Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở l...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn trên địa bàn tỉnh bắc giang biện pháp phòng chống

.PDF
104
6
95

Mô tả:

.. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ ĐĂNG THUẬN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP Ở LỢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ ĐĂNG THUẬN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP Ở LỢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Tô Long Thành 2. TS. Nguyễn Quang Tính THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn. Tôi cam đoan các thông tin trích dẫn trong bài luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Vũ Đăng Thuận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn, với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới: Tập thể giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS Tô Long Thành và TS. Nguyễn Quang Tính đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo - Sau Đại học, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ nhân viên thuộc Chi cuc Thú y tỉnh Bắc Giang, các hộ gia đình nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh và các đồng nghiệp trong ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này. Thái Nguyên, tháng …. năm 2015. Tác giả luận văn Vũ Đăng Thuận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vi DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Giới thiệu chung về bệnh ........................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm bệnh và tên gọi ...................................................................... 4 1.1.2. Tình hình dịch bệnh ................................................................................ 5 1.2. Căn bệnh ................................................................................................... 10 1.3.2. Động vật môi giới mang và truyền virus PRRS.................................... 21 1.3.3. Chất chứa mầm bệnh ............................................................................. 21 1.3.4. Đường truyền lây................................................................................... 22 1.3.5. Điều kiện lây lan ................................................................................... 24 1.4. Cơ chế sinh bệnh ...................................................................................... 25 1.6. Đáp ứng của vật chủ đối với PRRSV....................................................... 29 1.6.1. Đặc trưng đáp ứng miễn dịch dịch thể với PRRS ................................. 30 1.6.2. Đặc trưng đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào của PRRS ........... 31 1.7. Chẩn đoán ................................................................................................. 31 1.8.2. Điều trị bệnh .......................................................................................... 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 35 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 35 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35 2.2.1. Tình hình mắc PRRS ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 đến 2015 .......................................................................................................... 35 2.2.2. Một số thông số dịch tễ của bệnh .......................................................... 35 2.2.3. Triệu chứng của lợn mắc bệnh tai xanh ................................................ 35 2.2.4. Xác định một số yếu tố nguy cơ làm phát tán lây lan, ảnh hưởng đến tình hình dịch PRRS trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .......................................... 35 2.2.5. Xác định virus PRRS gây bệnh ............................................................. 35 2.2.6. Xác định một số vi khuẩn kế phát thường găp trong đường hô hấp ..... 35 2.2.7. Đề xuất biện pháp phòng, chống PRRS với điều kiện của tỉnh Bắc Giang .. 35 2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 35 2.4. Nguyên liệu nghiên cứu ........................................................................... 36 2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36 2.5.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ............................................... 36 2.5.2. Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm, phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ ............................................................................................................. 39 2.5.3. Phương pháp xây dựng bản đồ dịch tễ học ........................................... 40 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41 3.1. Tình hình dịch bệnh và bản đồ dịch tễ của các đợt dịch PRRS từ năm 2010-2014........................................................................................................ 41 3.1.1 Tình hình dịch bệnh và bản đồ dịch tễ của các đợt dịch PRRS các năm 2010-2014 ở Bắc Giang .................................................................................. 41 3.1.2. Tổng hợp về tình hình dịch PRRS của các năm 2010 - 2012 ............... 50 3.2. Kết quả xác định một số thông số dịch tễ ................................................ 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v 3.2.1. Tỷ lệ mắc và chết chung của bệnh tai xanh .......................................... 55 3.2.2. Tỷ lệ tử vong của lợn theo loại lợn ....................................................... 57 3.3.2. Triệu chứng của lợn nái mắc bệnh ........................................................ 61 3.3.3. Triệu chứng của lợn con theo mẹ mắc bệnh ......................................... 62 3.3.4. Triệu chứng của lợn đực giống mắc bệnh ............................................. 63 3.4. Kết quả xác định một số yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch bệnh.. 64 3.5.2. Kết quả xác định sự tương đồng giữa chủng virus tai xanh phân lập và chủng virus có nguồn gốc Bắc Mỹ (Sequencing) ........................................... 69 3.6.2. Xác định mức độ mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập được đối với một số loại kháng sinh ............................................................................................ 74 3.7. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm phổi kế phát trong hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ................................................... 76 3.8. Đề xuất biện pháp phòng, chống dịch PRRS với điều kiện của tỉnh Bắc Giang ....................................................................................................... 79 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 83 1. Kết luận ....................................................................................................... 83 2. Đề nghị ........................................................................................................ 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Tên đầy đủ Tên Viết tắt % : Phần trăm o : Độ C C Cs ĐTB : Cộng sự : Đại Thực Bào TP : Thành Phố OIE : Office International des Epizooties ( Tổ chức bảo vệ sức khỏe động vật thế giới) PRC : Polymerase Chain Reaction PRRS : Porcine Reproductive and Resiratory Syndrome PRRSV PNA RT-PCR : Porcine Reproductive and Resiratory Syndrome Virus : Ribonucleic Acid : Reverse Transcription - Polymerase Chanin Reaction Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tổng hợp tình hình dịch bệnh tai xanh năm 2010 .......................... 42 Bảng 3.2. Tổng hợp tình hình dịch bệnh tai xanh năm 2011 .......................... 45 Bảng 3.3: Tình hình dịch bệnh năm 2012 ....................................................... 48 Bảng 3.4. So sánh về phạm vi dịch, mức độ dịch PRRS các năm 2010 - 201250 Bảng 3.5. Đặc điểm thời gian và độ dài của các đợt dịch PRRS .................... 53 Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết chung của bệnh tai xanh ............................ 55 Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc của bệnh tai xanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo loại lợn ............................................................................................ 56 Bảng 3.8. Tỷ lệ tử vong của lợn theo loại lợn ................................................. 59 Bảng 3.9: Triệu chứng lợn thịt mắc bệnh tai xanh.......................................... 60 Bảng 3.10: Triệu chứng lợn nái có chửa mắc bệnh tai xanh .......................... 62 Bảng 3.11: Lợn con theo mẹ mắc bệnh tai xanh ............................................. 63 Bảng 3.12: Lợn đực giống khi mắc tai xanh ................................................... 64 Bảng 3.13. Kết quả xác định một số yếu tổ nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch bệnh PRRS .............................................................................. 66 Bảng 3.14. Kết quả xét nghiệm virus PRRS từ mẫu bệnh phẩm lợn nghi mắc bệnh tai xanh tại Bắc Giang ............................................................ 68 Bảng 3.15. Kết quả phân lập A. pleuropneumoniae, P. multocida, S. suis từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc tai xanh ở các lứa tuổi khác nhau ........... 71 Bảng 3.16. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với kháng sinh của các vi khuẩn phân lập được ....................................................................... 75 Bảng 3.17. Phác đồ điều trị thử nghiệm đối với lợn thịt mắc bệnh ................ 76 Bảng 3.18. Kết quả thử nghiệm điều trị lợn nái mắc bệnh ............................. 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Virus PRRS xâm nhập và phá hủy tế bào đại thực bào .................. 25 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh phạm vi dịch và mức độ dịch PRRS trong 3 năm 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh và giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Sản phẩm chủ yếu của ngành chăn nuôi là cung cấp nguồn thực phẩm cho con người. Ở nhiều nước trên thế giới mức độ tiêu thụ thịt lợn tính trên đầu người chiếm tỷ lệ cao so với các loại thịt khác. Ở Việt Nam, tỷ lệ thịt hơi tính theo đầu người chiếm 72,94% trên tổng số các loại thịt được tiêu thụ hàng năm. Chăn nuôi lợn thực sự trở thành nguồn thu nh63.8/0ập quan trọng đối với các hộ nông dân và là một trong những nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi, sự gia tăng sản lượng động vật, kèm theo đó là sự gia tăng về tình hình dịch bệnh. Đã có rất nhiều dịch bệnh được du nhập vào nước ta, chủ yếu theo con đường lưu thông vận chuyển, trong đó có Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine reproductive and respiratory syndrome - PRRS). Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, hay bệnh Tai xanh là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm ở lợn mọi lứa tuổi, bệnh lây lan nhanh và có thể bội nhiễm với nhiều loại mầm bệnh khác như: Dịch tả, Phó thương hàn, Tụ huyết trùng, Liên cầu khuẩn, Suyễn,...làm lợn mắc bệnh và chết nhiều. Lợn bệnh có biểu hiện đặc trưng là gây ra những rối loạn về sinh sản (hiện tượng sảy thai, đẻ non ở lợn nái hay lợn con sinh ra chết yểu, chết non... ) và những rối loạn về hô hấp (khó thở, ho...). Bắc Giang là tỉnh có nghề chăn nuôi lợn phát triển đem lại nguồn thu nhập cao cho nhiều hộ gia đình. Theo thống kê chăn nuôi của Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, năm 2014 tổng đàn lợn của tỉnh đạt 1.162.349 con (trong đó 2 185.655 lợn nái, 975.040 lợn thịt). Trong tỉnh có 430 trại chăn nuôi lợn tập trung (quy mô 20 nái và 100 lợn thịt trở lên), đây thực sự là một bước tiến mới trong chăn nuôi lợn của tỉnh, góp phần phát triển chăn nuôi lợn bền vững, tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Để đảm bảo cho chăn nuôi phát triển bền vững và đạt được mục tiêu tăng tổng số đàn lợn lên 1,5 triệu con thì công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi đang ngày càng trở nên cấp bách. Những năm gần đây, dịch lợn tai xanh thường xảy ra trên địa bàn tỉnh gây những thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Theo số liệu tổng hợp của Chi cục Thú y tỉnh, năm 2007 bệnh tai xanh lần đầu tiên xuất hiện ở Bắc Giang đã làm 14.223 lợn mắc bệnh, số chết và buộc phải tiêu hủy là 3.610 con; từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2010 trên địa bàn tỉnh số lợn mắc bệnh 101.371 con, số chết và phải tiêu hủy 24.171 con. Do vậy, bệnh Tai xanh đã trở thành một hiểm họa đe dọa thường trực với ngành chăn nuôi của tỉnh. Là một bệnh nguy hiểm, trong khi đó việc nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh; việc lấy mẫu xác định bệnh chưa được thực hiện. Thêm vào đó việc sử dụng các phác đồ điều trị và biện pháp phòng chống dịch hiện tại chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, nhằm xây dựng các giải pháp khoa học công nghệ phòng và khống chế bệnh tai xanh một cách hiệu quả, đảm bảo an toàn dịch bệnh cho ngành chăn nuôi, nâng cao hiểu biết về bệnh tai xanh, đề ra các biện pháp phòng chống dịch thích hợp cho người chăn nuôi và cán bộ thú y cơ sở là cần thiết và cấp bách. Cũng trên cơ sở đó, được sự đồng ý của thầy hướng dẫn khoa học, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ,biện pháp phòng chống”. 3 2. Mục tiêu của đề tài - Nắm được các thông số về tình hình dịch bệnh và một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tai xanh ở lợn tại Bắc Giang; - Xác định được virus gây bệnh; đưa ra một số phác đồ điều trị bệnh kế phát ở lợn mắc bệnh tai xanh có hiệu quả; - Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh. 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Từ việc nghiên cứu về một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tai xanh tại Bắc Giang, qua các thông số đo lường về dịch tễ đối với bệnh tai xanh tại Bắc Giang sẽ cung cấp, hoàn thiện thêm các thông tin về bệnh tai xanh ở lợn, đánh giá đặc trưng về dịch tễ của bệnh tại Bắc Giang. - Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh kế phát ở lợn mắc bệnh tai xanh sẽ giúp cho việc điều trị lợn bệnh có hiệu quả, giảm thiểu được thiệt hại do bệnh gây ra. - Dựa vào đặc điểm dịch tễ và kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh, đề xuất biện pháp phòng chống bệnh, giúp cho các nhà quản lý và người chăn nuôi đưa ra các biện pháp phòng chống bệnh có hiệu quả, góp phần khống chế bệnh tai xanh ở lợn. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu chung về bệnh 1.1.1. Khái niệm bệnh và tên gọi * Khái niệm Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp còn gọi là “Bệnh tai xanh”, là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với lợn; bệnh có tốc độ lây lan nhanh, trong vòng 3 - 5 ngày cả đàn có thể bị nhiễm bệnh, thời gian nung bệnh khoảng 5 20 ngày. Lợn ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, nhưng tập trung chủ yếu ở lợn nái mang thai và lợn con theo mẹ. Đặc trưng của bệnh là viêm đường hô hấp rất nặng như: sốt, ho, thở khó và ở lợn nái là các rối loạn sinh sản như: sẩy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu, giảm tỷ lệ đẻ; ở lợn con trước và sau cai sữa có tỷ lệ tử vong cao. Căn bệnh là virus PRRS,vius PRRS thuộc giống Arterivirus, họ Arteriviridae, bộ Nidovirales, có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn RNA; có đặc điểm là rất thích hợp với đại thực bào, đặc biệt là đại thực bào ở vùng phổi. Virus nhân lên ngay bên trong đại thực bào, sau đó phá huỷ và giết chết đại thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức đề kháng của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy, lợn nhiễm bệnh tai xanh thường bị kế phát các bệnh như: Dịch tả, Phó thương hàn, Tụ huyết trùng, liên cầu khuẩn,… đây là nguyên nhân kế phát gây chết nhiều lợn bệnh, gây ra những tổn thất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi. * Tên gọi Vào cuối những năm 80, những báo cáo về một bệnh còn chưa biết nguyên nhân đã bắt đầu ở Mỹ và khởi đầu chỉ nói đến triệu chứng lâm sàng của bệnh (Keffaber, 1989) [28]. Lúc đó, những nhà thú y và người nghiên cứu cho 5 rằng hội chứng này khác thường vì tính trầm trọng, kéo dài, kết hợp triệu chứng rối loạn sinh sản, hô hấp và không biết được những trường hợp ở thể ẩn tính. Rất nhanh chóng, năm 1988 bệnh lan sang Canada và vào tháng 11 năm 1990, một hội chứng tương tự đã được báo cáo ở Munster - Đức. Sau đó, những thông tin về bệnh này ở Châu Âu bắt đầu tăng lên nhanh chóng (OIE, 2005) [30]: ở Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh năm 1991 và 1992 ở Pháp. Năm 1998, bệnh được phát hiện ở Châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản. Lúc đầu do căn nguyên chưa được biết nên hội chứng được đặt tên là “bệnh thần bí ở lợn” (Mistery swine Disease - MSD). Về sau, bệnh lan trên toàn thế giới và được gọi bằng nhiều tên khác nhau: Hội chứng hô hấp và vô sinh của lợn (Swine infertility and respiratory disease - SIRS). Bệnh thần bí của lợn được dùng nhiều ở Mỹ. Ở Châu Âu phổ biến dùng tên: “Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (Porcine Endemic abortion and Respiratory syndrome PEARS); “Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn” (Porcine respiratory and reproductive syndrome- PRRS) và “Bệnh Tai xanh của lợn” (Blue Ear disease - BED) Đến năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về hội chứng này tổ chức tại Minesota (Mỹ), tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã thống nhất tên gọi là Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine reproductive and respiratory syndrome - PRRS). Kể từ đó cho đến nay, tên này đã trở thành tên gọi chính thức của bệnh (William T.Christianson, 2001) [46]. 1.1.2. Tình hình dịch bệnh * Tình hình dịch bệnh trên thế giới Từ năm 2005 trở lại đây, 27 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục (trừ châu Đại dương) trên thế giới đã báo cáo cho Tổ chức Thú y thế giới (OIE) khẳng định phát hiện có PRRS lưu hành (Cục Thú y, 2008) [3]. Con số thực tế sẽ còn khác rất nhiều. 6 Hiện nay, hội chứng này đã trở thành dịch địa phương nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước có ngành chăn nuôi lợn phát triển như Mỹ, Hà Lan, Đan Mạch, Anh, Pháp, Đức… và đã gây ra những tổn thất rất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi lên đến hàng trăm triệu đô la. Ví dụ: hàng năm Mỹ phải chịu tổn thất do bệnh Tai xanh gây ra khoảng 560 triệu USD. Các nước trong khu vực có tỷ lệ bệnh PRRS lưu hành rất cao, ví dụ ở Trung Quốc là 80%, Đài Loan 94,7- 96,4%, Philippine 90%, Thái Lan 97%, Malaysia 94%, Hàn Quốc là 67,4-73,1%. Tại Trung Quốc, theo báo cáo của đoàn chuyên gia quốc tế và chuyên gia của Trung Quốc được phát hành vào tháng 12/2007, kể từ năm 2006, đàn lợn của Trung Quốc đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi Hội chứng sốt cao ở lợn do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là virus PRRS và các loại mầm bệnh khác gồm: virus Dịch tả lợn, PCV-2 chiếm 96,5%... Trong vòng hơn 3 tháng của năm 2006, dịch đã lây lan ở hơn 10 tỉnh phía Nam làm hơn 2 triệu lợn ốm, trong đó có hơn 400.000 lợn mắc bệnh đã chết (Kegong Tian, 2007) [35]. Những nguyên nhân này làm hàng triệu lợn bị ốm, chết và phải tiêu huỷ. Kết quả nghiên cứu toàn diện của Trung Quốc đã khẳng định chủng virus PRRS gây bệnh tại nước này là chủng độc lực cao, đặc biệt có sự biến đổi của virus (thiếu hụt 30 acid amin trong gen). Năm 2007, các tỉnh Anhui, Hunan, Guangdong, Shandong, Liaoning, Jilin và một số tỉnh khác bị ảnh hưởng nặng buộc Trung Quốc phải tiêu huỷ tới 20 triệu lợn để ngăn chặn dịch lây lan. Trước diễn biến phức tạp của dịch PRRS, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc đang thực hiện chương trình phòng chống bệnh rất quy mô, riêng chương trình nghiên cứu, sản xuất vắc xin đã được cam kết chi khoảng 280 triệu nhân dân tệ tương đương với 36,5 triệu USD. 7 Tại Hồng Kông và Đài Loan đã xác định có cả hai chủng Châu Âu và Bắc Mỹ cùng lưu hành, đặc biệt trong cùng một con lợn ở Hồng Kông đã xác định nhiễm cả hai chủng nêu trên; dịch PRRS cũng được thông báo ở Thái Lan từ các năm 2000 - 2007. Thông báo cho biết, các virrus gây bệnh PRRS được phân lập từ nhiều địa phương thuộc nước này gồm cả chủng dòng Châu Âu và chủng dòng Bắc Mỹ. Trong đó, số virus thuộc chủng dòng Châu Âu chiếm 66,42% còn các virus thuộc chủng dòng Bắc Mỹ chiếm 33,58%. Phần lớn ở những quốc gia này hiện đang lưu hành virus gây bệnh PRRS chủng Châu Âu hoặc Bắc Mỹ là những chủng virus cổ điển độc lực thấp. * Tình hình dịch bệnh tại Việt Nam Ở Việt Nam, lần đầu tiên được phát hiện lợn có huyết thanh dương tính với bệnh PRRS vào năm 1997. Sau đó các kết quả điều tra huyết thanh học tại một số trại lợn giống phía Nam đã phát hiện có sự lưu hành PRRS do chủng virus cổ điển độc lực thấp gây ra, nhưng đến trước tháng 3/2007 chưa có ổ dịch nào được báo cáo chính thức trong phạm vi cả nước. Theo Nguyễn Văn Tiến (2011) [21], diễn biến tình hình dịch bệnh qua các năm 2007, 2008, 2009 và 2010 như sau: * Năm 2007: Đợt 1: Dịch PRRS bùng phát tại Hải Dương ngày 12/03/2007. Do việc buôn bán, vận chuyển lợn ốm không được kiểm soát nên dịch đã lây lan nhanh và phát triển mạnh tại 164 xã, phường của 25 huyện, quận thuộc 7 tỉnh: Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hải Phòng. Số lợn mắc bệnh là 31.750, trong đó số chết và tiêu huỷ là 7.296 con. Đợt 2: Ngày 25/06/2007, dịch xuất hiện tại Quảng Nam và lan ra các tỉnh Miền Trung, ngày 13/07/2007 dịch xuất hiện tại các tỉnh phía Nam. Trong đợt này dịch xuất hiện tại 178 xã, phường của 40 huyện, quận thuộc 14 tỉnh, thành phố gồm Quảng Nam, TT-Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình định, 8 Quảng Trị, Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu, Khánh Hòa, Cà Mau, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Bình và Hải Dương. Số lượn mắc bệnh là 38.827 con, trong đó số chết và tiêu hủy là 13.070 con . * Năm 2008 Dịch PRRS xảy ra thành hai đợt chính tại 956 xã, phường thuộc 103 huyện của 26 tỉnh, thành phố. Tổng số lợn mắc bệnh là 309.586 con, trong đó xố lợn chết và buộc phải tiêu huỷ là 300.906 con. Đợt 1: Dịch tái phát ngày 23/08/2007 tại một số tỉnh miền Trung như: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, sau đó dịch lây lan và xuất hiện ở 825 xã, phường của 61 huyện, quận của 10 tỉnh gồm Thái Nguyên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, TT-Huế, Quảng Nam, Lâm Đồng làm chết 271.654 con lợn mắc bệnh, trong đó đã tiêu huỷ 270.608 con. Những tỉnh bị ảnh hưởng nặng là Thanh Hoá, Hà Tĩnh, TT-Huế, Nghệ An và Thái Bình. Đợt 2: Dịch xuất hiện tại 131 xã, phường của 42 huyện, quận thuộc 19 tỉnh, thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Định, Cà Mau, Gia Lai, Hà Nam, Hải Dương, Lào Cai, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Nam, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thừa Thiên-Huế, Trà Vinh, Vĩnh Long. Tổng số gia súc mắc bệnh là 37.932 con, trong đó số con chết và tiêu huỷ là 30.298 con. Dịch xuất hiện rải rác khắp 3 miền, trong đó tỉnh bị ảnh hưởng nặng nề là Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Bà Rịa-Vũng Tàu. * Năm 2009 Dịch PRRS xảy ra tại 69 xã thuộc 26 huyện của 13 tỉnh, thành phố là Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bắc Giang, Bình Dương, Đắc Lắc, Đồng Nai, Gia Lai, Hưng Yên, Quảng Ninh, Quảng Nam, Tiền Giang và Vĩnh Long với 7.030 lợn mắc bệnh và 5.847 lợn buộc phải tiêu huỷ. 9 * Năm 2010 Trong năm 2010 dịch PRRS có nhiều diễn biến phức tạp, dịch xảy ra trên diện rộng từ miền Bắc - Trung - Nam dịch xảy ra hai đợt dịch lớn: Đợt 1/2010 (miền Bắc): Dịch PRRS xảy ra từ ngày 23/3/2010 tại Hải Dương. Tính đến hết tháng 6/2010, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch tai xanh tại 461 xã, phường, thị trấn của 71 quận, huyện thuộc 16 tỉnh, thành phố gồm Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hà Nội, Nam Định, Hà Nam, Nghệ An, Quảng Ninh, Hòa Bình, Cao Bằng, Sơn La. Tổng số lợn mắc bệnh là 146.051 con trong đó số tiêu hủy là 65.911 con. Đợt 2/2010 (miền Trung và miền Nam): Đợt dịch này bắt đầu từ ngày 11/6/2010 tại Sóc Trăng. Sau đó dịch xuất hiện tại Tiền Giang (ngày 19/6), Bình Dương (ngày 27/6), Long An (ngày 15/7), Lào Cai (11/7), Quảng Trị (01/7). Trong đợt dịch này, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch tai xanh tại 42.080 hộ chăn nuôi của 1.517 xã, phường, thị trấn thuộc 215 quận, huyện của 36 tỉnh, thành phố là Sóc Trăng, Quảng Trị, Tiền Giang, Lào Cai, Long An, Bình Dương, Bạc Liêu, Quảng Nam, Đồng Nai, Bình Phước, Đà Nẵng, Vĩnh Long, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Lâm Đồng, Tây Ninh, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Bến Tre, Cà Mau, Kon Tum, Đắc Nông, Gia Lai, Trà Vinh, Bình Thuận, Quảng Ninh, Ninh Thuận, Phú Yên, Sơn La, Nam Định, Thanh Hóa và Hà Tĩnh. Tổng số lợn trong đàn mắc bệnh là 970.857 con, số mắc bệnh là 717.830 con, trong đó số chết, tiêu hủy là 413.540 con. * Năm 2011 Dịch PRRS tạm lắng xuống, xảy ra với mức độ lẻ tẻ, tính từ đầu năm đến cuối tháng 6 dịch đã xảy ra tại 114 xã, phường, thị trấn của 20 huyện, thị xã, thành phố thuộc 07 tỉnh là: Nghệ An, Quảng Trị, Hà Tĩnh, Thái Bình, Bắc Ninh, Hải Dương và Bình Dương. Tổng số lợn mắc bệnh là 14.009 con, số chết và phải tiêu huỷ là 13.510 con. 10 * Năm 2013 Theo Báo cáo của Cục Thú y, dịch tai xanh ở lợn đã xảy ra tại 168 xã, phường của 46 huyện, quận thuộc 13 tỉnh (gồm có: Bắc Ninh, Hà Tĩnh, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Thuận, Quảng Nam, Quảng Ninh, Quảng Trị, Thái Bình, Thanh Hóa, Đắk Lắk và Cao Bằng) làm 38.532 con lợn mắc bệnh, trong đó nái và đực giống chiếm 20,27%, lợn thịt chiếm 50,38%, lợn con chiếm 29,35%. Số lợn bị chết là 7.313 con và lợn bị tiêu hủy là 18.452 con. Ổ dịch Tai xanh cuối cùng được báo cáo tại xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ngày 06/9/2013. Từ đó đến nay, dịch tai xanh đã được kiểm soát. Tuy nhiên, dịch Tai xanh chỉ xẩy ra tại các hộ chăn nuôi lợn nhỏ lẻ. Hiện nay, virus lưu hành rộng rãi trên đàn lợn mắc bệnh đã khỏi về triệu chứng lâm sàng và tiếp tục được bài thải, phát tán ở nhiều địa phương. Do chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, không áp dụng các biện pháp an toàn sinh học, chưa quản lý tốt việc vận chuyển, buôn bán lợn nên nguy cơ dịch tái nổ ra ở bất cứ địa phương nào, ở bất cứ thời điểm nào là rất lớn, đặc biệt khi thời tiết thay đổi tạo thuận lợi cho virus gây bệnh Tai xanh và các mầm bệnh khác phát triển gây bệnh. Như vậy, tại Việt Nam, dịch PRRS có thể sẽ có những diễn biến phức tạp và có nguy cơ bùng phát ở tất cả các địa phương trong cả nước. 1.2. Căn bệnh Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn do virus thuộc họ Arteriviridae, giống Nidovirales có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn ARN. Dựa vào phân tích cấu trúc gen người ta đã xác định được hai nhóm virus. Nhóm I gồm các virus thuộc chủng Châu Âu (tên gọi phổ thông là virus Lelystad) gồm nhiều phân nhóm đã được xác định. Nhóm virus này được Wensvoort và cộng sự - Viện thú y Trung ương - Lelystad - Hà Lan phân lập được bằng tế bào đại thực bào phế nang của lợn và được đặt tên là virus
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất