Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật trồng hoa lily tạ...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật trồng hoa lily tại tỉnh hà giang tt

.DOC
26
134
54

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NGUYỄN TÚ HUY NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG HOA LILY TẠI TỈNH HÀ GIANG Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9.62.01.10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG THÁI NGUYÊN - 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Đào Thanh Vân Phản biện 1:…………………………………………… ……………………………………………. Phản biện 2:…………………………………………… ……………………………………………. Phản biện 3:…………………………………………… ……………………………………………. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận cấp Trường Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Vào hồi ..... giờ, ngày ..... tháng ...... năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên - Thư viện Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Đã công bố 02 bài báo Bài 1: Nguyễn Tú Huy, Đào Thanh Vân, (2017), “Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa lily tại Hà Giang”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn , số tháng 10/2017, tr. 48 - 55. Bài 2: Nguyễn Tú Huy, Đào Thanh Vân, Đào Thị Thanh Huyền (2018), “Ảnh hưởng của thời điểm đến thời gian sinh trưởng, phát triển của giống hoa lily Robina tại Hà Giang – vụ Đông năm 2014” Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, số 04 /2018, tr 171-176 1 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đềt tài Cùng với các loại hoa - cây cảnh, lily (Lilium spp) là một trong những loài hoa cắt có giá trị kinh tế cao, được sử dụng phổ biến trong đời sống của người Việt Nam hiện nay. Diện tích hoa lily không ngừng tăng lên qua các năm từ năm 2000 đến nay, một số tỉnh, thành miền Bắc như Hà Nội, Hải Phòng, Sơn La, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc… đã sản xuất hoa lily theo hướng công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao. Về kỹ thuật sản xuất yêu cầu người trồng hoa cần có trình độ và kinh nghiệm chăm sóc, tác động kỹ thuật vào thời điểm cây nhạy cảm trong giai đoạn phát triển mới thu được kết quả và lợi nhuận. Ngoài ra, thị trường là một trong những yếu tố góp phần quyết định đến hiệu quả kinh tế, thị trường đạt giá cao khi hoa cho thu hoạch vào đúng thời điểm trong năm như những ngày Lễ, Tết... Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc, trong những năm gần đây do đời sống nhân dân được tăng cao nên nhu cầu sử dụng hoa trong dịp Tết Nguyên đán cũng tăng. Các loại hoa có giá trị chủ yếu được nhập từ Hà Nội và một số tỉnh thành lân cận nên có giá thành cao. Để đáp ứng nhu cầu tại chỗ của người dân việc nghiên cứu lựa chọn giống để áp dụng rộng rãi, đồng bộ từ khâu trồng, chăm sóc, sử dụng phân bón, điều khiển ra hoa vào các thời điểm mong muốn và phát triển sản xuất hoa thương phẩm trong điều kiện của tỉnh là điều rất cần thiết. Trong khi đó, các nghiên cứu về giống hoa nói chung và lily nói riêng ở Hà Giang chưa nhiều. Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật trồng hoa Lily tại tỉnh Hà Giang”. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily nhập nội từ đó lựa chọn được giống có khả năng sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa tốt nhất phù hợp với điều kiện sinh thái tại Hà Giang và đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hoa lily thương phẩm có chất lượng trên địa bàn tỉnh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng thích ứng của một số giống hoa lily trên địa bàn tỉnh Hà Giang. - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật (kích cỡ củ, thời vụ, giá thể, canxi nitrat, các chất điều hòa sinh trưởng) đến khả năng sinh trưởng, phát triển và cho năng suất chất lượng cao đối với cây hoa lily tại tỉnh Hà Giang. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học 2 - Cung cấp các thông tin về khả năng sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của 6 giống hoa lily nhập nội trồng trong điều kiện sinh thái tại thành phố Hà Giang và huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. - Bổ sung thông tin về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như sử dụng chu vi củ giống, thời vụ trồng, thành phần giá thể, chế phẩm điều hòa sinh trưởng và canxi nitrat Ca(NO3)2 đến sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa và khả năng phòng chống bệnh cháy lá trên cây lily Robina tại thành phố Hà Giang. - Các thông tin trên là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và học tập trên hoa lily ở vùng núi phía Bắc Việt Nam nói chung và Hà Giang nói riêng. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được các giống hoa lily, nhất là lựa chọn được giống Robina và địa điểm trồng phù hợp cho sản xuất hoa lily tại Hà Giang. - Đã đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trong quá trình chăm sóc nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa và khả năng chống chịu bệnh cháy lá trên cây lily Robina, góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất và làm tăng giá trị kinh tế của loại hoa này tại Hà Giang. 4. Những đóng góp mới của đề tài - Đã xác định được giống hoa và địa điểm trồng phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của giống Robina tại thành phố Hà Giang. - Đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật làm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa và giảm tỉ lệ cây bị cháy lá trên giống Robina trồng tại thành phố Hà Giang, làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật trồng hoa lily nâng cao hiệu quả kinh tế tại địa phương. 5. Bố cục của luận án Luận án dày 155 trang với 45 bảng số liệu, 5 hình và 87 tài liệu tham khảo được kết cấu như sau: Cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt, Danh mục các bảng, Danh mục các hình. Mở đầu (4 trang). Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu (26 trang). Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (13 trang). Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (60 trang). Kết luận và đề nghị (2 trang) và Phần tài liệu tham khảo (9 trang gồm có 33 tài liệu tiếng Việt, 48 tài liệu tiếng Anh, 06 tài liệu trên website). Ngoài ra, luận án còn có phần phụ lục gồm các dữ kiện xử lý số liệu và một số hình ảnh liên quan đến thí nghiệm nghiên cứu. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 Hoa lily, thuộc chi Lilium, họ Liliaceae được phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới và hàn đới Bắc bán cầu. Lily cây chịu lạnh khá, ở Việt Nam lily được trồng chủ yếu vào mùa Đông tháng 9 và tháng 10, có độ cao, khí hậu rét. Ở một số tỉnh miền núi phía Bắc lily có thể trồng được quanh năm như: Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mộc Châu (Sơn La). Tuy nhiên, trong mỗi thời điểm khác nhau, các giống khác nhau vẫn có các yêu cầu khác nhau về điều kiện ngoại cảnh do đó cần lựa chọn được giống thích hợp cho từng thời điểm và từng vùng sinh thái. Những kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các vùng sinh thái khác nhau đến sự sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa lily đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Tuy nhiên, Hà Giang chưa có nghiên cứu nào, đây cũng là cơ sở khoa học trong việc đưa cây hoa lily lên Hà Giang nghiên cứu và phát triển. Những nghiên cứu về tỷ lệ giá thể đối với cây hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam đã được nhiều nhà khoa học khuyến cáo để sử dụng. Tuy nhiên, Hà Giang vẫn còn tương đối hiếm những chất nền như: đá trân châu, than bùn, xơ dừa hoặc các biện pháp kết hợp giữa phân chuồng với trấu hun điều đó cho thấy sự cần thiết phải lựa chọn và nghiên cứu những nội dung này để đưa ra những thành phần, tỷ lệ giá thể thích hợp nhất cho cây lily phát triển. Những nghiên cứu về tăng cường khả năng phòng trừ sâu bệnh hại, đặc biệt bệnh cháy lá sinh lý thường diễn ra ở loài Lilium. Đối với giống hoa lily mẫn cảm với bệnh cháy lá nên dùng canxi nitrate với liều lượng và nồng độ thích hợp phun đều tán cây là tốt nhất, ngoài ra canxi nitrate còn bổ sung lượng đạm giúp cho cây sinh trưởng và phát triển mạnh hơn. Ở Hà Giang chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của nồng độ, liều lượng và phương pháp bón canxi nitrate đến sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa lily. Những kết quả nghiên cứu về chất điều hòa sinh trưởng trong nước và trên thế giới khá phong phú. Các tác giả đã cho rằng: sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng có tác dụng làm tăng năng suất và phẩm cấp của hoa, tùy vào từng loại chất điều hòa sinh trưởng sẽ có tác dụng khác nhau đến khả năng sinh trưởng khác nhau của giống hoa lily. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến cây hoa lily trong điều kiện sinh thái của Hà Giang là rất cần thiết. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu và đặc điểm của một số giống hoa lily 4 - Đối tượng gồm 6 giống lily: Robina, Manissa, Belladonna, Conca d’Or, Corso và Sorbonne (đối chứng) (đ/c). Có nguồn gốc nhập nội từ Hà Lan đã qua xử lý lạnh, mầm dài từ 1 - 2 cm, có chu vi củ từ 18 - 20 cm. Riêng đối với củ giống Robina có thêm các nghiên cứu chu vi củ từ 16 - 18 cm và 20 22 cm. 2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu - Thời gian: từ tháng 10/2012 đến tháng 01/2017 - Địa điểm: tại xã Ngọc Đường, thành phố Hà Giang (TP. Hà Giang) và xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ (H. Quản Bạ) 2.2. Vật liệu nghiên cứu Các chất điều hòa sinh trưởng: (Atonik, Gibberellin (GA3), Chất điều hòa sinh trưởng Kích phát tố cho hoa trái Thiên Nông, Canxi Nitrat Ca(NO3)2) nhà lưới, chậu trồng cây, các loại giá thể 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily nhập nội tại Hà Giang - Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số giống hoa lily nhập nội trồng tại Hà Giang. - Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily nhập nội trồng tại Hà Giang. 2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng giống hoa lily Robina tại TP. Hà Giang - Ảnh hưởng của chu vi củ đến khả năng sinh trưởng, phát triển và hiệu quả kinh tế đối với giống hoa lily Robina - Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển đối với giống hoa lily Robina. - Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng phát triển đối với giống hoa lily Robina. - Ảnh hưởng của nồng độ phun, liều lượng bón Ca(NO 3)2 đến sự sinh trưởng, phát triển và phòng chống bệnh cháy lá sinh lý đối với giống hoa lily Robina. - Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển đối với giống hoa lily Robina. 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm 2 hai nhân tố: bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD); các thí nghiệm còn lại một nhân tố: bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD) và kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), nhắc lại 3 lần 2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 5 * Quan sát mô tả đặc điểm hình thái: Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái thân vảy (củ giống); Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái thân; Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái lá; Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái hoa; Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái nhị và nhụy hoa; * Các chỉ tiêu thời kỳ sinh trưởng: Thời gian mọc mầm của củ (ngày): Đo chiều cao cây (cm); Theo dõi động thái ra lá; Đo đường kính gốc (cm). * Các chỉ tiêu thời kỳ phát triển, năng suất, chất lượng * Phương pháp đánh giá thị hiếu thị trường * Phương pháp theo dõi sâu, bệnh hại * Hạch toán hiệu quả kinh tế 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Các thông tin thu được trong điều tra được lưu trữ trong phần mềm Excel. - Các số liệu thí nghiệm được tính toán, phân tích, xử lý thống kê bằng phần mềm IRRSTAT 4.0 và SAS 9.1. 6 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily nhập nội tại Hà Giang 3.1.1. Đặc điểm hình thái của một số giống hoa lily nhập nội vụ Đông năm 2012 tại Hà Giang 3.1.1.1. Đặc điểm hình thái thân vảy (củ) của một số giống hoa lily Qua kết quả nghiên cứu thân vảy cho thấy các giống lily khác nhau chúng cho đặc điểm thân vảy cơ bản cũng khác nhau. Hình dạng thân vảy chủ yếu dạng hình tròn, được cấu tạo nên bởi các vảy củ hợp lại mà thành, màu sắc của vảy củ cũng rất đa dạng vàng, tím đỏ, tím nhạt, trắng, trắng phớt vàng. Với đặc điểm của thân vảy như trên tương đối thuận lợi cho việc phân biệt giữa các giống qua quan sát trực tiếp bằng mặt thường. 3.1.1.2. Đặc điểm hình thái thân của một số giống hoa lily Các giống lily cơ bản đều có thân trụ tròn, tròn đều từ dưới gốc lên phía trên ngọn. Về màu sắc, độ cứng của thân ở các giống lily có sự khác biệt nhau. Giống Belladonna thân có màu xanh đậm độ cứng của thân tương đối mềm và yếu ớt, trong quá trình sản xuất thân cây thường bị uốn cong và dễ bị đổ. Ngược lại giống Robina thân có màu xanh và có vân tím độ cứng của thân cứng và khỏe, khả năng nâng đỡ cành và hoa là tương đối tốt. Riêng giống Conca d’Or thân cây có màu xanh nhạt, độ cứng của thân cây cứng tuy nhiên lại rất giòn. Với yếu tố này thân cây rất không có lợi nhất là trong quá trình chăm sóc, làm cỏ, tưới nước, bón phân dễ làm các cành bị gãy. 3.1.1.3. Đặc điểm hình thái lá của một số giống hoa lily Độ cứng của lá phụ thuộc rất nhiều vào độ dày, mỏng của phiến lá, giống Conca d’Or có phiến lá dày rõ ràng độ cứng của lá sẽ cứng và ngược lại giống Belladonna có phiến lá mỏng lá rất mềm và yếu. Các giống còn lại có độ dày phiến lá tương đối dày và có độ cứng của lá trung bình. Các giống có gân lá nổi rõ rất dễ quan sát như giống Sorbonne (đ/c), Conca d’Or và Corso, các giống còn lại đều có gân lá chìm. Như vậy, đặc điểm hình thái lá của các giống hoa lily được trồng tại Hà Giang đều mang nét đặc trưng của giống. 3.1.1.4. Đặc điểm hình thái hoa của một số giống hoa lily Các tính trạng của bộ phận hoa biểu hiện trên các giống được trồng tại Hà Giang cũng tương tự như một số địa điểm khác như: Gia Lâm (Hà Nội), Mộc Châu (Sơn La) đã nghiên cứu, giống Belladonna hoa 7 màu vàng, mùi thơm (nhiều), hoa quay ngang, cánh hoa dày. Giống Sorbonne hoa hướng lên trên (đứng), màu hoa phớt hồng, mùi thơm (nhiều) đây thể hiện đặc tính của giống (Lê Thu Hương và cs., 2011), (Trịnh Khắc Quang và cs., 2011). Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái hoa của một số giống hoa lily vụ Đông năm 2012 tại Hà Giang Màu sắc chính của hoa Vùng Vùng Vùng Vùng tiếp trung đầu biên xúc tâm cánh cánh với cánh hoa hoa ống hoa tràng Đỏ Đỏ Đỏ Xanh đậm đậm đậm vàng Trắn Trắn g Trắn g Vàng phớt g phớt vàng vàng Trạng thái của bao hoa khi nở theo trục dọc Mức độ uốn cong ra của cánh hoa Mức độ gợn sóng của mép cánh hoa Kiểu gợn sóng của mép cánh hoa Hương thơm Xiên Nhiều Yếu Mịn Trung bình Xiên Ít Yếu Mịn Nhiều Belladonna Vàng Vàng Vàng Vàng Ngang Trung bình Yếu Mịn Nhiều Conca d’Or Vàng phớt trắng Trắn g Vàng phớt trắng Vàng Ngang Trung bình Yếu Mịn Trung bình Corso Hồng Hồng Hồng Hồng vàng Đứng Ít Mạnh Thô Nhiều Sorbonne Phớt hồng Phớt hồng Phớt hồng Hồng đỏ Đứng Trung bình Trung bình Mịn và thô Nhiều Giống Robina Manissa 3.1.1.5. Đặc điểm hình thái nhị và nhụy của một số giống hoa lily Hoa lily thuộc dạng hoa lưỡng tính gồm có nhị và nhụy trên cùng một bao hoa. Nhị bao gồm có chỉ nhị và bao phấn, nhụy bao gồm có đầu nhụy, vòi nhụy và bầu nhụy. Mỗi bộ phận của chúng đều có đặc điểm, hình thái và chức năng riêng, mục đích là để duy trì nòi giống. 3.1.2. Đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily nhập nội vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang 3.1.2.1. Đặc điểm đặc trưng của hai vùng nghiên cứu thí nghiệm - Vùng núi thấp thành phố Hà Giang mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 8) và mùa khô (từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau), nhiệt độ trung bình từ 20 – 30 oC, vào mùa Đông nhiệt độ giao động trong khoảng từ 5 oC – 22 o C. Lượng mưa trung bình khá, khoảng 1.750 mm/năm, có độ cao trung bình 500 m so với mặt nước biển. - Vùng núi cao xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ nằm ở độ cao trung bình 900 m so với mực nước biển, gió mùa Đông Bắc kéo dài từ tháng 8 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh, khô, ít mưa, tuy nhiên sương muối mù mịt, độ ẩm không khí cao (trung bình từ 90 - 100%). 3.1.2.2. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của một số giống hoa lily vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang Bảng 3.2. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống hoa lily trong vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang (Đơn vị tính: %) H. Quản Bạ TP. Hà Giang Địa điểm Vụ Đông năm 2012 Tỷ lệ mọc mầm sau trồng (%) 4 6 8 10 ngày ngày ngày ngày 97,78 100 78,7 93,8 100 83,2 92,1 100 89,8 98,5 100 79,4 85,6 94,8 100 Vụ Đông năm 2013 Tỷ lệ mọc mầm sau trồng (%) 4 6 8 10 ngày ngày ngày ngày 95,67 100,0 70,00 81,67 96,50 100 85,00 94,00 100,0 87,00 96,00 100,0 77,50 88,67 97,50 100 82,7 94,5 100 - 80,00 95,67 100,0 - 88,2 85,0 96,0 92,7 100 98,0 100 87,00 82,00 98,00 87,00 100,0 95,00 100 Belladonna 72,5 88,3 97,0 100 66,67 75,00 97,40 100 Conca d’Or Corso Sorbonne (đ/c 2) 75,8 78,2 81,2 85,6 95,6 94,5 100 100 73,00 76,50 81,00 88,70 94,00 96,50 100 100 77,5 86,6 95,0 100 76,00 80,00 98,00 100 Giống Robina Manissa Belladonna Conca d’Or Corso Sorbonne (đ/c 1) Robina Manissa Nhiệt độ có ảnh hưởng đến khả năng mọc mầm của các giống lily, ở cả hai vụ (vụ Đông năm 2012 và 2013) tại H. Quản Bạ thời gian mọc mầm của các giống lily chậm hơn 1 – 3 ngày so với địa điểm trồng tại TP. Hà Giang. Giống Robina có thời gian mọc mầm sớm nhất: Tất cả các giống đều có tỷ lệ mọc mầm 100%. 3.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của một số giống hoa lily vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang Kết quả xử lý thống kê cho thấy địa điểm và giống có sự tương tác rất rõ tới chỉ tiêu chiều cao cây (vụ Đông năm 2012) và số lá/cây (vụ Đông năm 2013) (p<0,05), tuy nhiên địa điểm và giống không ảnh hưởng tới đường kính gốc ở cả 2 thời vụ (năm 2012 và 2013) chắc chắn ở độ tin cậy 95% (p>0,05). 9 Bảng 3.3. Đặc điểm sinh trưởng của một số giống hoa lily trong vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang H. Quản Bạ TP. Hà Giang Địa điểm Vụ Đông năm 2012 Chiều Đường Số cao kính lá/cây cây gốc (lá) (cm) (cm) Vụ Đông năm 2013 Chiều Đường Số cao kính lá/cây cây gốc (lá) (cm) (cm) Robina 102,7 0,66 56,75 105,8 0,67 58,27 Manissa 105,8 0,64 66,33 112,4 0,63 68,89 Belladonna 97,4 0,52 51,5 93,6 0,54 49,20 Conca d’Or 93,8 0,65 52,72 92,5 0,66 54,23 Corso 67,8 0,51 52,32 67,2 0,51 51,03 Sorbonne (đ/c 1) 85,8 0,62 60,8 87,8 0,63 58,87 Robina 98,6 0,67 55,6 99,5 0,67 56,63 Manissa 105,6 0,60 65,2 107,0 0,62 64,57 Belladonna 89,1 0,52 48,7 89,3 0,55 47,20 Conca d’Or 85,4 0,60 52,2 84,2 0,59 53,40 Corso 63,8 0,52 48,3 66,4 0,50 48,93 Sorbonne (đ/c 2) 91,4 0,62 59,08 89,6 0,63 58,17 2,28 3,96 5,60 3,7 0,02 0,04 0,06 6,9 0,73 1,27 1,79 1,9 2,80 4,85 6,86 4,4 0,02 0,04 0,06 6,1 0,42 0,73 1,04 1,1 Giống LSD0.05 ĐĐ LSD0.05 G LSD0.05 ĐĐ*G CV (%) 3.1.2.4. Đặc điểm các thời kỳ phát triển của một số giống hoa lily vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang Ở cả hai thời vụ (2012 và 2013) thời tiết ở vùng cao H. Quản Bạ, có nhiệt độ trung bình ngày thấp đã ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về phát triển, làm kéo dài thời gian từ trồng đến hình thành nụ của các giống từ 2 - 10 ngày (trừ giống Corso); thời gian từ trồng đến nụ hoa chuyển màu từ 10 – 18 ngày và thời gian từ trồng đến thời điểm hoa nở từ 12 – 19 ngày. Do vậy trong sản xuất cần căn cứ vào tình hình thời tiết hằng năm mà xác định thời vụ trồng phù hợp cho các giống để có thể thu hoạch hoa theo thời điểm dự kiến. 10 Bảng 3.4. Đặc điểm các thời kỳ phát triển của một số giống hoa lily vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang (Đơn vị tính: ngày) H. Quản Bạ TP. Hà Giang Địa điểm Giống Robina Manissa Belladonna Conca d’Or Corso Sorbonne (đ/c 1) Robina Manissa Belladonna Conca d’Or Corso Sorbonne (đ/c 2) Vụ Đông năm 2012 Từ trồng Từ trồng Từ - nụ - hoa đầu trồng chuyển tiên nở ra nụ màu 24 76 83 35 88 94 23 66 70 29 85 88 30 85 90 28 91 96 34 92 98 37 100 108 33 84 89 36 96 103 30 97 107 34 102 109 Vụ Đông năm 2013 Từ trồng Từ trồng Từ - nụ - hoa đầu trồng chuyển tiên nở ra nụ màu 23 78 82 34 90 95 25 69 72 27 85 89 30 86 90 29 90 95 33 90 96 39 103 111 35 85 89 33 95 101 32 100 106 35 105 110 3.1.2.5. Đặc điểm chỉ tiêu về nụ của một số giống hoa lily vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang Kết quả theo dõi ở bảng 3.5 cho thấy: Ở cả hai thời vụ và 2 địa điểm nghiên cứu, giống Robina có số nụ/cây cao nhất là 5,43 và 5,66 nụ/cây (TP. Hà Giang), 5,17 và 4,67 (H. Quản Bạ), cao hơn chắc chắn ở độ tin cậy 95% so với giống đối chứng Sorbonne. Các giống khác đều có số nụ/cây thấp hơn giống đối chứng Sorbonne ở độ tin cậy 95%. Bảng 3.5. Đặc điểm chỉ tiêu về nụ của một số giống hoa lily trong vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang TP. Hà Giang Địa điểm Giống Robina Manissa Belladonna Conca d’Or Corso Sorbonne (đ/c 1) Robina Manissa Belladonna Vụ Đông năm 2012 Số Đường Chiều nụ/cây kính dài (nụ) (cm) (cm) 5,43 5,25 13,87 4,63 4,88 13,20 3,57 3,95 11,67 4,17 3,30 11,21 3,87 3,46 10,38 Vụ Đông năm 2013 Số Đường Chiều nụ/cây kính dài (nụ) (cm) (cm) 5,66 5,30 13,82 4,33 4,67 12,56 2,56 3,90 11,87 3,63 3,19 10,83 3,35 3,30 10,17 5,20 4,52 11,35 5,20 4,33 11,27 5,17 4,10 3,03 5,10 4,27 3,42 13,88 11,31 11,88 4,67 3,39 2,57 5,17 4,18 3,56 13,66 11,85 11,21 H. Quản Bạ 11 Địa điểm Giống Conca d’Or Corso Sorbonne (đ/c 2) Vụ Đông năm 2012 Số Đường Chiều nụ/cây kính dài (nụ) (cm) (cm) 3,30 3,34 11,00 3,37 3,18 11,38 LSD0.05 ĐĐ LSD0.05 G LSD0.05 ĐĐ*G CV (%) Vụ Đông năm 2013 Số Đường Chiều nụ/cây kính dài (nụ) (cm) (cm) 3,73 3,15 10,57 3,01 3,16 10,15 4,17 4,52 11,26 4,10 4,13 10,72 0,13 0,22 0,32 4,6 0,11 0,19 0,27 3,9 0,67 0,11 0,16 0,8 0,18 0,31 0,44 6,8 0,13 0,23 0,33 5,0 0,13 0,23 0,33 1,7 3.1.2.6. Đặc điểm chỉ tiêu về hoa của một số giống hoa lily vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang Bảng 3.6 cho thấy: Số hoa/cây và độ bền hoa cắt chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện ngoại cảnh đặc biệt là nhiệt độ. So sánh số hoa/cây của các giống Robina, Manissa, Belladonna, Conca d’Or, Corso và Sorbonne trồng tại TP. Hà Giang vụ Đông năm 2012 và 2013 đều cao hơn các giống trồng tại H. Quản Bạ chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Riêng giống Conca d’Or trồng tại vụ Đông năm 2013 có số hoa/cây tương đương nhau ở cả hai vùng sinh thái. Bảng 3.6. Đặc điểm chỉ tiêu về hoa của các giống hoa lily trong vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang H. Quản Bạ TP. Hà Giang Địa điểm Giống Robina Manissa Belladonna Conca d’Or Corso Sorbonne (đ/c 1) Robina Manissa Belladonna Conca d’Or Corso Vụ Đông năm 2012 Số hoa/cây Độ bền hoa (hoa) cắt (ngày) 5,22 12 4,13 10 2,87 10 3,77 13 3,27 9 4,55 12 4,85 14 3,93 12 2,57 10 2,90 14 3,10 11 Vụ Đông năm 2013 Số hoa/cây Độ bền hoa (hoa) cắt (ngày) 5,38 13 4,16 9 2,23 10 3,43 12 3,16 8 4,92 12 4,60 15 3,17 12 2,21 12 3,50 13 2,40 10 12 Sorbonne (đ/c 2) LSD0.05 ĐĐ LSD0.05 G LSD0.05 ĐĐ*G CV (%) 4,07 0,16 0,28 0,40 6,3 13 3,94 0,34 0,20 0,49 8,1 13 3.1.2.7. Tình hình sâu bệnh hại chính trên một số giống hoa lily trong vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang Theo dõi về tình hình sâu bệnh hại chính đối với các giống lily ở vụ Đông năm 2012 và 2013 tại 2 địa điểm cho số liệu ở bảng 3.7: Bệnh cháy lá sinh lý xuất hiện trên tất cả các giống ở cả 2 thời vụ và 2 địa điểm và rệp bông không thấy xuất hiện trên giống Robina. Bảng 3.7. Tình hình sâu bệnh hại chính trên một số giống hoa lily H. Quản Bạ Địa điểm TP. Hà Giang Địa điểm trong vụ Đông năm 2012 và 2013 Giống Robina Manissa Vụ Đông năm 2012 Rệp Bông Bệnh cháy lá (Ceratovacuna sinh lý lanigera) Mật độ Mức Tỷ lệ Cấp (quần độ (%) bệnh tụ/cây) hại - Vụ Đông năm 2013 Rệp Bông Bệnh cháy lá (Ceratovacuna sinh lý lanigera) Mật độ Mức Tỷ lệ Cấp (quần độ (%) bệnh tụ/cây) hại - 4,82 3 - - 5,33 5 - - 3,56 3 2,8 ** 2,40 3 Belladonna 4,8 ** 2,84 3 3,1 ** 1,67 3 Conca d’Or 2,8 ** 2,18 3 - - 3,40 3 Corso - - 68,8 9 - - 78,40 9 Sorbonne (đ/c 1) - Giống 18,60 5 Vụ Đông năm 2012 Rệp Bông Bệnh cháy lá (Ceratovacuna sinh lý lanigera) Mật độ Mức Tỷ lệ Cấp (quần độ (%) bệnh tụ/cây) hại 2,0 ** 24,20 5 Vụ Đông năm 2013 Rệp Bông Bệnh cháy lá (Ceratovacuna sinh lý lanigera) Mật độ Mức Tỷ lệ Cấp (quần độ (%) bệnh tụ/cây) hại Robina - - 3,84 3 - - 4,89 3 Manissa 1,6 * 1,58 3 2,2 ** 2,67 3 Belladonna 3,7 ** 3,70 3 5,1 ** 2,01 3 Conca d’Or - - 3,85 3 - - 2,50 3 - - 77,8 9 - - 82,20 9 2,5 ** 25,7 5 1,3 * 17,56 5 Corso Sorbonne (đ/c 2) 3.1.2.8. Giá bán và thị hiếu sử dụng các giống hoa lily tại Hà Giang 13 Thị hiếu người sử dụng sẽ là thước đo để đánh giá phẩm cấp của từng loại hoa trên thị trường thông qua giá bán. Giống Robina có giá bán cao nhất (50.000 đồng/cành) ở cả 2 thời vụ 2012 và 2013, có 83,7% số người khi được phỏng vấn có câu trả lời là thích bởi hoa có màu đỏ, kích thước hoa to, thời gian tồn tại của hoa bền và trạng thái của bông hoa khi nở so với trục dọc của thân xiên rất phù hợp cho hoa cắt cành vào dịp lễ, Tết, chỉ có 16,3% số người có câu trả lời là không thích với lý do hoa có mùi thơm và có màu đỏ không thích hợp với sở thích của người sử dụng. 3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng giống hoa lily Robina tại TP. Hà Giang 3.2.1. Ảnh hưởng của chu vi củ đến khả năng sinh trưởng, phát triển và hiệu quả kinh tế đối với giống hoa lily Robina tại TP. Hà Giang 3.2.1.1. Ảnh hưởng của chu vi củ đến tỷ lệ mọc mầm của giống hoa lily Robina Thời gian từ trồng đến mọc mầm không bị ảnh hưởng bởi chu vi củ giống. Sau trồng từ 6 – 8 ngày mầm của các công thức đểu mọc lên khỏi mặt đất và đạt tỷ lệ 100% sau 8 ngày đối với chu vi củ 20 – 22 cm, 6 ngày đối với chu vi củ 16 - 18 cm và 18 - 20 cm. 3.2.1.2. Ảnh hưởng của chu vi củ đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống hoa lily Robina Kết quả theo dõi ở bảng 3.8 cho thấy khi xử lý thống kê ở chu vi củ (16 - 18 cm) các chỉ tiêu đều thấp hơn (98,6 cm, 0,59 cm và 58,77 lá) các chu vi củ 18 - 20 cm và 20 - 22 cm. Cao nhất ở chu vi củ 20 - 22 cm có chiều cao cây, đường kính gốc và số lá trên cây tương đương 110,3 cm, 0,70 cm và 71,87 lá. Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chu vi củ đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang Chu vi củ (cm) Củ 16 - 18 Củ 18 - 20 Củ 20 - 22 P LSD0.05 CV% Chiều cao cây (cm) 98,6 105,9 110,3 <0,05 6,06 2,6 Đường kính gốc (cm) 0,59 0,68 0,70 <0,05 0,04 3,1 Số lá/cây (lá) 58,77 64,10 71,87 <0,05 3,87 2,6 14 3.2.1.3. Ảnh hưởng của chu vi củ đến các thời kỳ phát triển chủ yếu của giống hoa lily Robina Thời gian từ trồng đến ra nụ ở chu vi củ 16 - 18 cm là sớm nhất 24 ngày và tổng thời gian sinh trưởng chỉ có 82 ngày. Thời gian sinh trưởng kéo dài dần khi chu vi củ giống tăng lên 18 - 20 cm (89 ngày) và chu vi củ 20 - 22 cm có thời gian sinh trưởng là 94 ngày. 3.2.1.4. Ảnh hưởng của chu vi củ đến một số chỉ tiêu về nụ, hoa của giống hoa lily Robina Bảng 3.9. Ảnh hưởng của chu vi củ đến chỉ tiêu về nụ, hoa của giống lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang Chu vi củ (cm) Củ 16 - 18 Củ 18 - 20 Củ 20 - 22 P LSD0.05 CV% Số nụ/cây (nụ) 4,07 5,88 6,33 <0,05 1,20 9,7 Đường kính nụ (cm) 4,67 5,56 5,87 <0,05 0,47 3,9 Chiều dài nụ (cm) 13,24 14,26 14,98 <0,05 0,72 2,3 Số hoa/cây (hoa) 3,77 5,36 6,07 <0,05 0,53 4,7 Đường kính hoa (cm) 18,33 19,76 21,36 <0,05 1,04 2,3 Độ bền hoa (ngày) 14±1,5 15±1,0 17±1,0 Kết quả bảng 3.9 cho thấy: Củ có kích cỡ nhỏ 16 - 18 cm có số nụ thấp nhất 4,07 nụ, củ có kích cỡ lớn hơn 18 - 20 cm cho số nụ cao hơn 5,88 nụ và 6,33 nụ/cây cao nhất ở củ giống có kích cỡ 20 - 22 cm. Cũng tương tự như số nụ/cây, các chỉ tiêu về đường kính nụ, chiều dài nụ, số hoa/cây và đường kính hoa đều có tỷ lệ thuận với chu vi của củ giống chăc chắn ở độ tin cậy 95%. 3.2.1.5. Ảnh hưởng của chu vi củ đến tỷ lệ cây hữu hiệu, cành loại 1, 2, 3 và hiệu quả kinh tế của giống Robina Tất cả các công thức chu vi củ giống trên cây có ít nhất từ một hoa trở lên (cành loại 3) đạt trên 91%. Thấp nhất ở chu vi củ 16 - 18 cm đạt 91,33% và cao nhất ở chu vi củ 20 - 22 cm đạt 97,33% (bảng 3.10). Bảng 3.10 cho thấy tổng thu cho toàn thí nghiệm sau khi trừ chi phí, chu vi củ 18 - 20 có lãi thuần cao nhất đạt 1.298.333 đồng. Do số lượng cho thu hoạch từ cành loại 2, 3 của củ có chu vi 18 - 20 cm cao hơn củ có chu vi 20 - 22 cm, kết hợp chi phí mua giá củ giống thấp hơn 17.000 đồng/củ (18 - 20 cm), trong khi đó giá củ giống 20 - 22 cm là 21.000 đồng/củ nên hiệu quả kinh tế của công thức có chu vi củ giống 18 - 20 cm là cao nhất. Bảng 3.10. Ảnh hưởng chu vi củ đến hiệu quả kinh tế của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang 15 (Đơn vị tính: đồng) Cành loại Chỉ tiêu Số cành Giá bán Số cành 2 Giá bán Số cành 3 Giá bán Tổng chi (6 m2) Tổng thu (6 m2) Lãi (6 m2) 1 Chu vi củ (cm) Củ 16 - 18 Củ 18 - 20 Củ 20 - 22 13 45000 78 35000 46 25000 3.791.667 4.465.000 673.333 56 45000 72 35000 14 25000 4.091.667 5.390.000 1.298.333 78 45000 61 35000 07 25000 4.691.667 5.820.000 1.128.333 3.2.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến thời gian sinh trưởng và phát triển đối với giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP. Hà Giang 3.2.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ mọc mầm của giống hoa lily Robina Qua bảng 3.11 cho thấy tỷ lệ mọc mầm của giống Robina đều đạt 100% sau 5 – 7 ngày sau trồng. Điều kiện nhiệt độ và ẩm độ sẽ là yếu tố quyết định đến khả năng mọc mầm của giống sớm hay muộn. Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ mọc mầm của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang (Đơn vị tính: %) Thời điểm trồng Ngày 20/10/2014 Ngày 20/11/2014 Ngày 20/12/2014 4 ngày 95,0 94,5 89,0 Sau trồng … (ngày) 6 ngày 100 100 97,5 8 ngày 100 3.2.2.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống hoa lily Robina Nhiệt độ càng xuống thấp (cuối mùa Đông và đầu mùa Xuân), ánh sáng yếu cây có thể sinh trưởng quá cao và yếu. Đối chiếu với nhiệt độ của các tháng giảm dần thì chiều cao cây lại có xu hướng tăng dần từ 102,9 cm (thời điểm trồng tháng 10) lên 106,2 cm (tháng 11) và 109,6 cm (tháng 12). Tương tự như vậy, số lá/cây cũng tăng theo thời điểm trồng. 3.2.2.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến các thời kỳ phát triển chủ yếu của giống hoa lily Robina Kết quả bảng 3.12 cho thấy: Thời gian sinh trưởng của giống Robina ở các thời điểm trồng dao động từ 86 – 97 ngày. 16 Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến các thời kỳ phát triển chủ yếu của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang (Đơn vị tính: ngày) Thời điểm trồng Từ trồng - ra nụ Từ trồng - nụ chuyển màu Từ trồng - hoa đầu tiên nở 20/10/2014 22 ± 1,5 77 ± 1,0 86 ± 2,5 20/11/2014 23 ± 2,0 80 ± 1,5 91 ± 3,0 20/12/2014 26 ± 2,0 85 ± 2,0 97 ± 2,5 Thời điểm thu hoạch 13/01/2015 (Trước Tết 28 ngày) 18/02/2015 (Đúng dịp Tết Nguyên đán) 27/3/2015 (Sau Tết 26 ngày) 3.2.2.4. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến chỉ tiêu về nụ, hoa của giống hoa lily Robina Thời điểm trồng khác nhau có ảnh hưởng đến số nụ, đường kính nụ và chiều dài nụ của giống lily Robina có sự sai khác khác chắn ở độ tin cậy 95%. Thời điểm trồng tháng 10 có các chỉ tiêu số nụ/cây (5,83 nụ), đường kính nụ (5,68 cm) và chiều dài nụ (14,26 cm) cao hơn khi trồng ở thời điểm trồng tháng 11 lần lượt là (5,57 nụ; 5,36 cm; 13,80 cm) và tháng 12 là (4,75 nụ; 5,18 cm; 13,34 cm). Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến chỉ tiêu về nụ, hoa của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang Thời điểm trồng 20/10/2014 20/11/2014 20/12/2014 P LSD0.05 CV% Số nụ/cây (nụ) 5,83 5,57 4,75 <0,05 0,58 4,8 Đường kính nụ (cm) 5,68 5,36 5,18 <0,05 0,22 1,8 Chiều dài nụ (cm) 14,26 13,80 13,34 <0,05 0,58 1,9 Số hoa/cây (hoa) 5,48 5,34 4,28 >0,05 1,06 9,4 Đường kính hoa (cm) 18,80 17,85 18,58 >0,05 0,80 1,9 3.2.2.5. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tình hình bệnh hại trên giống hoa lily Robina Bệnh teo, rụng nụ cho thấy chúng đều xuất hiện trên các thời điểm trồng tháng 10, tháng 11 và tháng 12 cấp bệnh phổ biến là cấp 5, riêng tháng 10 xuất hiện ở cấp bệnh 3. Bệnh cháy lá có ảnh hưởng tới giống Robina chủ yếu vào thời điểm trồng tháng 10 và tháng 11 3.2.2.6. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến số lượng loại cành của giống hoa lily Robina Để cây sinh trưởng và cho số lượng hoa hữu hiệu đạt tỷ lệ cao, khi trồng nên tính toán giai đoạn hình thành nụ cần tránh thời điểm nhiệt độ xuống thấp (dưới 10 oC), trời âm u và có mưa phùn. 17 Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến số lượng loại cành của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang Đơn vị tính: Cành/6 m2 Thời điểm trồng 20/10/2014 20/11/2014 20/12/2014 Cành loại 1 65 47 47 Cành loại 2 72 81 79 Cành loại 3 8 12 10 3.2.2.7. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến hiệu quả kinh tế đối với giống hoa lily Robina Ở thời điểm trồng ngày 20/11/2014 cũng là thời điểm phù hợp cho việc trồng giống hoa lily Robina ở Hà Giang với lãi thuần đạt 1.401.000 đồng/6 m2. 3.2.3. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng, phát triển và hiệu quả kinh tế đối giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2015 tại TP. Hà Giang 3.2.3.1. Ảnh hưởng giá thể đến tỷ lệ mọc mầm của giống hoa lily Robina Mọc mầm muộn nhất khi giống Robina được trồng trên giá thể ½ đất + ½ phân chuồng (CT2) muộn hơn khi trồng trên 2 thành phần giá thể còn lại CT1 và CT3 (½ đất + ½ trấu hun và 1/3 đất + 13/ phân chuồng + 1/3 trấu hun) 1 ngày. 3.2.3.2. Ảnh hưởng của giá thể đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống hoa lily Robina Bảng 3.15. Ảnh hưởng của giá thể đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2015 tại TP Hà Giang Chiều cao Đường kính gốc Số lá/cây Công thức cây (cm) (cm) (lá) CT1 104,8 0,69 58,7 CT2 101,6 0,61 51,7 CT3 101,7 0,66 52,9 PCT <0,05 <0,05 <0,05 LSD0.05 1,89 0,02 2,2 CV% 0,8 1,9 1,8 Kết quả ở bảng 3.15 cho thấy: Các thành phần giá thể có ảnh hưởng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây, đường kính gốc và số lá/cây chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Giá thể trồng được phối trộn 1/3 đất
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan