Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve trên chó nuôi tại quận tây hồ, thành ...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve trên chó nuôi tại quận tây hồ, thành phố hà nội và biện pháp phòng, trị

.PDF
88
26
52

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ THU PHƯƠNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH VE TRÊN CHÓ NUÔI TẠI QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Thái Nguyên - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ THU PHƯƠNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH VE TRÊN CHÓ NUÔI TẠI QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ Ngành: THÚ Y Mã số ngành: 8.64.01.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGÂN Thái Nguyên - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: - Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào. - Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019 TÁC GIẢ Lê Thị Thu Phương ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Cô giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Ngân đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn các hộ chăn nuôi chó tại quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình điều tra và thu thập mẫu để thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019 TÁC GIẢ Lê Thị Thu Phương iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ % Phần trăm Cs Cộng sự g/l Gam/lít fl Femtolit pg Picogam R. sanguineus Rhipicephalus sanguineus TB Trung bình iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó tại một số phường của quận Tây Hồ ........ 28 Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tuổi ...................................................... 31 Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo tính biệt chó ....................................... 34 Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo loại chó ............................................... 37 Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa vụ ...................................... 40 Bảng 3.6. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở chó bị ve ký sinh ............. 43 Bảng 3.7. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của chó khỏe và chó bị ve chó ký sinh .................................................................................................. 45 Bảng 3.8. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh .......................... 46 Bảng 3.9. Hiệu lực của thuốc Bravecto trong điều trị ve cho chó đợt 1 .................. 49 Bảng 3.10. Hiệu lực của vòng Fleadom trong điều trị ve cho chó đợt 1 ................. 50 Bảng 3.11. Hiệu lực của thuốc Hantox Spray trong điều trị ve cho chó đợt 1 ........ 51 Bảng 3.12. Hiệu lực của thuốc Bravecto trong điều trị ve cho chó đợt 2 tại các phường nghiên cứu ............................................................................... 52 Bảng 3.13. Hiệu lực của vòng Fleadom trong điều trị ve cho chó đợt 2 tại các phường nghiên cứu ............................................................................... 53 Bảng 3.14. Hiệu lực của thuốc Hantox Spray trong điều trị ve cho chó đợt 2 tại các phường nghiên cứu ......................................................................... 54 Bảng 3.15. So sánh chi phí điều trị ve cho chó bệnh ............................................... 55 v DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó nuôi tại một số phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ........................................................... 29 Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo lứa tuổi ...................................... 32 Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo tính biệt tại 4 phường nghiên cứu ... 35 Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve theo loại chó nuôi tại một số phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội .............................................. 39 Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo mùa vụ ...................................... 41 Hình 3.6. Biểu đồ sự thay đổi công thức bạch cầu của chó bị ve ký sinh so với chó khỏe ................................................................................................ 48 i MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục tiêu đề tài ........................................................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................ 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................. 2 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3 1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................................... 3 1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của chó ................................................................... 3 1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của chó ................................................................... 3 1.1.3. Hiểu biết về ve ký sinh ở chó ........................................................................... 4 1.1.4. Hiểu biết về bệnh ve ở chó ............................................................................. 10 1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 18 1.3. Tổng quan kết quả nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................... 21 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 23 2.1. Đối tượng, phạm vi ........................................................................................... 23 2.1.1. Đối tượng ....................................................................................................... 23 2.1.2. Phạm vi ........................................................................................................... 23 2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 23 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ve trên chó nuôi tại quận Tây Hồ Thành phố Hà Nội ......................................................................................... 23 2.2.2. Nghiên cứu về lâm sàng bệnh ve ở chó ......................................................... 24 2.2.3. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị ve cho chó ................................................. 24 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 24 2.3.1. Phương pháp thu thập mẫu ............................................................................. 24 2.3.2. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ....................................... 25 2.3.3. Quy định một số yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu nghiên cứu dịch tễ bệnh ve ở chó ................................................................................................ 25 2.3.4. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị ve ký sinh ..... 25 2.3.5. Phương pháp xác định sự thay đổi một số chỉ số máu của chó bị ve ký sinh ...... 25 2.3.6. Chuẩn bị động vật thí nghiệm ........................................................................ 26 ii 2.3.7. Phương pháp nghiên cứu từng nội dung ........................................................ 26 2.3.8. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 27 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28 3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ve trên chó nuôi tại quận Tây Hồ Thành phố Hà Nội ......................................................................................... 28 3.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó tại một số phường của quận Tây Hồ Thành phố Hà Nội ......................................................................................... 28 3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tuổi .................................................. 30 3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tính biệt ........................................... 33 3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo loại chó ..................................................... 36 3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa vụ ............................................ 39 3.2. Nghiên cứu về lâm sàng bệnh ve ở chó ............................................................ 42 3.2.1. Những biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở chó bị ve ký sinh ................................ 42 3.2.2. Sự thay đổi một số chỉ số máu của chó bị ve ký sinh .................................... 44 3.2.3. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh ................................. 46 3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị ve cho chó .................................................... 49 3.3.1. Xác định hiệu lực của các loại thuốc trị ve cho chó đợt 1 tại phường Phú Thượng .... 49 3.3.2. Xác định hiệu lực của thuốc trị ve cho chó đợt 2 tại một số phường của quận Tây Hồ .................................................................................................. 52 3.3.3. So sánh chi phí khi sử dụng 3 loại thuốc điều trị ve cho chó ......................... 55 3.3.4. Đề xuất biện pháp phòng bệnh ve cho chó .................................................... 56 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 58 1. Kết luận ................................................................................................................ 58 1.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve trên chó ......................................................... 58 1.2. Triệu chứng lâm sàng và sự thay đổi chỉ tiêu sinh lý máu của chó bị ve ký sinh .... 58 1.3. Biện pháp phòng, trị ve cho chó ....................................................................... 58 2. Đề nghị ................................................................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 60 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xa xưa, chó là loài động vật rất gần gũi và thân thiết đối với con người. Từ một loài động vật hoang dã, được thuần hóa để giúp ích cho con người như săn bắt thú hoang, giữ nhà. Ngày nay, nhờ vào tính trung thành mà nó đã trở thành bạn thân thiết đối với con người. Chính vì vậy, chúng đã được thuần hóa, nhân giống tạo ra nhiều chủng loại giống đa dạng. Hiện nay, tại những thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh thành khác, chó được nuôi ngày càng nhiều, được yêu thương, chiều chuộng và chăm sóc kỹ lưỡng hơn trước rất nhiều. Chó được nuôi nhiều đồng nghĩa với tình trạng dịch bệnh xảy ra trên chó ngày càng nhiều hơn. Bệnh dịch không những gây thiệt hại cho chó mà còn ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. Ngoài những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây thiệt hại cho chó như bệnh Dại, bệnh Care, bệnh Xoắn khuẩn, bệnh do Parvovirus… bệnh do ký sinh trùng cũng gây nhiều thiệt hại cho chó, đặc điểm khí hậu nóng ẩm ở nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho các loại mầm bệnh ký sinh trùng tồn tại và phát triển. Bệnh ve ở chó là một trong những bệnh ngoại ký sinh trùng phổ biến, không những gây tổn thương thực thể tổ chức da, mà còn làm giảm sức đề kháng, giảm khả năng sinh trưởng và phát triển của chó. Latrofa M. S. và cs. (2014) cho biết, các loài ve đóng vai trò là vật môi giới truyền một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở chó như: Anaplasma platys, Cercopithifilaria spp., Ehrlichia canis, Hepatozoon canis và Rhipicephalus sanguineus. Chính vì vậy, ve ký sinh là nhân tố trung gian nguy hiểm truyền bệnh cho gia súc, gia cầm, từ đó truyền bệnh sang người. Công tác phòng trị ve rất phức tạp bởi chu kỳ phát triển của ký sinh trùng này có sự thay đổi liên tục giưa môi trường và ký chủ, ngoài ra ve còn có khả năng tồn tại rất lâu ngoài môi trường tự nhiên. Hiện nay, trên thị trường thuốc thú y có khá nhiều các loại hóa dược đang lưu hành như: Biovermectin, Kill - Lice, Ivermectin, Fronline, Lindane, Coumaphos, Amitraz, SG.Sivermectin 0,25%, Pimetylpyrolan, Demetyl, Sevin, Bravecto, Fleadom, Hantox Spray… các hóa dược nói trên có hiệu lực điều trị cao đối với bệnh ve ở chó. 2 Trong những năm gần đây, phong trào nuôi chó ở quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội khá phát triển. Tuy nhiên, việc phòng trị bệnh ngoại ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh do ve ký sinh ở chó còn ít được chú ý. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve trên chó nuôi tại quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội và biện pháp phòng, trị”. 2. Mục tiêu đề tài - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó tại quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội. - Nghiên cứu phác đồ điều trị ve hiệu quả. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh ve ở chó, đề xuất biện pháp điều trị hiệu quả bệnh do ve ký sinh ở chó bằng vòng Fleadom, thuốc Hantox Spray và thuốc Bravecto. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo những hộ gia đình nuôi chó tại quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội và các địa phương khác trong việc phòng trị bệnh do ve gây ra ở chó, góp phần hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do ve chó gây ra, giúp bảo vệ sức khỏe con người và vật nuôi. 3 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của chó * Nguồn gốc chó nhà Chó nhà hiện nay có nhiều nguồn gốc khác nhau, đã được con người nuôi và thuần hóa sớm nhất, cách đây khoảng 13.000 - 15.000 năm. Đông Nam Á là trung tâm thuần hóa chó cổ nhất. Từ đó, chó nhà xâm nhập sang Châu Úc, các nước phương Đông, rồi du nhập vào Châu Mỹ. Nhóm tác giả (2003) cho biết, qua thuần dưỡng chọn lọc, lai tạo liên tục, người ta đã tạo ra hơn 400 nòi chó khác nhau. Từ nòi chó chăn cừu Châu Âu có tầm vóc lớn khoảng 50 - 60 kg đến loài chó xù mini chỉ nặng 200 - 300g. 1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của chó Chó cỏ hay chó ta, chó nội (để phân biệt với các giống chó ngoại) chó mực, chó vện hay còn gọi chung là chó Việt Nam là các giống chó thuần chủng có nguồn gốc tại Việt Nam. Hiện ở Việt Nam có bốn giống chó nội có giá trị và được gọi là tứ đại quốc khuyển gồm: Chó Bắc Hà, chó Lài (Dingo Đông Dương, tên khoa học: Canis lupus dingo), H’mông cộc đuôi và đặc biệt là chó Phú Quốc. Những giống chó nội địa này đã tồn tại từ lâu trên bán đảo Đông Dương và ở Việt Nam từ hơn 6.000 năm nay với quá trình gắn bó cùng con người. Trong các giống chó thì chó Lài khá phổ biến, đây là giống chó nguyên thủy đặc trưng tại các vùng trung du và miền núi của Việt Nam. Giống này đang được người dân vùng cao tại Việt Nam nuôi rải rác khắp các vùng lãnh thổ. Chó chủ yếu được người dân nuôi trông nhà và các hoặt động săn bắn hay đi rừng, chúng có bản năng trung thành với chủ. Ngoài ra giống chó Phú Quốc là giống chó duy nhất đến nay của Việt Nam được công nhận trên thế giới. Các giống chó Việt Nam nhìn chung có tầm vóc trung bình và nhỏ, nặng khoảng 10 - 12 kg khi trưởng thành. Chó Lài thì có tầm vóc trung bình, cân nặng từ 15 - 30 kg, chiều cao 45 cm - 65 cm. Cơ thể hơi dài hơn so với chiều cao, thông 4 thường chó đực to hơn chó cái. Đặc điểm dễ nhận biết với loài này nếu là thuần chủng phải có bốn chân có màu bít tất trắng và chóp đuôi trắng (đuôi bông lau), đuôi dài vừa phải, bình thường buông thõng (cụp đuôi), lúc hoạt động dựng hướng lên trên, hoặc cuộn trên lưng (cong đuôi). Chiều cao tới vai so với chiều dài cơ thể là 1: 1,2 trong đó phần thân nằm trong hình chữ nhật nằm ngang, lưng thẳng, bụng thon gọn. Chiều dài toàn đầu so với chiều dài mõm là 2: 1, đầu chúng thon, dài vừa phải và cân đối, mặt có hình tam giác theo kiểu chó sói, mõm chó hình chữ V và ngắn, đầu mõm hơi nhọn, gốc mõm khá rộng. Mõm dài gần bằng nửa chiều dài toàn đầu. mũi có màu đen, lưỡi màu hồng hoặc có đốm màu đen. Tai nằm hai bên hộp sọ, dựng đứng như hình vỏ sò và hướng về phía trước. Tai to vừa phải, cân đối, không nhọn, phía trong tai ít lông; nếu nhìn thẳng trực diện thì hai tai dựng đứng, vuông góc với đỉnh sọ. Các màu lông phổ biến là màu lông đỏ lửa, đen 4 mắt, trắng, đen tuyền, xám, đốm (khoang), nâu, vện. Chó Việt Nam hay còn gọi là chó ta có khả năng kháng bệnh rất cao. Độ tuổi thành thục về tính của chó nội đực khoảng 15 - 18 tháng tuổi, chó cái là 12 - 14 tháng tuổi. Chó cái mang thai 60 ± 2 ngày rồi đẻ.Sự hoạt động rụng trứng của chó có chu kỳ 180 ngày, tức là 2 lần/năm (Nhóm tác giả, 2003). Theo Nhóm tác giả (2003), chó nội khỏe mạnh trưởng thành có các chỉ tiêu sinh lý như sau: - Thân nhiệt: 38 - 38,50C. - Nhịp tim: 70 nhịp/phút. - Nhịp thở: 50 - 60 nhịp/phút. - Hồng cầu: 5 - 6 triệu/ mm3 máu. - Bạch cầu: 7000 - 9000/ mm3 máu. 1.1.3. Hiểu biết về ve ký sinh ở chó 1.1.3.1. Vị trí của ve ký sinh ở chó trong hệ thống phân loại động vật học Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về họ ve cứng Ixodidae và kết luận: có nhiều loài ve ký sinh trên chó, nhưng thường gặp và nhiều nhất là loài Rhipicephalus sanguineus (R. sanguineus). 5 Theo Becskei C. và cs. (2016), R. sanguineus là loài bọ ve phân bố rộng rãi nhất trên toàn thế giới, nó là nguyên nhân gây ra sự khó chịu cho vật chủ và loài môi giới lây truyền một số mầm bệnh khác. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999), vị trí của ve trong hệ thống phân loại động vật như sau: Ngành Athropoda Siebold, 1848. Lớp Arachnida Lamarck, 1801. Phân lớp Acari, Leach, 1817. Bộ Parasitiformes Leach, 1815. Họ Ixodidae Koch C. L., 1844. Phân họ Ixodoidea Leach, 1815. Giống Rhipicephalus Latreille, 1806. Loài Rhipicephalus sanguineus Latreille, 1806. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, ve R. sanguineus là loài thường gặp và ký sinh nhiều nhất ở chó. Dantas-Torres F. và Otranto D. (2015) cho biết: Rhipicephalus sanguineus là một loài ve được mô tả bởi Latreille vào năm 1806 dựa trên mẫu vật thu thập được từ Pháp. Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) cho biết: nhiều loài ve là môi giới truyền bệnh dịch hạch của loài gặm nhấm, bệnh viêm não của người, bệnh sốt phát ban, các bệnh nguyên trùng, đặc biệt là bệnh lê dạng trùng của trâu, bò, dê, cừu, ngựa, chó, lợn… 1.1.3.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ve Trong các động vật tiết túc ký sinh, ve được coi là động vật nguy hiểm cho người và vật nuôi. Ve là vectơ truyền bệnh ký sinh trùng đường máu và các bệnh truyền nhiễm khác. Ngoài ra, ve còn gây tổn thương da cho vật nuôi. Do vậy, việc nắm được hình thái, cấu tạo và vòng đời của chúng là vô cùng quan trọng trong việc phòng và trị ve. Ve là động không xương sống, thuộc bộ ve bét (Acarina), lớp hình nhện, ngành chân khớp (Athropoda). Thân ve hình quả lê, màu nâu đen. Kích thước khoảng 3,5 x 1,5 mm ở ve đực. Ve cái to hơn nhiều, kích thước 11 x 7 mm, màu 6 nâu sẫm, vàng hay xám bẩn. Chân bám nhọn sắc, phía đuôi có nhiều rua xòe ra hình quạt (Rhipicephalus - Tiếng latin có nghĩa là “hình quạt”). Khi đói cơ thể hướng theo hướng lưng - bụng. Khi hút máu no, kích thước của ve tăng lên rất nhiều. Luôn luôn có mai lưng bằng kitin cứng phủ ở mặt lưng ve trưởng thành, ấu trùng và thiếu trùng, nó như bộ khung bảo vệ, giúp cho quá trình di chuyển và hoạt động. Cơ thể được phân đốt nhưng không rõ, được phân thành hai phần chính: đầu giả (Capililum) và thân (Idiosoma). * Đầu giả (Capililum) Đầu giả ngắn, gồm 2 phần chính: gốc đầu giả hay gốc đầu (Basiscapituli) và vòi (Gnathosoma) Gốc đầu: là một bao kitin đầu chắc, nơi gắn những cơ vận động xúc biện và các phụ miệng. Gốc đầu hình sáu cạnh, hai góc bên nhọn và nhô ra ngoài. Trên lưng gốc đầu ve cái có một đôi hõm đầu - cơ quan cảm giác có liên hệ với ống sản trứng. Vòi: gồm có một đôi kìm (Chelicera), tấm dưới miệng (Hypostoma) có nhiều hàng gai nhọn hướng về phía sau và một đôi xúc biện. + Xúc biện ngắn và không lồi cạnh, có bốn đốt có cấu tạo khác nhau, đánh số từ I đến IV bắt đầu từ đốt gốc, ba đốt nhìn rõ mặt lưng, đốt IV nằm ở mặt bụng của đốt III. Xúc biện của ve là cơ quan cảm giác, giúp phát hiện ra những nơi có da mỏng, nơi có mạch máu. + Đôi kìm hay hàm miệng: nằm giữa hai xúc biện được bao bọc bên ngoài bởi bao kìm. Đôi kìm này có tác dụng rạch da vật chủ. + Tấm dưới miệng: ngắn và không lồi cạnh, là một tấm lẻ, hình thoi gắn vào gốc vòi giữa hai xúc biện, trên đó phủ kín răng hướng về sau. * Thân (Idiosoma) Thân gồm có mặt lưng và mặt bụng. - Mặt lưng: có mai lưng bằng kitin cứng rắn nên khi hút máu vật chủ, mai này vẫn không thay đổi, chỉ có những phần da mềm thì mới phình rộng ra. Mai lưng của ve đực phủ toàn lưng. Mai lưng của ve cái, thiếu trùng, ấu trùng chỉ phủ một phần ba phía trước lưng, phần còn lại là miền lưng. Trên mai lưng có mắt, rãnh cổ, rãnh cạnh, rãnh giữa sau và mấu đuôi. Ve cái có mai lưng hình bầu dục dài hơn rộng. 7 + Mắt: nằm ở hai bên bờ trước mai. Mắt có cấu tạo đơn giản. + Hai rãnh cổ bắt đầu từ hai hõm bờ trước chạy song song với trục giữa xuống phía sau. + Rãnh cạnh: nằm giới hạn giữa miền vai và hõm cổ. + Rãnh giữa sau: nằm ở miền giữa theo trục thân. + Mấu đuôi ngắn và tầy (khi ve hút no máu). + Rua (feston): là những ô viền ở bờ sau thân. - Mặt bụng gồm có: Lỗ sinh dục nằm ở 1/3 phía trước mặt bụng, chỉ có ở ve trưởng thành. Ở ve đực thường có hình móng ngựa, ở ve cái thường có hình bầu dục. Lỗ hậu môn nằm ở 1/3 phía sau thân. Lỗ này gồm những tấm van trên bề mặt có nhiều tơ gọi là tơ hậu môn. Rãnh sinh dục thường có hình parabol vòng trước lỗ sinh dục xuống phía đuôi đến tận cùng rua III và rua IV. Ve R. sanguineus có rãnh hậu môn vòng sau, rãnh hậu môn vòng quanh lỗ hậu môn. Rãnh sau hậu môn bắt đầu từ giữa sau hậu môn đến bờ sau thân. Tấm thở nằm hai bên hông, sau gốc háng IV, là tấm kitin hẹp, dày. Tấm thở hình dấu phẩy, ở ve đực dài, ở ve cái ngắn. Trên tấm thở có lỗ thở. Tấm bụng là tấm hóa kitin còn gọi là tấm cạnh hậu môn, ở ve đực tấm cạnh hậu môn có hình tam giác. Chân ve đực, ve cái và thiếu trùng có bốn đôi chân, đánh số thứ tự từ I-IV, từ đôi chân trước đến đôi chân sau cùng, còn ấu trùng thì chỉ có ba đôi chân. Mỗi đôi chân gồm có sáu đốt: háng, chuyển, đùi, ống, chày và bàn chân. Chân có cựa hay gai dùng để áp chặt vào lông của vật chủ. Trên mặt lưng bàn chân I, ở phía cuối có cơ quan cảm giác Haller với nhiều chức năng khác nhau: thính giác, định hướng hoặc thăng bằng. Ấu trùng có 3 đôi chân, trĩ trùng (thiếu trùng) có 4 đôi chân, đều chưa có lỗ sinh dục (Phan Lục, 2006). 8 Ve đực Ve cái Hình 1.1. Ve ký sinh trên chó Ấu trùng Thiếu trùng R. sanguineus đực R. sanguineus cái Hình 1.2. Các giai đoạn phát triển của ve Rhipicephalus sanguineus ký sinh trên chó (Barbieri A. R. và cs., 2014) 1.1.3.3. Vòng đời phát triển của ve Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) cho biết: vòng đời phát triển của ve R. sanguineus trải qua ba giai đoạn: ấu trùng, thiếu trùng và trưởng thành. Đây là loài ve 3 ký chủ, mỗi giai đoạn phát triển của ve R. sanguineus sau khi hút no máu đều rơi xuống đất, biến thái rồi lại bám vào ký chủ mới. 9 * Ấu trùng: Ve đực và ve cái ký sinh ở ký chủ, giao cấu, sau khi hút máu no rơi xuống đất, đẻ trứng có lớp màng nhầy bảo vệ. Sau quá trình phát triển của phôi, trứng nở thành ấu trùng. Sau khi trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng bò lên cây cỏ. Ở những vị trí này ấu trùng thuận lợi tiếp xúc với vật chủ, đồng thời tránh gió và ánh sáng mặt trời. Thời gian nhịn đói của ấu trùng có thể lên đến trên 8 tháng rưỡi. Khi bám được vào vật chủ, ấu trùng sẽ đi tìm nơi ký sinh thích hợp và thực hiện quá trình hút máu. Thời gian bám và hút máu no gọi là bữa ăn. Thời gian này ở ấu trùng R. sanguineus là 2 - 6 ngày. Theo Phan Trọng Cung và Lê Quốc Thái (1979), sau khi no máu, ấu trùng rời vật chủ xuống dưới đất rồi mới lột xác thành thiếu trùng. Thời gian lột xác của ấu trùng R. sanguineus là 6 - 12 ngày ở điều kiện nhiệt độ 21 - 330C, độ ẩm 60 - 90% (dẫn theo Hà Đức Quân, 2016). * Thiếu trùng: Thiếu trùng vừa lột xác không cử động, sau một thời gian nó hoạt động, bám vào vật chủ hút máu. Thiếu trùng có thể nhịn đói trên 6 tháng đến khi có thể bám vào vật chủ thì hút no máu. Theo Trịnh Văn Thịnh và Dương Công Thuận (1996), sau khi no máu thiếu trùng biến thái và lột xác thành ve trưởng thành ở môi trường ngoài. Thời gian của quá trình này kéo dài khoảng 12 - 17 ngày. * Ve trưởng thành: Ve trưởng thành có thể nhịn đói trên 19 tháng, đến khi bám được vào vật chủ thì hút máu, ve cái có thể hút no máu sau khi giao hợp. Bữa ăn của ve cái R. sanguineus là 4 - 8 ngày. Ve cái ăn no máu rơi xuống đất đẻ trứng gọi là thời kỳ có chửa. Theo nghiên cứu của Phan Trọng Cung và Lê Quốc Thái (1979) ở miền Bắc Việt Nam, thời kỳ có chửa của ve R. sanguineus là 4 - 7 ngày (dẫn theo Hà Đức Quân, 2016). Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất và có màng nhày bảo vệ. Thời gian đẻ trứng của ve cái là 10 ngày, mỗi lần đẻ 1301 - 2433 trứng (trung bình 1387 trứng) (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996). Theo Nguyễn Thị Kim Lan (1999), (2012), vòng đời phát triển của ve R. sanguineus như sau: ve đực và cái ký sinh ở ký chủ và giao phối, sau khi hút no 10 máu rơi xuống đất. Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất, có màng nhầy bảo vệ. Trứng ve nhỏ, hình cầu, màu vàng nâu hay nâu sẫm. Sau một thời gian, trứng nở ra ấu trùng. Ấu trùng bò lên cây cỏ, ẩn dưới lá cây (nhất là cây có lông như sim, mua, cỏ tranh). Khi ký chủ đi qua, ấu trùng nhanh chóng bám vào ký chủ, hút no máu rồi biến thái ngay trên ký chủ đó hoặc rơi xuống đất thành thiếu trùng. Thiếu trùng vào ký chủ mới, lại hút no máu, phát triển thành ve trưởng thành và tiếp tục chu kỳ trên. 1.1.4. Hiểu biết về bệnh ve ở chó 1.1.4.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh ve ở chó Ve truyền các bệnh do Richkettsia, bệnh xoắn trùng cho người, truyền cho chó các mầm bệnh: Piroplasma canis, Babesia canis, B. gibsoni, Hepatpzoon canis, Richkettsia canis, Leucocylogragarina canis. Ngoài ra, nó còn là ký chủ trung gian của giun chỉ Dipetalonema grassii, D. reconditum, Dirofilaria inumitis ở chó. Latrofa M. S. và cs. (2014) đã thu thập 204 mẫu ve từ chó để định loại. Kết quả cho thấy có 81/204 mẫu là loài R. sanguineus, 17/204 mẫu là R. turanicus và 106 mẫu là Rhipicephalus spp. Trong tháng 1 năm 2011, Barbieri A. R. và cs. (2014) đã xác định tỷ lệ nhiễm ve ở chó tại các hộ gia đình tại của bang Santa Catarina, miền Nam Brazil; kết quả cho thấy, có 34% số chó nhiễm Amblyomma aureolatum, chỉ có 3,8% nhiễm Rhipicephalus sanguineus. Cicuttin G. L. và cs. (2014) đã thu thập 207 mẫu ve Rhipicephalus sanguineus ký sinh ở chó tại thành phố Buenos Aires (Argentina) để xác định khả năng lây truyền anaplasmoses. Các tác giả đã phát hiện 13,5% số ve Rhipicephalus sanguineus mang đơn bào Anaplasma platys. Điều đó chứng tỏ ve Rhipicephalus sanguineus là vecto truyền bệnh anaplasmoses. Ionica A. M. và cs. (2014) cho biết, chó ở Châu Âu bị bệnh microfilariae cư trú ở lớp hạ bì và lây truyền qua Rhipicephalus sanguineus. Adamu M. và cs. (2014) đã thu thập 146 ve và xác định: 73% là loài Rhipicephalus sanguineus, 18% là loài Haemaphysalis leachi, 2% là loài R. turanicus và Amblyomma variegatum; Các loài H. elliptica, R. lunulatus, R. muhsamae và R. senegalensis chiếm khoảng 1%. 11 1.1.4.2. Đặc điểm bệnh lý của bệnh ve chó Ve đói hút máu làm chó thiếu máu, gày yếu, sinh trưởng và phát triển chậm, gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi. Những nơi ve đốt thường để lại sẹo hay lỗ thủng làm giảm chất lượng da. Hoepple R. và Feny L. C. (1933) khi nghiên cứu vết đốt của ve trên các súc vật thí nghiệm đã nhận thấy, tất cả các vị trí của cơ thể bị ve đốt đều bị viêm, thâm. Những nơi ve bám đều có hiện tượng tăng bạch cầu eosin cục bộ. 1.1.4.3. Biện pháp phòng trị ve Dựa vào đặc điểm hình thái, vòng đời, mùa vụ xuất hiện, ký chủ, nơi sống và đẻ trứng của ve, muốn diệt được ve thì chúng ta phải áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp, cụ thể như sau: * Diệt ve trên cơ thể vật nuôi Tùy theo số lượng vật nuôi mà áp dụng các biện pháp phù hợp sau: - Biện pháp cơ học: Áp dụng với trường hợp số lượng gia súc ít. Lấy que quấn bông tẩm dầu hỏa bôi vào nơi có nhiều ve (háng, nách, kẽ chân, vú, tai). Dầu hỏa có tác dụng bịt lỗ thở của ve (ở vị trí sau đốt háng của đôi chân thứ IV) làm ve nhả kìm ra. Sau đó dùng kẹp bắt ve ra, điều này giúp làm giảm tổn thương cơ giới cho da của gia súc. - Biện pháp hóa học: Áp dụng cho những đàn chó có số lượng lớn, có thể dùng bình xịt, dùng thuốc bôi hoặc sát lên da, xây bể tắm cho chó … Theo Nguyễn Thị Nguyệt (1999), bôi và sát thuốc tập trung cả vào những nơi ấu trùng và thiếu trùng tập trung ký sinh, không nên chỉ chú trọng vào chỗ bám của ve trưởng thành. Vì diệt ve vào giai đoạn ấu trùng và thiếu trùng sẽ làm giảm lượng máu vật chủ bị mất do ve hút. Hơn nữa, một số mầm bệnh truyền được từ giai đoạn ấu trùng như loài Ablyomma variegatum, nếu ve cái mang mầm bệnh, mầm bệnh được di truyền qua trứng. Ấu trùng đói chứa mầm bệnh đã trưởng thành. Khi ấu trùng bám và hút máu vật chủ thứ nhất, đồng thời lan truyền mầm bệnh đó cho vật chủ. Sau lần lột xác thứ nhất do thiếu trùng đói đã chứa mầm bệnh thành thục nên khi hút máu vật chủ thứ hai sẽ truyền mầm bệnh cho vật chủ thứ hai. Sau lần lột xác thứ hai ve trưởng thành đói
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất