Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu, bò của tỉn...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu, bò của tỉnh bắc ninh, xây dựng bản đồ dịch tễ và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả

.PDF
114
55
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MAI HẢI HÀ THU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG TRÊN ĐÀN TRÂU, BÒ CỦA TỈNH BẮC NINH, XÂY DỰNG BẢN ĐỒ DỊCH TỄ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH HIỆU QUẢ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Thái Nguyên, năm 2019 NGHIÊN CỨU SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ ĐẠIMỘT HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌCTRÊN NÔNGĐÀN LÂM TRÂU, BÒ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG CỦA TỈNH BẮC NINH, XÂY DỰNG BẢN ĐỒ DỊCH TỄ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH HIỆU QUẢ Ngành: Thú y Mã số: 8.64.01.01 LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ MAI HẢI HÀ THU BỆNH TIÊN MAO TRÙNG TRÊN ĐÀN TRÂU, BÒ CỦA TỈNH BẮC NINH, XÂY DỰNG BẢN ĐỒ DỊCH TỄ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆNCỨU PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHIÊN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCHHIỆU TỄ QUẢ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG TRÊN Ngành: Thú y ĐÀN TRÂU, BÒ CỦA TỈNH BẮC NINH, DỰNG BẢN ĐỒ DỊCH TỄ VÀ MãXÂY số: 8.64.01.01 ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH HIỆU QUẢ LUẬN VĂN THẠCNgành: SĨ THÚ ThúYSĨ y THÚ Y Mã số: 8.64.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Quang Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CAM ĐOAN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Quang đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, Bộ môn Dược Thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện về cả thời gian và vật chất giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo quy định. Thái nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019 HỌC VIÊN Mai Hải Hà Thu ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu đề tài .........................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2 4. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3 1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại Tiên mao trùng ...............................3 1.1.2. Dịch tễ học bệnh Tiên mao trùng ......................................................................6 1.1.3. Đặc điểm lâm sàng và bệnh lý của bệnh .........................................................11 1.1.4. Chẩn đoán bệnh Tiên mao trùng .....................................................................13 1.1.5. Phòng, trị bệnh Tiên mao trùng cho trâu bò ...................................................18 1.2. Tình hình nghiên cứu về bệnh Tiên mao trùng ..................................................20 1.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh Tiên mao trùng trên thế giới ...............................20 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................23 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................25 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................25 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................25 2.1.2. Thời gian thực hiện đề tài ...............................................................................25 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................25 iii 2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................25 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26 2.3.1. Nghiên cứu sự lưu hành bệnh Tiên mao trùng, đặc điểm gây bệnh của Tiên mao trùng trên đàn trâu, bò của tỉnh Bắc Ninh .........................................................26 2.3.2. Xác định loài đơn bào đường máu gây bệnh Tiên mao trùng trên đàn trâu, bò tại tỉnh Bắc Ninh .......................................................................................................26 2.3.5. Ứng dụng kỹ thuật GPS, GIS xây dựng bản đồ dịch tễ sự lưu hành bệnh Tiên mao trùng trên đàn trâu, bò của tỉnh Bắc Ninh .........................................................27 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27 2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu..............................................................................27 2.4.2. Phương pháp phát hiện Tiên mao trùng trong mẫu máu .................................28 2.4.3. Phương pháp định danh Tiên mao trùng .........................................................29 2.4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự lưu hành bệnh Tiên mao trùng ...................30 2.4.5. Phương pháp nghiên cứu sự phân bố và thời gian hoạt động của vật môi giới trung gian truyền bệnh (ruồi, mòng hút máu) ở các địa phương ..............................31 2.4.6. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của Tiên mao trùng trên trâu, bò ở Bắc Ninh ................................................................................................................31 2.4.7. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh Tiên mao trùng........32 2.4.8. Phương pháp xây dựng bản đồ dịch tễ ............................................................33 2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................33 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................34 3.1. Nghiên cứu sự lưu hành bệnh Tiên mao trùng, đặc điểm gây bệnh của Tiên mao trùng trên đàn trâu, bò của tỉnh Bắc Ninh .................................................................34 3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của Tiên mao trùng trên đàn trâu, bò tại tỉnh Bắc Ninh ...........................................................................................................................42 3.2. Xác định loài đơn bào đường máu gây bệnh Tiên mao trùng trên đàn trâu, bò tại tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................45 3.3. Nghiên cứu về vật môi giới trung gian truyền bệnh Tiên mao trùng cho đàn trâu, bò của tỉnh Bắc Ninh để có biện pháp phòng bệnh chủ động ...........................47 iv 3.3.1. Định danh các loài ruồi, mòng hút máu ở các địa phương nghiên cứu ..........47 3.3.2. Tỷ lệ các loài ruồi, mòng hút máu trong số mẫu thu thập ..............................50 3.3.3. Quy luật hoạt động trong năm và trong ngày của các loài ruồi, mòng hút máu ở các địa phương nghiên cứu ....................................................................................51 3.4.1. Nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh Tiên mao trùng cho trâu, bò .....................54 3.4.2. Nghiên cứu biện pháp phòng bệnh có hiệu quả cao .......................................61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................70 1. Kết luận .................................................................................................................70 2. Kiến nghị ...............................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................73 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC .............................................................89 LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ..............................................................................89 PHỤ LỤC I PHỤ LỤC II PHỤ LỤC III v DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ADN: deoxyribonucleic acid cs: Cộng sự DEAE - cellulose: Diethyl - Ar.omino - Ethyl - cellulose ELISA: Enzym Linked Immunosorbent Asay GIS: Global Positioning System (Hệ thống định vị toàn cầu) GPS: Geographic Information Systems (Hệ thống thông tin địa lý) IFAT: Indirect Fluorescent Antibody Test Kg TT: Kilogam thể trọng LATEX: Latex Agglutination Test Mg: Miligam Nxb: Nhà xuất bản PCR: Polymerrase Chain Reaction SAT: Slice Agglutination Test spp.: species plural S. calcitrans: Stomoxys calcitrans T. evansi: Trypanosoma evansi T. rubidus: Tabanus rubidus TMT: Tiên mao trùng TX: thị xã VSG: Variant Surface Glycoprotein vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò tại tỉnh Bắc Ninh ........................ 34 Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò tại các vùng sinh thái của tỉnh .... 36 Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng theo lứa tuổi trâu, bò ................................... 37 Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở hai mùa trong năm ................................... 39 Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò đực và trâu, bò cái ...................... 40 Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò có thể trạng khác nhau................ 41 Bảng 3.8. Bệnh tích đại thể chủ yếu của bò bị bệnh Tiên mao trùng ....................... 43 Bảng 3.9. Kết quả định danh loài Tiên mao trùng ở trâu, bò tại tỉnh Bắc Ninh ....... 45 Bảng 3.10. Kết quả định danh, sự phân bố và tần suất xuất hiện các loài ruồi, mòng hút máu ...................................................................................... 48 Bảng 3.11. Tỷ lệ loài ruồi, mòng trong số mẫu ở các địa phương nghiên cứu ......... 50 Bảng 3.12. Quy luật hoạt động trong năm của các loài ruồi, mòng hút máu............ 52 Bảng 3.13. Quy luật hoạt động trong ngày của các loài ruồi, mòng hút máu ........... 53 Bảng 3.14. Thời gian sạch T. evansi trên chuột khi sử dụng thuốc Azidin ................... 54 Bảng 3.15. Thời gian sạch T. evansi trên chuột khi sử dụng thuốc Trypamidium samorin ..................................................................................... 55 Bảng 3.16. Thời gian sạch T. evansi trên chuột khi sử dụng thuốc Diminaveto ............. 56 Bảng 3.17. Xây dựng hai phác đồ điều trị bệnh Tiên mao trùng cho trâu, bò tại tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 58 Bảng 3.18. Kết quả điều trị bệnh Tiên mao trùng cho trâu, bò bằng phác đồ 1 và 2 ................................................................................................... 59 Bảng 3.19. Kết quả điều trị bệnh Tiên mao trùng cho trâu, bò bằng phác đồ 1 ....... 60 Bảng 3.20. Kết quả tiêm phòng bệnh Tiên mao trùng cho bò tại 3 huyện trên địa bàn tỉnh ...................................................................................... 61 Bảng 3.21. Kết quả sử dụng bẫy Malaise bắt ruồi, mòng tại huyện Gia Bình và Quế Võ .................................................................................. 62 Bảng 3.22. Tỷ lệ mắc bệnh tiên mao trùng ở các địa phương nghiên cứu................ 67 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Cấu trúc của Tiên mao trùng T. evansi .......................................................... 5 Hình 2: Cơ chế lây truyền bệnh Tiên mao trùng ......................................................... 9 Hình 3: Chu kỳ phát triển của ruồi, mòng ................................................................. 10 Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò tại các địa phương .......... 35 Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò tại các vùng sinh thái của tỉnh ...................................................................................................................... 36 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng theo tuổi trâu, bò ............................. 38 Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò theo mùa ......................... 39 Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò đực và cái ........................ 40 Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò có thể trạng cơ thể khác nhau................................................................................................................... 41 Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng .................................................... 43 của trâu, bò nhiễm Tiên mao trùng ........................................................................... 43 Hình 3.8. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR gen 18S của một số mẫu ....................... 47 Hình 3.9. Biểu đồ kết quả định danh, sự phân bố và tần suất xuất hiện các loài ruồi, mòng hút máu ở các địa phương nghiên cứu ............................................................ 53 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bệnh Tiên mao trùng (Trypanosomosis) là một bệnh ký sinh trùng đường máu gây thiệt hại rất lớn cho trâu, bò ở các nước nhiệt đới. Trâu bị bệnh cấp tính có triệu chứng sốt cao, bỏ ăn, điên loạn, chết nhanh. Trâu bị bệnh thể mãn tính thường sốt gián đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm giác mạc, phù thũng ở bụng, liệt chân sau, dần dần bị chết do kiệt sức. Bò bị bệnh Tiên mao trùng thường ở thể mãn tính, có các biểu hiện lâm sàng như: sốt gián đoạn, chậm chạp, hạch lâm ba trước đùi sưng, một số con thủy thũng ở vùng hàm, vùng cổ nhưng không đau, gần chết thì bại liệt. Theo Phan Văn Chinh (2006), Phan Địch Lân (2004), Phạm Sỹ Lăng (1982): bệnh Tiên mao trùng xuất hiện ở nhiều tỉnh thành trên cả nước, với tỷ lệ mắc khá cao: trên trâu là 23 - 30%, trên bò là 16 - 21%, trong đó tỷ lệ gia súc chết/gia súc mắc bệnh lên tới 15 - 20%. Tỷ lệ mắc bệnh và chết do bệnh Tiên mao trùng ở đàn gia súc nhập ngoại như bò sữa, bò hướng thịt cao hơn so với gia súc bản địa là 10%, bởi các loài này chưa thích nghi với điều kiện thời tiết khí hậu và điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam, đây là một trong những nguyên nhân gây tổn thất lớn trong chăn nuôi trâu bò theo hướng tập trung. Bệnh phát sinh và phát triển phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết khí hậu, tập quán chăn nuôi và các điều kiện kinh tế - xã hội. Sự thay đổi các điều kiện trên sẽ ảnh hưởng đến khả năng gây bệnh cũng như đặc điểm dịch tễ của bệnh. Theo báo cáo của chi cục thú y Tỉnh Bắc Ninh, trong những năm của thập niên 80 - 90, bệnh ký sinh trùng đường máu ở trâu bò đã xảy ra phổ biến và gây thiệt hại nhiều về kinh tế cho người chăn nuôi trâu, bò trong Tỉnh. Sau đó, Chi cục Thú y đã thực hiện tốt công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng đường máu nên bệnh cơ bản được khống chế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do bệnh ký sinh trùng đường máu ở trâu, bò không còn là vấn đề nóng, không được tập trung giải quyết nên bệnh vẫn lưu hành trên đàn trâu, bò của Tỉnh và lưu hành chủ yếu ở thể mãn tính. Tình trạng này làm cho một số trâu, bò phát bệnh, thậm chí có trâu, bò chết trong điều kiện chăn nuôi kém, trong mùa đông giá rét và thiếu thức ăn xanh. Khi trâu, bò bị bệnh ký sinh trùng đường máu ở thể mãn tính, mặc dù bệnh không thể hiện rõ nhưng ký sinh trùng làm sức đề kháng của trâu, bò giảm sút, từ đó trâu, bò dễ mắc các bệnh kế phát, trong đó có các bệnh truyền nhiễm, hậu quả là làm cho trâu, bò chết nhiều do các bệnh này. 2 Qua những phân tích ở trên về mức độ phổ biến cũng như những tác hại về kinh tế do bệnh Tiên mao trùng gây ra trên gia súc (trâu, bò) ở Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh trung du miền núi phía Bắc trong đó có tỉnh Bắc Ninh, cùng với những khó khăn trong công tác chủ động phòng và trị bệnh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trên đàn trâu, bò của tỉnh Bắc Ninh, xây dựng bản đồ dịch tễ và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả”. 2. Mục tiêu đề tài - Xác định đặc điểm dịch tễ bệnh do Trypanosoma evansi gây ra ở đàn trâu, bò tại các địa phương của tỉnh Bắc Ninh. - Xác định đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh Tiên mao trùng trong điều kiện chăn nuôi tại tỉnh Bắc Ninh. - Ứng dụng kỹ thuật GPS và GIS xây dựng bản đồ dịch tễ sự lưu hành bệnh Tiên mao trùng trên đàn trâu, bò của tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất và áp dụng các biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả, góp phần khống chế bệnh Tiên mao trùng cho trâu, bò trên địa bàn tỉnh. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị về đặc điểm dịch tễ và biện pháp phòng trị bệnh Tiên mao trùng trên đàn trâu, bò tại tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do T. evansi gây ra, góp phần khống chế bệnh Tiên mao trùng, nâng cao năng suất chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 4. Những đóng góp mới của đề tài - Là công trình nghiên cứu có tính hệ thống về bệnh Tiên mao trùng do T. evansi gây ra, xây dựng được các biện pháp phòng trị bệnh cho đàn trâu bò tại tỉnh Bắc Ninh. - Xây dựng được quy trình phòng, trị bệnh Tiên mao trùng trên đàn trâu bò tại tỉnh Bắc Ninh có hiệu quả, khuyến cáo và áp dụng rộng rãi tới các nông hộ chăn nuôi trâu, bò tại các huyện trên địa bàn tỉnh. 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Trypanosoma evansi là ký sinh trùng đơn bào đường máu (Protozoa) thuộc lớp trùng roi (Flagellata) có tầm quan trọng lớn đối với ngành Thú y. Bệnh do Trypanosoma evansi gây nên, có thể gây nhiễm đối với các loại gia súc lớn như: trâu, bò, ngựa, hươu, lạc đà…. Bệnh gây ra thiệt hại to lớn về kinh tế ở các nước ở Châu Phi, Nam Mỹ và Châu Á do những vùng này có số lượng gia súc chết hàng năm khá lớn và đều là do Trypanosoma evansi gây nên. Khả năng phát sinh và phát triển của bệnh phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu, tập quán chăn nuôi của người dân và chế độ làm việc của gia súc. Sự thay đổi về các yếu tố trên có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng gây bệnh cũng như dịch tễ bệnh. Theo số liệu của Phạm Sỹ Lăng (1982), Phan Địch Lân (2004), Phan Văn Chinh (2006), bệnh Tiên mao trùng thấy ở các tỉnh, thành trong cả nước, với tỷ lệ mắc khá cao: trên trâu là 23 - 30%, trên bò là 16 - 21%, trong đó tỷ lệ gia súc chết/ gia súc mắc bệnh lên tới 15 - 20%. Theo đánh giá của các nhà chuyên môn, bệnh Tiên mao trùng do đơn bào Trypanosoma evansi (T. evansi) gây ra là bệnh nguy hiểm đối với trâu, bò. Với tổng đàn trâu, bò của tỉnh gồm 32.408 con (theo số liệu của Chi cục Thú y tỉnh Bắc Ninh năm 2018), chăn nuôi trâu, bò có vai trò quan trọng trong cơ cấu phát triển chung của ngành nông nghiệp của tỉnh. Tiên mao trùng là loại ký sinh trùng tồn tại trong máu của gia súc mắc bệnh (trâu, bò, ngựa), và trong vật môi giới truyền bệnh (các loài ruồi, mòng hút máu). Thực tế cho thấy, ở địa phương nào có gia súc mắc bệnh Tiên mao trùng thì bệnh thường lưu hành trong nhiều năm và khó thanh toán được bệnh. Vì vậy, nếu xác định được bệnh lưu hành ở địa phương nào để xây dựng bản đồ dịch tễ và biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả thì sẽ giúp cơ quan thú y, các cán bộ thú y và người nông dân có cơ sở khoa học tập trung vào công tác phòng chống bệnh ở những địa phương đó, từ đó ngăn chặn được các bệnh truyền nhiễm kế phát, có như vậy mới giảm thiểu được thiệt hại do bệnh gây ra. 1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại Tiên mao trùng 1.1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của Tiên mao trùng Trypanosoma evansi Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012): đặc điểm hình thái, cấu tạo của Tiên mao trùng như sau: Cơ thể có hình thoi, dài 18 - 34 m. Giữa có một nhân, phía cuối cơ thể 4 có một roi, roi này chạy dọc theo thân và tạo thành nhiều màng rung động, cuối cùng roi lơ lửng ở phần đầu và thành roi tự do. Tiên mao trùng di chuyển được là nhờ roi và màng rung động. Trên tiêu bản máu tươi, Tiên mao trùng di chuyển nhanh trong huyết tương. Khi phết kính, nhuộm Giemsa thấy nguyên sinh chất của Tiên mao trùng bắt màu xanh nhạt, nhân bắt màu hồng. Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) cho biết: Tiên mao trùng có kích thước: 18 - 34 x 2,5 μm, có hình mũi khoan, di động được trong máu nhờ một roi tự do xuất phát từ phía sau thân, chạy vòng quanh thân tạo thành một màng rung. Khi rung động, roi tự do vung ra phía trước và màng rung chuyển động giúp cho Tiên mao trùng di chuyển nhanh trong máu vật chủ (Phạm Sỹ Lăng, 1982). Tejero F. và cs (2008) đã nghiên cứu về hình thái học của các loài Tiên mao trùng khác nhau và thấy không có bất kỳ sự khác biệt đáng kể nào. Các nghiên cứu trước và gần đây đều kết luận rằng kích thước và hình dạng của T. evansi không liên quan với các đặc tính di truyền, nhưng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn tùy thuộc vào các điều kiện phát triển của ký sinh trùng và các phản ứng miễn dịch của vật chủ. Tamarit A. và cs (2010) đã quan sát thấy một số trường hợp Tiên mao trùng có kích thước ngắn hơn bình thường có thể gây nhầm lẫn, khó phân biệt khi nhận dạng các loài khác nhau. Nhìn chung, cấu trúc cơ bản của T. evansi cũng giống như cấu trúc của các loài Tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Cấu trúc từ ngoài vào trong được chia thành 3 phần chính: Vỏ: Ngoài cùng là lớp vỏ hay còn gọi là màng bao (periplast) dày 8-10 nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp ngoài, lớp giữa và lớp trong; lớp ngoài và lớp trong tiếp giáp với nguyên sinh chất dày hơn lớp giữa). Lớp vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các phân tử glycoprotein, lớp vỏ này hoạt động như một kháng nguyên bề mặt của loài Tiên mao trùng trong máu động vật. Lớp vỏ này có khả năng biến đổi (Variant Glycoprotein Surface -VGS), nhờ vậy mà kí sinh trùng có thể trốn tránh hoạt động của các kháng thể được tạo ra bởi vật chủ. Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi ống xếp song song dọc theo chiều dài thân Tiên mao trùng. Chính nhờ sự sắp xếp của các cặp vi ống nên Tiên mao trùng có dạng hình suốt chỉ mảnh (Juste M. C., 2000). Nguyên sinh chất: Gồm lớp trong và lớp ngoài. Trong nguyên sinh chất có chứa các nội quan: Ribosome (có màu thẫm xen kẽ vùng không bào màu sáng), kinetoplast (thể cơ động), mitochrondno, reticulum (lưới nội bào) và mạng lưới golgi (De Souza và Da Cunha-e-Silva, 2003). 5 Nhân: Nhân Tiên mao trùng có thể ở các vị trí khác nhau trong cơ thể Tiên mao trùng, tuy nhiên khi xuất hiện trong máu thì thường thấy ở giữa hoặc phía bên trên của Tiên mao trùng. Chứa ADN, hình bầu dục hoặc hình trứng. Nhân thường nằm ở vị trí trung tâm hoặc gần vị trí trung tâm cơ thể. Ngoài nhân, về phía cuối thân còn có thể kinetoplast chứa ADN (kADN), có đường kính vào khoảng 0,7 micromet. Từ kinetoplast có một roi chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài cơ thể thành một roi tự do. Roi của Tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cùng giống lớp vỏ của thân. Trong roi có 9 cặp vi ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc chiều dài roi (Quiroz H., 1986). Kinetoplast Màng rung Nhân Roi tự do Hình 1.1. Cấu trúc của Tiên mao trùng T. evansi 1.1.1.2. Phân loại Tiên mao trùng ký sinh ở gia súc Theo Levine N. D. và cs (1980) (dẫn theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997), vị trí của Tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào (Protozoa) như sau: Ngành Sarcomastigophora Phân ngành Mastigophora Lớp Zoomastigophorasida Bộ Kinetoplastorida Phân bộ Trypanosomatorida Họ Trypanosomatidae Donein, 1901 Giống Trypanosoma Gruby, 1843 Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843 6 Phân giống Megatrypanum Hoare, 1964 Loài Trypanosoma (M) theileria Phân giống Herpetosoma Doflein, 1901 Loài Trypanosoma (H) lewisi Phân giống Schizotrypanum Chagas, 1909 Loài Trypanosoma (S) cruzi Phân giống Duttonella Chalmers, 1918 Loài Trypanosoma (D) vivax Loài Trypanosoma (D) uniform Phân giống Nannomonas Hoare, 1964 Loài Trypanosoma (N) congolense Loài Trypanosoma (N) siminae Loài Trypanosoma (N) vanhogi Phân giống Trypanozoon Liihe, 1906 Loài Trypanosoma (T) brucei Loài Trypanosoma (T) gambience Loài Trypanosoma (T) rhodesiense Loài Trypanosoma (T) equiperdum Phân giống Pycnomonas Hoare, 1964 Loài Trypanosoma (P) suis Phân giống Trypanosoma Gruby, 1843 Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885) Trong các loài Tiên mao trùng trên, có 7 loài được tổ chức dịch tễ thế giới (OIE) thông báo là có khả năng gây bệnh cho người và động vật có vú, đó là: T. brucei, T. congolense, T. cruzi, T. evansi, T. gambiense, T. siminae và T. vivax. Trong đó T. evansi là loài phổ biến nhất, phân bố ở khắp nơi trên thế giới (OIE, 2010). 1.1.2. Dịch tễ học bệnh Tiên mao trùng 1.1.2.1. Phân bố địa lý của bệnh Kết quả nghiên cứu của các tác giả Hasan M. U. và cs. (2006), Rodgers J. (2009), Pourjafar M. và cs. (2012) cho thấy bệnh Tiên mao trùng phân bố rất rộng, từ phía Tây sang phía Đông bán cầu. Tại châu Phi, T. evansi hiện diện ở tất cả các 7 quốc gia có nuôi lạc đà, từ Senegal (15° Bắc) đến Kenya (xích đạo), trên vành đai Glossina; T. evansi được tìm thấy khôngchỉ ở Mauritania, Morocco, Algeria, Tunisia, Libya, Ai Cập, Sudan, Eritrea và Ethiopia, mà còn thấy ở Mali, Burkina Faso, Niger, Nigeria, Chad, Somalia, Kenya. Ngày nay, phân bố địa lý của T. evansi trải rộng liên tục từ phần phía bắc của châu Phi qua Trung Đông đến Đông Nam Á. Tamarit A. và cs. (2010) đều cho biết gần đây T. evansi đã được phát hiện trên đất liền Tây Ban Nha, ở tỉnh Alicante, nơi xảy ra bệnh tại một trang trại lạc đà và trang trại ngựa. Nguyên nhân bệnh lây lan được cho là do một chuyến nhập khẩu bất hợp pháp lạc đà từ các quốc gia đang có dịch bệnh như Mauritania hoặc Ma-rốc. Bệnh cũng đã lan sang Pháp vào năm 2006, do nhập khẩu lạc đà từ quần đảo Canary. Goossens B. và cs. (2006) nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở bò thuộc khu vực Mafia Island (Tanzania) cho biết: nghiên cứu 970 mẫu, phát hiện 0,8% có Tiên mao trùng trong máu. Simukoko H. và cs. (2007) nghiên cứu tình hình nhiễm Tiên mao trùng ở khu vực Đông Zambia, cho biết: trong tổng số 1526 mẫu huyết thanh nghiên cứu, phát hiện 14,4% mẫu có kháng thể kháng Tiên mao trùng. Trong đó, nhiễm Trypanosoma congolense chiếm tới 96%, còn lại nhiễm Trypanosoma vivax là 2% và Trypanosoma brucei là 2%. Sinshaw A. và cs. (2006) đã nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm Trypanosoma vivax ở 3 khu vực thuộc Ethiopia cho thấy: bò nhiễm 6,1%, trong đó mùa mưa nhiễm 9,6%, mùa khô nhiễm 3,6%. Tác giả phát hiện 1/122 mẫu máu cừu có Tiên mao trùng, chiếm 0,81%; còn đối với dê, tác giả thông báo có 1/676 mẫu nhiễm, chiếm tỷ lệ là 0,14%. Theo Hasan M.U. và cs. (2006), Haridy F. M. và cs. (2011), bệnh phổ biến ở trâu, bò, ngựa các nước nhiệt đới ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ. Bệnh Tiên mao trùng phân bố rất rộng, từ phía tây sang phía đông bán cầu. Phía tây bán cầu thuộc châu Mỹ, phía đông bán cầu trải dài từ châu Phi cho đến Philippine. Bệnh phổ biến ở trâu, bò, ngựa các nước nhiệt đới ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ. Ở châu Phi, bệnh trải dài từ Tây sang Đông, phía Bắc qua vùng sa mạc Sahara, dọc theo bờ biển Atlantique - Địa Trung Hải. Bệnh Tiên mao trùng xảy ra với tên gọi "bệnh Surra" ở Ả rập Saudi, Yêmen, Sultanate, À Rập thống nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Syrie, Afganistan, Pakistan. 8 Ở châu Á, bệnh xuất hiện ở Trung Á (thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ, Malaysia, bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonesia, Philippine. Ở châu Âu, bệnh xuất hiện ở Bungaria (nay đã được thanh toán), hiện chi còn ở vùng Volga và Nam Capcase (Liên Xô cũ). Ở châu Mỹ, bệnh xuất hiện ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đặc biệt phổ biến ở Brazil, Mexico, Venezuela, Colombia. Losos G. J. và Ikede B. O. (1972) cho rằng, bệnh Tiên mao trùng phổ biến nhất ờ châu Á và châu Phi, từ Ấn Độ đến Srilanca, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Lào, Camphuchia, Iran, Philippine. Ở Việt Nam, bệnh Tiên mao trùng thấy ở hầu hết các vùng sinh thái khác nhau: Miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Theo Phạm Sỹ Lăng (1982), bệnh Tiên mao trùng có ở tất cà các tỉnh miền Bắc (Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Ninh Bình, Hà Tây (cũ). Trâu, bò nhiễm bệnh với tỷ lệ cao và thay đổi giữa các vùng khác nhau (trâu, bò ở đồng bằng nhiễm Tiên mao trùng cao hơn vùng trung du và miền núi, đặc biệt ở trâu, bò có nguồn gốc từ miền núi chuyển xuống vùng đồng bằng). 1.1.2.2. Vật chủ và côn trùng môi giới truyền bệnh Tiên mao trùng (Vector truyền bệnh) Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2008), trong tự nhiên, Tiên mao trùng ký sinh ở hầu hết các loài thú nuôi và thú hoang, thấy nhiều hơn ở trâu, bò, ngựa, trâu bò rừng, hươu, nai, hổ, báo, sư tử, chó, mèo, lạc đà, voi, thỏ, chuột cống, chuột lang, chuột bạch..., nhưng không ký sinh ở người. Sonika S. và cs. (2007) nghiên cứu và cũng cho biết chó có thể bị mắc bệnh và là vật chủ của Tiên mao trùng. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012), sự lây truyền Tiên mao trùng từ trâu bò ốm sang trâu bò khoẻ là do các loài ruồi hút máu (thuộc họ phụ Stomoxydinae) và các loài mòng hút máu (thuộc họ Tabanidae). Ruồi và mòng hút máu gia súc bị bệnh (có chứa Tiên mao trùng ở vòi hút), sau đó lại hút máu gia súc khoẻ, trong khi hút máu sẽ truyền Tiên mao trùng từ vòi hút vào máu con vật khoẻ. Sự lây truyền này mang tính chất cơ học. Phan Địch Lân (2004) cho biết phần lớn các loài mòng tập trung ở khu vực miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở vùng rừng núi có độ cao dưới 1.000 mét so với mặt nước biển, càng lên cao số loài càng ít dần (độ cao trên 1.000 mét chỉ có 26 loài). Ở vùng trung du (rừng thưa, độ cao không quá 500 mét so với mặt nước biển có 27 loài; vùng đồi trọc chỉ có 9 - 11 loài; vùng rừng 9 núi ven biển phát hiện chỉ có 8 loài. Những loài mòng phổ biến ở tất cả các vùng là: Tabanus rubidus, Tabanus striatus, Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis. Trong chu kỳ phát triển của T. evansi không có giai đoạn phát triển trong vật chủ trung gian. Điều này có nghĩa là ruồi, mòng chỉ có vai trò mang và truyền Tiên mao trùng từ động vật này sang động vật khác. Hasan M. U. và cs. (2006) đã chứng minh khả năng gây bệnh của Tiên mao trùng sau khi xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus như sau: thời gian từ giờ thứ 1 đến thứ 5, Tiên mao trùng có khả năng gây bệnh và làm chết chuột bạch tương tự như khi truyền thẳng máu có Tiên mao trùng cho chuột; từ giờ thứ 6 đến thứ 7 chỉ còn 30% số chuột thí nghiệm phát bệnh, thời gian gây bệnh kéo dài và thời gian chết của chuột cũng dài. Điều này có thể giải thích là do độc lực của Tiên mao trùng giảm dần và số lượng Tiên mao trùng còn hoạt lực gây bệnh cũng giảm dần sau khi chúng xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus. Desquesnes M. (2004), Wolkmer P. và cs. (2013) đã nghiên cứu và cho rằng ngoài những động vật nhiễm T. evansi tự nhiên, trong phòng thí nghiệm có thể truyền bệnh Tiên mao trùng cho các loài động vật nhỏ như: chuột nhắt trắng, chuột cống trắng, chuột lang, thỏ, chồn, chó, mèo... trong đó chuột nhắt trắng và chuột cống trắng rất mẫn cảm với T. evansi. Dưới đây là đặc điểm sinh học của 2 loài động vật thường được sử dụng trong các thí nghiệm nghiên cứu về bệnh nói chung và bệnh Tiên mao trùng nói riêng: Hình 1.2: Cơ chế lây truyền bệnh Tiên mao trùng 10 * Chu kỳ phát triển sinh học của ruồi, mòng: Theo Luckins A. và Dwinger H. (2004): ruồi, mòng nói chung và ruồi, mòng hút máu nói riêng đều có chu kỳ phát triển trải qua 4 giai đoạn là trứng, ấu trùng (dòi), nhộng và trưởng thành. Ruồi cái trưởng thành có thể sống từ 1 - 2 tháng và cần hút máu vật chủ để nuôi trứng. Wall R. và Shearer D. (2010) miêu tả: họ Stomoxys có 18 loài trong đó thì loài phổ biến và quan trọng nhất đối với ngành Thú y là loài Stomoxys calcitrans. Hình 1.3: Chu kỳ phát triển của ruồi, mòng Khác với loài Tabanus, loài Stomoxys calcitrans cả hai giống đều hút máu, thời gian hoàn thành vòng đời của là 21 ngày, tuổi thọ khoảng 20 - 30 ngày. * Thành phần loài ruồi, mòng hút máu ở nước ta: Theo Phan Địch Lân (2004) phần lớn các loài mòng tập trung ở khu vực miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở vùng rừng núi có độ cao dưới 1.000 m so với mặt nước biển, càng lên cao số loài càng ít dần (độ cao trên 1.000 m chỉ có 26 loài). ở vùng trung du (rừng thưa, độ cao không quá 500 mét so với mặt nước biển có 27 loài; vùng đồi trọc chỉ có 9 - 11 loài; vùng rừng núi ven biển phát hiện chỉ có 8 loài. Miền Bắc nước ta có 4 loài ruồi hút máu, 2 loài phổ biến ở tất cả các vùng là Stomoxys calcitrans và Liperosis exigua; 2 loài chỉ thấy ở những vùng sinh cảnh đặc biệt: loài Bdellolarynx sanguinolentus (chỉ xuất hiện ở vùng có độ cao dưới 1.000 mét), loài Stomoxys indica (chỉ thấy ở vùng núi Cẩm Thuỷ - Thanh Hoá). 11 * Vai trò truyền bệnh Tiên mao trùng của ruồi, mòng: Bùi Quý Huy (2006) cho rằng: thời gian xâm nhập của Tiên mao trùng càng lâu thì tỷ lệ gây bệnh càng giảm, điều này có thể do thời gian càng lâu thì số lượng và độc lực của Trypanosoma evansi trong ruồi, mòng càng giảm dần. Thực nghiệm đã chứng minh khả năng gây bệnh của Tiên mao trùng sau khi xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus như sau: Thời gian từ giờ thứ 1 đến thứ 5, Tiên mao trùng có khả năng gây bệnh và làm chết chuột nhắt trắng tương tự như khi truyền thẳng máu có Tiên mao trùng cho chuột; từ giờ thứ 6 đến thứ 7 chỉ còn 30% số chuột thí nghiệm phát bệnh, thời gian gây bệnh kéo dài và thời gian chết của chuột cũng dài. Điều này có thể giải thích là, do độc lực của Tiên mao trùng giảm dần và số lượng Tiên mao trùng còn hoạt lực gây bệnh cũng giảm dần sau khi chúng xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus. * Thời gian hoạt động của ruồi, mòng hút máu: Sau khi theo máu vào vòi hút ruồi và mòng, Tiên mao trùng vẫn sống đến giờ thứ 53, thời gian hoạt động mạnh nhất là từ giờ thứ nhất đến giờ thứ 34, trung bình là 24 giờ. Sự hoạt động của Tiên mao trùng yếu dần từ giờ thứ 35 - 42. Từ 46 53 giờ thì Tiên mao trùng ngừng hoạt động. 1.1.3. Đặc điểm lâm sàng và bệnh lý của bệnh 1.1.3.1. Triệu chứng lâm sàng của trâu, bò bị bệnh Tiên mao trùng Theo Taylor K. và Authié E. M. L. (2004) thì bệnh Tiên mao trùng do T. evansi gây nên hay còn gọi là bệnh ngã nước (Surra), trâu bò mắc bệnh thường có những triệu chứng điển hình như là sốt cao 40 - 42oC, thiếu máu, trâu bò gầy gò ốm yếu, thủy thũng ở các phần dưới của cơ thể, nước mắt chảy ra nhiều, các hạch bạch huyết sưng, có các triệu chứng thần kinh như ngã quỵ, kêu rống, đi vòng tròn và một số trường hợp có thể dẫn tới sảy thai. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) cho biết trâu, bò bị bệnh thể hiện các triệu chứng lâm sàng chủ yếu như sau: - Sốt cao và gián đoạn: sau 14 - 30 ngày bị ruồi, mòng hút máu truyền Tiên mao trùng, trâu bò thường đột ngột lên cơn sốt (40 - 41,7oC) kéo dài 2 - 4 ngày rồi giảm, thời gian sau nhiệt độ lại tăng lên. Thời gian gián đoạn giữa hai cơn sốt dài hay ngắn tuỳ theo thể trọng con vật. Khi sốt, kiểm tra máu thường thấy Tiên mao trùng. - Hội chứng thần kinh: ở một số trâu, bò khi lên cơn sốt còn thể hiện hội chứng thần kinh như điên loạn, mắt đỏ ngầu, húc đầu vào tường, chạy vòng quanh kêu rống
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất