1.3.3. Chất lƣợng chi tiết gia công
Chất lượng bao gồm độ chính xác hình dạng hình học, độ chính xác kích
thước, độ nhám bề mặt và chất lượng lớp bề mặt sau khi gia công (ứng suất dư tồn
tại ở lớp bề mặt, độ dày lớp vật liệu bị hư hại, độ cứng...). Chỉ tiêu này thường được
dùng nhất để giải bài toán tối ưu vì có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng các chi
tiết sau khi gia công EDM.
1.2. Giới thiệu tổng quan máy EDM
1.2.1. Giới thiệu sơ đồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 5-
Hình 1.2. Sơ đồ máy xung định hình
1.2.2. Các khâu quan trọng trong sơ đồ
1.2.2.1. Máy phát xung
Máy phát cung cấp điện áp và cường độ dòng điện cần thiết cho quá trình gia
công tia lửa điện. Máy phát được đặt trong khoang điều khiển. Nó được nối với một
máy phát xung bấm giờ, một bộ bật tắt dòng điện tử và một máy giới hạn dòng điện
theo sơ đồ hình 1.3.
Nguồn điện áp sẽ cung cấp điện áp ban đầu được yêu cầu cho gia công xung
định hình. Một cực của nguồn điện áp được nối trực tiếp vào phôi, cực kia được nối
vào điện qua một máy ngắt dòng điện và một máy hạn chế dòng.
Máy phát xung bấm giờ dùng để ngắt dòng điện tử. Xung bấm giờ một đặc
trưng của máy gia công tia lửa điện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 6-
Hình 1.3. Sơ đồ khối máy phát xung
Máy giới hạn dòng điện đảm bảo rằng dòng điện được sử dụng cho gia công
tia lửa điện không vượt qua các hạn được quy định trong chương trình gia công và
được cung cấp bởi hệ thống điều khiển.
1.2.2.2. Các chuyển động chủ yếu
a. Điện cực: Đóng vai trò là một con dao cắt gọt kim loại giống như các máy gia
công khác, nhưng khác là dùng tia lửa điện. Các yêu cầu về chỉ tiêu đánh giá đã
được trình bày ở phần trên.
b. Chuyển động ăn dao: Có 3 chuyển động
Tất cả các bàn trượt theo phương X,Y,Z của máy xung định hình CNC đều
được trang bị động cơ riêng nhằm mục đích truyền chuyển động quay có điều khiển
cho bộ truyền vit me – bi làm dịch chuyển bàn trượt. Chúng có thể đồng thời dịch
chuyển theo lệnh điều khiển để xác định vị trí định vị trên cực hoặc để chạy dao gia
công.
Các chuyển động trên được điều khiển theo vị trí hay còn gọi là hệ điều
khiển điểm điểm (point to point). Chức năng chính của hệ điều khiển theo vị trí là
chuyển động nhanh dụng cụ từ điểm này đến điểm khác đã được định trước với độ
chính xác vị trí cao.
Quá trình điều khiển của hệ điều khiển vị trí tiến hành theo 4 bước:
* Bước 1: Dụng cụ chuyển động nhanh đến vị trí cần gia công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 7-
* Bước 2: Thực hiện gia công, thông thường dụng cụ chuyển động theo
trục Z hay còn gọi là chuyển động chạy dao đứng.
* Bước 3: Thực hiện chạy dao dọc theo trục Z thoát khỏi vùng gia công sau
khi gia công xong.
* Bước 4: Chuyển động nhanh dụng cụ tới vị trí gia công tiếp theo.
1
4
2
3
Hình 1.4. Điều khiển vị trí
Để thực hiện chuyển động chạy dụng cụ từ điểm vừa gia công xong đến điểm
gia công tiếp theo người ta có thể thực hiện theo các cách sau:
+ Chuyển động điểm:
Giả sử cần chuyển động dụng cụ từ điểm ban đầu A(xA,yA ) đến điểm B(xB,yB)
nằm trong góc phần tư thứ nhất. Theo cách chuyển động dụng cụ song song với trục
có thể thực hiện theo hai trình tự:
- Chuyển động dụng cụ song song với trục Y sau đó chuyển động dụng cụ song
song với trục X.
- Hoặc chuyển động dụng cụ song song với trục X tiếp theo chuyển động dụng
cụ song song với Y.
Y
yA
Y
A
yA
A
§-êng chuyÓn
®éng dông cô
§-êng chuyÓn
®éng dông cô
B
yB
0
xA
xB
yB
X
0
B
xA
xB
Hình 1.5a. Chuyển động song song
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
X
- 8-
Cách chuyển động dụng cụ lần lượt song song với các trục là cách mà thời gian
cần thiết chuyển động dụng cụ từ điểm gia công này đến điểm gia công tiếp theo là
chậm nhất. Nhưng nó có ưu điểm là hệ điều khiển đơn giản, dễ dàng trong điều
khiển và đặc biệt là giá thành thấp.
+ Chuyển động nghiêng góc 45o
Chuyển động dụng cụ nghiêng góc 45o được điều khiển theo trình tự , ban đầu
dụng cụ từ điểm A(xA, yA) chuyển động đến điểm K là tổ hợp từ hai chuyển động
thẳng thành phần song song với hai trục máy X và Y với cùng tốc độ vì vậy đường
chạy dao là đường nghiêng một góc 450. Chuyển động dụng cụ thực hiện cho đến
khi một trong hai gia số X hoặc Y bằng không.
Y
Y
A
yA
§-êng chuyÓn
®éng dông cô
yA
A
§-êng chuyÓn
®éng dông cô
45
0
yB Y
0
K
xA
K
B
yB
B
0
xA
X
Hình 1.5b. Chuyển động nghiêng góc 450
xK xB
xB
X
+ Chuyển động theo đường thẳng
Kiểu điều khiển chuyển động dụng cụ theo đường thẳng là hệ điều khiển thực
hiện đồng bộ cả hai trục chuyển động X và trục Y sao cho dụng cụ chuyển động
theo đường thẳng nối giữa hai điểm A(xA,yA ) và B(xB,yB). Tốc độ chuyển động của
trục X và trục Y là khác nhau. Thời gian cần thiết chuyển động từ điểm A đến điểm
B kiểu dẫn động dụng cụ theo đường thẳng là nhỏ nhất so với hai kiểu chuyển động
ở trên. Để thực hiện chuyển động đồng thời hai trục có tốc độ khác nhau, hệ thống
điều khiển thường rất phức tạp chính vì vậy mà giá thành của hệ thống này cao hơn
rất nhiều so với hai hệ điều khiển đã nêu ở trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 9-
+ Các yêu cầu của các chuyển động
Để giảm thời gian chạy không trong quá trình chuyển động dụng cụ tới vị trí gia
công tiếp theo, tốc độ chuyển động dụng cụ cần phải đạt được tốc độ lớn nhất cho
phép. Do chuyển động của cơ cấu mang dụng cụ tốc độ cao, quán tính chuyển động
của cơ cấu rất lớn, vì vậy vấn đề dừng vị trí chính xác dụng cụ với thời gian dừng là
nhỏ nhất là vấn đề đặt ra cho những người thiết kế hệ thống điều khiển vị trí. Để
giảm lực quán tính của cơ cấu chấp hành khi chuyển nhanh từ vị trí gia công này tới
vị trí gia công tiếp theo bằng cách giảm dần tốc độ trước điểm dừng. Có hai phương
pháp thực hiện việc giảm tốc trong máy CNC: giảm tốc độ chuyển động theo cấp
(số cấp tốc độ phụ thuộc vào tốc độ chuyển động và khối lượng chuyển động), giảm
tốc độ vô cấp.
1.2.2.3. Hệ điều khiển máy EDM
Thành phần cơ bản của hệ thống điều khiển máy EDM bao gồm các cụm:
Cụm điều khiển máy(Machine Control Unit - MCU), cụm điều khiển động cơ servo
(Servo driver), cụm động cơ servo, cụm phản hồi tốc độ(Velocity feedback), cụm
phản hồi vị trí(Position feedback).
Thành phần cơ bản của hệ thống điều khiển máy EDM được trình bày như hình 1.6.
Cụm điều khiển máy đóng vai trò điều khiển toàn bộ hoạt động của hệ thống ,
nó làm nhiệm vụ giao tiếp giữa người vận hành và hệ thống , nhận lệnh điều khiển
tính toán nội suy để đưa ra các thuật toán số học
, logic theo trì nh tự xác định . Từ
công nghệ gia công do người lập trì nh nạp vào MCU , nhờ hệ thống phần mền MCU
sẽ đưa ra tín hiệu từ cụm phản hồi vị trí để liên tục điều chỉnh các sai lệch vị trí
trong quá trình làm việc . Sai lệch tốc độ của động cơ servo sẽ được cụm phản hồi
tốc độ phát hiện và đưa tới cụm điều khiển servo để hiệu chỉnh.
* Chức năng của cụm điều khiển
Cụm điều khiển máy được coi là trái tim của máy công cụ điều khiển số. Nó
có nhiệm vụ liên kết tất cả các chức năng để điều khiển máy. Các chức năng bao
gồm: Vào, ra số liệu xử lý các số liệu và ghép nối máy với các thiết bị ngoại vi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 10-
MC
U
Servo driver
Servo motor
Velocity
feedback
(Encoder,
resolver)
Bµn m¸y
Position feedback
(Encoder,
inductosyn)
H×nh 1.6. Thµnh phÇn c¬ b¶n cña hÖ thèng ®iÒu khiÓn m¸y EDM
+ Số liệu vào (data input)
Chức năng này bao gồm: Chức năng vào và lưu trữ số liệu. Đó là số liệu mô
tả đường chuyển động của dụng cụ và điều kiện gia công sản phẩm.
+ Xử lý số liệu (data processing)
Cấu trúc chương trì nh điều khiển được đưa vào cụm MCU và được nó mã
hóa thành số nhị phân sau só lưu trữ vào cụm nhớ đệm . Các số liệu này được bộ xử
lý trung tâm (central processing unit - CPU) tính toán xác định vị trí, lượng chạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -