-- 1 -ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
PTN CÔNG NGHỆ NANO
*****
*****
NGUYỄN HỮU KHÁNH NHÂN
NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG VÀ KHẢO SÁT
CẢM BIẾN ÁP SUẤT KIỂU ÁP TRỞ
CHẾ TẠO TRÊN CƠ SỞ CÔNG NGHỆ VI CƠ ĐIỆN TỬ (MEMS)
Chuyên ngành : Vật Liệu và Linh Kiện Nanô
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Vũ Ngọc Hùng
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2008
-- 10 --
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Danh mục các bảng
Mục lục
Giới thiệu..................................................................................................
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ VI CƠ ĐIỆN TỬ VÀ HIỆU ỨNG
ÁP ĐIỆN TRỞ TRONG VẬT LIỆU BÁN DẪN SILIC
1.1. Hệ vi cơ điện và các ứng dụng..........................................................
1.1.1. Giới thiệu.....................................................................................
1.1.2. Công nghệ MEMS.......................................................................
1.1.3. Vật liệu trong MEMS..................................................................
1.2. Hiệu ứng áp trở trong vật liệu silic....................................................
1.2.1. Mô tả toán học hiệu ứng áp trở...................................................
1.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và mức độ pha tạp đến hệ số áp
điện trở .......................................................................................
1.3. Phân loại MEMS cảm biến áp suất...................................................
1.3.1. Màng silicon vi cơ.......................................................................
1.3.2. Cảm biến áp suất áp trở...............................................................
1.3.3. Cảm biến áp suất kiểu tụ điện.....................................................
1.3.4. Cảm biến áp suất cộng hưởng.....................................................
1.3.5. Các kỹ thuật MEMS cảm biến áp suất khác...............................
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG CẢM BIẾN ÁP SUẤT KIỂU
ÁP TRỞ
2.1. Giới thiệu...........................................................................................
2.1.1. Qui trình thiết kế.........................................................................
2.1.2. Thủ tục thiết kế...........................................................................
2.2. Thiết kế cảm biến áp suất áp điện trở...............................................
2.2.1. Mạch cầu Wheatstone.................................................................
2.2.2. Phân tích ứng suất bằng phương pháp giải tích..........................
2.2.3. Phân tích áp điện trở bằng phương pháp giải tích......................
2.3. Mô phỏng dùng phần mềm ANSYS.................................................
2.3.1. Giới thiệu phần mềm..................................................................
1
3
3
4
12
14
14
20
22
22
23
28
31
33
35
35
36
39
39
41
43
45
45
-- 11 --
2.3.2. Chỉ tiêu thực hiện bài toán mô phỏng.........................................
2.3.3. Phân tích độ nhạy cảm biến dùng phương pháp phần tử hữu
hạn ............................................................................................................
2.4. Thiết kế mặt nạ (mask)......................................................................
Chương 3: XÂY DỰNG HỆ ĐO CẢM BIẾN ÁP SUẤT
3.1. Trang thiết bị hệ đo............................................................................
3.2. Giao tiếp nối tiếp RS-232..................................................................
3.2.1. Tổng quát.....................................................................................
3.2.2. Kết nối sử dụng DB25 và DB9....................................................
3.3. Xây dựng hệ đo dùng chuẩn giao tiếp RS-232..................................
3.4. Thiết lập hệ đo sử dụng chương trình LabView................................
3.4.1. Khởi động chương trình...............................................................
3.4.2. Xây dựng chương trình kiểu 1.....................................................
3.4.3. Thiết lập các tham số cho cổng nối tiếp......................................
3.4.4. Viết dữ liệu cho cổng nối tiếp.....................................................
3.4.5. Đọc và hiển thị dữ liệu................................................................
3.4.6. Kết thúc ứng dụng.......................................................................
3.4.7. Xây dựng chương trình kiều 2.....................................................
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Chế tạo cảm biến áp suất áp trở.........................................................
4.2. Đặc tính cảm biến áp suất áp trở........................................................
4.2.1. Đặc tính đáp ứng..........................................................................
4.2.2. Sự phụ thuộc nhiệt độ vào đặc tính.............................................
4.2.3. Cảm biến đối với nguồn cung cấp...............................................
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.................................................................................................
2. Kiến nghị..............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................
PHỤ LỤC A.............................................................................................
PHỤ LỤC B..............................................................................................
47
55
58
62
64
64
66
69
70
72
73
73
74
75
76
77
78
82
82
84
86
89
90
91
93
95
-- 4 --
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
CAD
Computer Aid Design
Thiết kế với sự hỗ
trợ máy tính
2
CVD
Chemical Vapor Deposition
Lắng đọng bốc bay
hoá học
3
DAQ
Data Acquisition
Thu nhận dữ liệu
4
DCE
Data
Equipment
5
DOF
Degree Of Freedom
Bậc tự do
6
DRC
Design Rule Check
Kiễm tra luật thiết
kế
7
D - RIE
Deep Reactive Ion Etching
Ăn mòm phản ứng
ion sâu
8
DTE
Data Terminal Equipment
Thiết bị đầu cuối dữ
liệu
9
FEM
Finite Element Method
Phương pháp phần
tử hữu hạn
10
IC
Intergrated Circuit
Mạch tích hợp
11
ICP - RIE
Inductively Coupled Plasma Ăn mòn phản ứng
Reactive Ion Etching
ion ghép plasma
12
KEYOPT
Key Option
13
LPCVD
Low Pressure Chemical Vapor Lắng đọng bốc bay
Deposition
hoá học áp suất thấp
14
MEMS
Micro Electro
System
Mechanical Hệ vi cơ điện tử
15
RF
Radio Frequency
Tần số vô tuyến
16
RIE
Reactive Ion Etching
Ăn mòn phản ứng
ion
17
SEM
Scanning Electron Microscope
Kính hiển vi quét tia
điện tử
18
SOI
Silicon On Insulator
Silic trên chất cách
li
19
VI
Virtual Instrument
Dụng cụ ảo
Communications Thiết bị thông tin dữ
liệu
Khóa tùy chọn
-- 5 --
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Thứ tự
Mô tả
Trang
1
Hình 1.1. Vi cơ khối silicon. (a) ăn mòn đẳng hướng, (b) ăn
17
mòn bất đẳng hướng, (c) ăn mòn bất đẳng hướng với lớp
dừng ăn mòn ẩn phía dưới, (d) màng điện môi ăn mòn khối
mặt sau.
2
Hình 1.2. Các bước cụ thể xử lí vi cơ bề mặt
19
3
Hình 1.3. Kỹ thuật hàn tĩnh điện
20
4
Hình 1.4. Xử lí LIGA
22
5
Hình 1.5. Mô tả về các thành phần ứng suất thẳng góc và
25
ứng suất trượt.
6
Hình 1.6. Sơ đồ biểu diễn các hệ số áp trở song song và
27
vuông góc.
7
Hình 1.7. Các góc Euler trong phép biến đổi các trục toạ độ
27
Đề-các
8
Hình 1.8. Hệ số áp trở đối với nồng độ pha tạp lớp khuyếch
30
tán bề mặt
9
Hình 1.9. Sự phụ thuộc của các hệ số áp trở song song và
31
vuông góc vào định hướng tinh thể trong mặt phẳng (100):
(a) – silic loại p; (b) – silic loại n
10
Hình 1.10. Hệ số áp điện trở P(N,T) phụ thuộc vào mức độ
32
pha tạp và nhiệt độ đối với Si loại p
11
Hình 1.11. Hệ số áp điện trở P(N,T) phụ thuộc vào mức độ
32
pha tạp và nhiệt độ đối với Si loại n
12
Hình 1.12. Màng silicon bị ăn mòn bất đẳng
33
13
Hình 1.13. Mặt cắt ngang và cách bố trí của sensor áp suất
35
cụ thể được vi cơ khối
14
Hình 1.14. Vị trí điện trở trên màng Boss
36
15
Hình 1.15. Cảm biến áp suất áp trở được liên kết hợp nhất
38
-- 6 --
16
Hình 1.16. Cảm biến áp suất vi cơ bề mặt với a) màng
39
Nitride; b) màng polisilicon
17
Hình 1.17. Điều kiện cạnh màng a) màng dát mỏng; b)
39
màng có bậc
18
Hình 1.18. Cảm biến áp suất tụ điện thạch anh bù gia tốc
40
19
43
20
Hình 1.19. Cảm biến áp suất cộng hưởng vi phân
Yokogawa
Hình 2.1. Quy trình thiết kế linh kiện vi cơ điện tử
21
Hình 2.2. a) Cấu trúc cảm biến áp suất áp điện trở b) Cầu
46
46
Wheatstone
22
Hình 2.3. Quá trình mô phỏng MEMS cảm biến cụ thể
48
23
Hình 2.4. Trình bày layout linh kiện cảm biến áp suất áp
49
điện trở dùng công cụ thiết kế của CADENCE
24
Hình 2.5. Tự động kiểm tra luật thiết kế
50
25
Hình 2.6. Cảm biến áp suất được kết nối dùng 4 điện trở
50
cầu Wheatstone
26
Hình 2.7. Cấu trúc cảm biến áp suất
59
27
Hình 2.8. Mô hình phần tử hữu hạn cuả cảm biến áp suất áp
60
điện trở
28
Hình 2.9. Điều kiện biên và đặt tải của cảm biến áp suất áp
61
điện trở
29
Hình 2.10. Kết quả tính toán phần tử hữu hạn của cảm biến
62
áp suất với L = 500 µm, H = 10 µm, và P = 100 KPa
30
Hình 2.11. Kết quả tính toán phần tử hữu hạn của cảm biến
63
áp suất với L = 500 µm, H = 10 µm, và P = 100 KPa.Ứng
suất lớn nhất σx và σy theo mặt trên của màng cảm biến.
31
Hình 2.12. Kết quả tính toán phần tử hữu hạn của cảm biến
64
áp suất với L = 500 µm, H = 10 µm, và P = 100 KPa.Ứng
suất tương đương theo Von Mises
32
Hình 2.13. Kết quả tính toán phần tử hữu hạn của cảm biến
64
-- 7 --
áp suất với L = 500 µm, H = 10 µm, và P = 100 KPa. Sự
thay đổi ứng suất xoắn σs theo bề mặt màng cảm biến. Chú
ý áp điện trở được đặt tại vị trí có σs = 0 .
33
Hình 2.14. Vị trí các áp điện trở ở trên màng, tại đó ứng
65
suất được phân bố lớn nhất.
34
Hình 2.15. Mối quan hệ giữa điện áp ngỏ ra và áp suất với
66
mật độ chia lưới khác nhau
35
Hình 2.16. Mối quan hệ giữa điện áp ngỏ ra và áp suất với
67
độ dày áp điện trở khác nhau
36
Hình 2.17. Độ nhạy điện áp ngỏ ra thay đổi bởi độ dày của
68
màng cảm biến
37
Hình 2.18. Độ nhạy điện áp ngỏ ra thay đổi bởi kích thước
68
của màng cảm biến
38
Hình 2.19. Mối quan hệ giữa áp suất và điện áp ngỏ ra của
69
cảm biến với nguồn cung cấp khác nhau
39
Hình 2.20. Sơ đồ mặt nạ của cảm biến áp suất có kích
71
thước 2 mm x 2 mm
40
Hình 3.1. (a) Sắp xếp các áp điện trở và dây kết nối bên
74
trong của cảm biến áp suất, (b) mạch nữa cầu, (c) cầu
Wheatstone, và (d) mạch chỉnh offset zero cho cầu
Wheatstone.
41
Hình 3.2 Toàn bộ hệ thống đo lường: 1) bộ chuẩn áp suất
75
pneumatic MC100, 2) Nguồn cung cấp, 3) đồng hồ đo
Keithley 2000, 3) máy tính.
42
Hình 3.3. Chức năng thông tin EIA232, và lọai đầu nối cho
76
máy tính cá nhân và modem.
43
Hình 3.4. Đầu nối thiết bị DB25 và DB9
76
44
Hình 3.5. Sơ đồ kết nối giữa DTE (máy tính) và DCE
77
(modem hay thiết bị nối tiếp khác)
-- 8 --
45
Hình 3.6. Sơ đồ kết nối giữa DTE (máy tính) 25 chân và
78
DCE (modem) 9 chân
46
Hình 3.7. Sơ đồ kết nối giữa DTE (máy tính) 9 chân và
78
DCE (modem) 25 chân
47
Hình 3.8. Sơ đồ kết nối giữa DTE (máy tính) 25 chân và
79
DCE (modem) 25 chân
48
Hình 3.9. Bộ chuyển đổi USB sang RS232
80
49
Hình 3.10. Hệ đo modem rỗng (null modem) với giao tiếp
81
nối tiếp RS-232 cho truyền dẫn đồng bộ ký tự giữa máy
tính và thiết bị MC100 và Keithley.
50
Hình 3.11. Lưu đồ thuật toán
82
51
Hình 3.12. Bảng hiển thị kết quả trong chương trình
83
LABVIEW
52
Hình 3.13. Màn hình làm việc ban đầu của LabView
83
53
Hình 3.14. Cửa sổ làm việc cho lập trình
84
54
Hình 3.15. Thiết lập các thông số cho cổng nối tiếp
85
55
Hình 3.16. Viết dữ liệu tới cổng nối tiếp
86
56
Hình 3.17. Đọc và định dạng dữ liệu
86
57
Hình 3.18. Quá trình kết thúc ứng dụng
87
58
Hình 3.19. Hiển thị kết quả cuối cùng kiểu 1
87
59
Hình 3.20. Thiết lập mã cho bộ lọc
88
60
Hình 4.1. Áp điện trở: (a) sau khi quang khắc; (b) sau khi
89
được khuyếch tán; (c) hình thành tiếp xúc
61
Hình 4.2. Mặt trước và sau của cảm biến sau khi ăn mòn
90
khô 20 phút
62
Hình 4.3. Độ sâu mặt nghiên của màng bị ăn mòn được đo
90
bằng thiết bị bước anpha: (a) kích thước cảm biến 1x1 µm2
và (b) 2x2 µm2
63
Hình 4.4. Kích thước cảm biến được chế tạo tương ứng với
91
-- 9 --
1x1 và 2x2 mm2
64
65
Hình 4.5. Ảnh SEM 3D của linh kiện cảm biến được chế
tạo
Hình 4.6. Đặc tính của tiếp xúc (contact) giữa đường kim
91
92
loại nhôm (Al) và bán dẫn (áp điện trở loại p) trước khi
thêu kết
66
Hình 4.7. Đặc tính của tiếp xúc (contact) giữa đường kim
92
loại nhôm (Al) và bán dẫn (áp điện trở loại p) sau khi thêu
kết ở 4500 C trong Nitơ (N2)
67
Hình 4.8. (a) nối dây cho linh kiện; (b) đóng gói
93
68
Hình 4.9. Mối quan hệ giữa điện áp ngõ ra vi sai của cảm
94
biến và áp suất với nguồn cung cấp 2 mA.
69
Hình 4.10. Sự phụ thuộc của điện áp ngõ ra vi sai vào áp
95
suất sau cầu cân bằng
70
Hình 4.11. Mối quan hệ giữa điện áp ngõ ra và tải áp suất
96
phụ thuộc vào nhiệt độ.
71
Hình 4.12. Mối quan hệ giữa điện áp ngõ ra và tải áp suất ở
97
nhiệt độ 550C
72
Hình 4.13. Mối quan hệ giữa điện áp offset và nhiệt độ
98
73
Hình 4.14. Sự thay đổi tỉ số điện áp ngõ ra đối với nhiệt độ
98
74
Hình 4.15. Mối quan hệ giữa áp suất và điện áp ngỏ ra của
99
cảm biến với nguồn cung cấp khác nhau
75
Hình 4.16. Sự phụ thuộc tỉ số điện áp ngỏ ra và tải áp suất
99
với điện áp nguồn cung cấp cảm biến khác nhau
DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ tự
Mô tả
Trang
1
Bảng 1.1. Các hệ số áp trở song song và vuông góc theo các
29
hướng khác nhau
2
Bảng 1.2. Hệ số áp điện trở cụ thể cho vật liệu silic
30
-- 12 --
GIỚI THIỆU
Công nghệ vi chế tạo, cũng đƣợc biết đến là công nghệ MEMS (Micro
Electro Mechanical Systems) là một trong các công nghệ tiến tiến cho phép chế
tạo các linh kiện vi hệ thống cơ điện tử. Bao gồm các dạng vi cấu trúc cơ, các bộ
cảm nhận tín hiệu (sensor), các bộ chấp hành (actuator). Sản phẩm của công
nghệ MEMS đƣợc ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp ô tô, y sinh học, điều
khiển tự động, đo lƣờng, thông tin viễn thông …v…v…
Trong các ngành công nghiệp, cảm biến áp suất đƣợc ứng dụng nhiều nhất
trong lĩnh vực công nghiệp năng lƣợng, cũng nhƣ đóng vai trò quan trọng trong
lĩnh vực y sinh học để đo nhịp tim, huyết áp. Ngoài ra cũng có thể thay thế xúc
giác con ngƣời (nhƣ da nhân tạo) khi cần xác định hình dạng hay lực cầm nắm
các vật.
Trên thực tế, để đáp ứng các nhu cầu đa dạng thì đòi hỏi các cảm biến áp
suất phải đáp ứng một cách tốt nhất cho từng trƣờng hợp cụ thể. Chính vì vậy
cảm biến áp suất kiểu áp trở, nó đáp ứng phần nào về độ nhạy và khả năng đo áp
suất trong phạm vi khá rộng.
Cảm biến áp suất cụ thể đầu tiên đƣợc chế tạo vào năm 1960, sau đó
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã tập trung nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Đặc biệt khi có sự xuất hiện công nghệ vi cơ, mở ra khả năng mới trong việc chế
tạo linh kiện có kích thƣớc thu nhỏ. Ngày nay, cảm biến áp suất silic đã đƣợc
thƣơng mại hóa, mức độ sử dụng trên toàn thế giới đã đạt hàng trăm triệu linh
kiện hàng năm với những ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong những ứng dụng, nhu cầu về kích thƣớc thu nhỏ cũng là tiêu chí đặt
lên hàng đầu và công nghệ MEMS đã thật sự đáp ứng. Do đó, trong luận văn
này tập trung vào các đặc tính của vật liệu silic đơn tinh thể, đây là vật liệu đƣợc
sử dụng phổ biến nhất trong linh kiện MEMS và đặc biệt là đặc tính áp điện trở.
-- 13 --
Việc nghiên cứu MEMS cảm biến áp suất áp điện trở đƣợc thực hiện bằng
thiết kế và mô phỏng dùng phần mềm ANSYS, sau đó khảo sát các tham số kỹ
thuật của linh kiện sau khi đƣợc chế tạo.
Cấu trúc của luận văn đƣợc tóm lƣợt nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ vi cơ điện tử MEMS và hiệu ứng áp điện trở
trong vật liệu bán dẫn silic. Tìm hiểu sơ lƣợt về công nghệ chế tạo, cũng nhƣ các
vật liệu ứng dụng trong MEMS. Hiệu ứng áp điện trở trong vật liệu bán dẫn silic
cho phép tìm ra qui tắc thiết kế các mô hình cảm biến, cũng nhƣ cho phép tối ƣu
hóa các thiết kế đó. Trên phƣơng diện toán học nhằm đƣa ra các biểu thức định
lƣợng cần thiết. Cuối cùng tìm hiểu các loại cảm biến áp suất khác nhau sử dụng
công nghệ MEMS.
Chƣơng 2: Thiết kế và mô phỏng cảm biến áp suất áp điện trở. Trên cơ sở
dùng phƣơng pháp giải tích. Mô phỏng đặc tính cơ học của màng cảm biến dùng
phần mềm ANSYS dùng phƣơng pháp phần tử hữu hạn. Xây dựng bài toán mô
phỏng sự tƣơng tác các trƣờng vật lý, khảo sát đƣợc các tham số ảnh hƣởng đến
linh kiện và thiết kế mặt nạ để phục vụ quá trình chế tạo.
Chƣơng 3: Xây dựng hệ đo. Sau khi linh kiện đƣợc chế tạo, tiến hành xây
dựng hệ đo, với các thiết bị đo lƣờng đƣợc kết nối thông qua chuẩn giao tiếp
RS232. Sự hỗ trợ phần mềm LabView cho chúng ta truy xuất đƣợc các đại
lƣợng cần đo và kết quả đo.
Chƣơng 4: Kết quả và thảo luận. Có đƣợc từ thực nghiệm và tiến hành
đánh giá kết quả này với kết quả từ thiết kế và mô phỏng.
-- 14 --
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ VI CƠ ĐIỆN TỬ VÀ HIỆU ỨNG ÁP
ĐIỆN TRỞ TRONG VẬT LIỆU BÁN DẪN SILIC
1.1. HỆ VI CƠ ĐIỆN TỬ VÀ CÁC ỨNG DỤNG
1.1.1. Giới thiệu
Hệ thống vi cơ điện tử MEMS (Microelectromechanical Systems) bao
gồm các bộ cảm biến tín hiệu (sensor), các bộ chấp hành (actuator) và bộ vi xử
lý (microprocessor). Hệ thống cũng cần nguồn cung cấp, rơ le, các bộ xử lí tín
hiệu có kích thƣớc micro.
Bắt đầu năm 1990, MEMS xuất hiện với sự phát triển của công nghệ vi
điện tử, các thành phần nhƣ cảm biến, vi chấp hành và vi xử lý đƣợc kết hợp chế
tạo trên đế silic. Từ đó quá trình nghiên cứu phát triển MEMS đƣợc thực hiện
dƣới sự tài trợ vốn từ chính phủ và các nhà quản lí công nghiệp. Hơn nữa sự
thƣơng mại hóa từ một vài thiết bị MEMS có mức độ tích hợp thấp nhƣ bộ vi gia
tốc kế, đầu mực in, hệ vi gƣơng cho máy chiếu …v…v… Những khái niệm và
tính khả thi về thiết bị MEMS phức tạp hơn đƣợc đề xuất và chế tạo cho những
ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ chất lƣu, hàng không, y sinh, phân
tích hóa học, thông tin không dây, lƣu trữ dữ liệu, hiển thị, quang học …[16].
Một vài hƣớng nghiên cứu mới xuất hiện nhƣ hệ thống vi cơ điện tử - quang
(MOEMS), µTAS,… đã hấp dẫn các nhà nghiên cứu quan tâm tới thị trƣờng
ứng dụng tiềm năng này. Đến cuối năm 1990, hầu nhƣ các thiết bị MEMS với hệ
vi cơ cảm biến và vi chấp hành đƣợc chế tạo trên công nghệ vi cơ khối, vi cơ bề
mặt, kỹ thuật quang khắc, và LIGA. Quá trình vi chế tạo 3D, nó kết hợp nhiều
vật liệu hơn đƣợc thực hiện cho những MEMS hiện nay, khi có ứng dụng yêu
cầu cụ thể chẳng hạn nhƣ thiết bị MEMS y sinh và các bộ vi chấp hành với công
suất ngõ ra cao hơn.
Công nghệ vi cơ trở thành công nghệ cơ bản cho chế tạo linh kiện vi cơ
điện tử và đặc biệt là bộ cảm biến và bộ chấp hành thu nhỏ. Silic là thuận lợi
-- 15 --
nhất cho công nghệ vi cơ, và nó cho phép chế tạo MEMS có kích thƣớc dƣới
milimét. Sử dụng những vật liệu nhƣ tinh thể silic, silic đa tinh thể, silic
nitride,… để chế tạo các vi cấu trúc cơ nhƣ thanh dầm, màng, rãnh, lổ, lò xo,
bánh răng, hệ thống giảm xóc và tính đa dạng của các cấu trúc cơ phức tạp khác.
MEMS cơ bản đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở là màng, hay cấu trúc đòn
bẩy (cantilever). Các bƣớc xử lí nói chung đƣợc biết nhƣ vi cơ cần để chế tạo
màng, đòn bẩy, cấu trúc cộng hƣởng,… đối với các ứng dụng, chúng ta có thể
cần thiết tích hợp sử dụng một hay nhiều hơn cấu trúc cơ bản. Ba cấu trúc trên
cung cấp một vài thiết kế khả thi cho bộ chấp hành hay cảm biến, thực ra đây là
điều rất cần trong hầu nhƣ các cấu trúc thông minh. Tuy nhiên, điểm xuất phát
chính ảnh hƣởng tới việc thực hiện cấu trúc này là chọn lựa vật liệu, dùng để chế
tạo linh kiện và sử dụng công nghệ vi cơ. Điểm xuất phát đầu tiên, mà chúng ta
để ý trong 3 cấu trúc là sự cảm biến và chấp hành xảy ra là kết quả của sự tác
động lớp áp điện bằng ứng dụng điện trƣờng. Sự tác động này gây ra cảm biến
và chấp hành, nó hình thành do cấu trúc màng thay đổi, còn trong đòn bẩy thay
đổi vị trí tự do, kết quả do cấu trúc trạng thái cân bằng bị thay đổi.
Gia công vi cơ silic là yếu tố chính cho sự tiến bộ vƣợt bậc của MEMS
trong thập kỷ qua. Điều này đƣợc xem nhƣ bộ phận cơ học bên ngoài đế silic, và
gần đây có thể có thêm những vật liệu khác. Nó đƣợc dùng để chế tạo các thành
phần nhƣ mấu nối, màng, tay đòn, rãnh, lổ, bánh răng, hệ thống giảm xóc …
những điều này tạo nên các cảm biến khác nhau.
1.1.2. Công nghệ MEMS
Công nghệ vi cơ silic là yếu tố chính cho sự tiến bộ vƣợt bậc của MEMS.
Điều này đƣợc xem nhƣ bộ phận cơ học đƣợc chế tạo bên ngoài đế silic hay trên
đế silic. Công nghệ MEMS dựa trên 2 công nghệ sau: vi cơ khối là cấu trúc bị ăn
mòn vào đế silic và vi cơ bề mặt là các lớp vi cơ đƣợc hình thành từ lớp hay
màng đƣợc lắng đọng trên bề mặt.
Vi cơ khối và vi cơ bề mặt là hai công nghệ quan trọng cùng với kỹ thuật
hàn phiến (bonding wafer) thƣờng cần thiết trong MEMS. Công nghệ LIGA
-- 16 --
cũng đƣợc dùng để chế tạo vi cấu trúc 3D với tỉ số cạnh cao cho cấu trúc của
MEMS.
1.1.2.1. Công nghệ vi cơ khối silic
Vi cơ khối silic là một trong những công nghệ chế tạo vi cơ silic phổ biến
nhất. Nó xuất hiện đầu năm 1960 và đƣợc sử dụng cho đến nay trong chế tạo các
vi cấu trúc khác nhau. Nó đƣợc dùng trong sản xuất các linh kiện có tính thƣơng
mại quan trọng: hầu nhƣ các cảm biến áp suất, van đóng mở và cảm biến gia tốc
chiếm 90%. Thuật ngữ vi cơ khối (bulk micromachining) xuất phát từ thực tế,
loại gia công vi cơ này đƣợc sử dụng để tạo ra các cấu trúc khối bằng cách loại
bỏ có lựa chọn một phần vật liệu từ phiến silic đơn tinh thể. Công nghệ vi cơ
khối cho phép loại bỏ có lựa chọn số lƣợng silic cần thiết từ đế để hình thành
các màng, các rãnh, lỗ hay những cấu trúc khác nhau (hình 1.1). Công nghệ vi
cơ khối bao gồm các kỹ thuật chính là kỹ thuật ăn mòn ƣớt và ăn mòn khô silic.
Đối với ăn mòn đế silic dày, chất khắc ăn mòn ƣớt dị hƣớng trong dung
dịch potassium hydroxyt (KOH), ethylene diamine và pyrocatechol (EDP), và
tetramethylammonium hydroxide (TMAH). Các dung dịch ăn mòn có đặc điểm
là có tốc độ ăn mòn khác nhau theo các hƣớng tinh thể khác nhau của phiến silic
tinh thể. Ngoài ra, trong những năm gần đây, sử dụng kỹ thuật kết hợp của ăn
mòn plasma dị hƣớng và đẳng hƣớng.
Quá trình ăn mòn đƣợc lựa chọn bằng cách sử dụng pha tạp (vùng pha tạp
nhiều ăn mòn chậm) hay có thể đƣợc kết thúc quá trình điện cơ (chẳng hạn dừng
ăn mòn khi gặp vùng lƣỡng cực khác nhau trong mối nối phân cực p-n). Vùng
ăn mòn ƣớt có xu hƣớng chậm dần hay loại bỏ đƣợc gọi là điểm dừng ăn mòn
(etch-stop). Có nhiều cách tạo vùng dừng ăn mòn nhƣ chọn cách pha tạp và phụ
thuộc phân cực.
Ăn mòn ƣớt đƣợc thực hiện bằng cách nhúng đế vào dung dịch chất ăn
mòn. Ăn mòn ƣớt có thể là ăn mòn đẳng hƣớng hay dị hƣớng phụ thuộc vào cấu
trúc vật liệu hay chất ăn mòn đƣợc sử dụng. Nếu vật liệu là vô định hình hay đa
tinh thể, ăn mòn ƣớt luôn luôn là ăn mòn đẳng hƣớng (hình 1.1a). Trong ăn mòn
-- 17 --
đẳng hƣớng (sử dụng chất ăn mòn là acid hòa tan), chất cản thì luôn cắt phía
dƣới, có nghĩa là ăn mòn sâu không sử dụng cho MEMS. Silic đơn tinh thể có
đƣợc ăn mòn dị hƣớng. Đặc tính ăn mòn đƣợc quyết định bởi tốc độ ăn mòn mà
nó phụ thuộc vào hƣớng tinh thể. Ăn mòn chậm dần cần chú ý là mặt (111) của
silic so với các mặt khác. Với việc chọn lực phiến theo các hƣớng tinh thể khác
nhau, có thể thực hiện ở vi cơ khối có đặc tính khác nhau (hình 1.1b, c). Hầu
nhƣ sử dụng chất ăn mòn chung cho ăn mòn dị hƣớng silic bao gồm chất ăn mòn
alkali hydroxide (KOH, NaOH,…), hòa tan ammonium (NH4OH, TMAH
((CH3)4NOH),…) và EDP (ethylene diamine, pyrochatechol và nƣớc). Bằng việc
kết hợp ăn mòn dị hƣớng cùng với việc khuếch tán Bo tạo điểm dừng ăn mòn và
kỹ thuật dừng ăn mòn điện hoá, tạo nên vi cấu trúc silic khác nhau.
Mặt nạ SiO2
Hướng mặt (100)
a)
Cần cantilever
b)
Hướng mặt (100)
Hướng mặt (100)
Lớp điện môi
Mặt nạ
Lớp dừng
ăn mòn
c)
d)
Mặt nạ
Hình 1.1. Vi cơ khối silicon. (a) ăn mòn đẳng hướng, (b) ăn mòn bất đẳng
hướng, (c) ăn mòn bất đẳng hướng với lớp dừng ăn mòn ẩn phía dưới, (d) màng
điện môi ăn mòn khối mặt sau [10].
Ăn mòn xảy ra thông qua tƣơng tác hóa học hay vật lý giữa các ion trong
không khí và các nguyên tử của đế. Ăn mòn khô đẳng hƣớng không plasma thì
có thể dùng xenon difluoride hay hổn hợp khí interhalogen và cung cấp sự lựa
chọn rất cao cho nhôm, silicon dioxide, siliconnitric và chất cản quang, …
Thông thƣờng ăn mòn khô silic khối là ăn mòn plasma và ăn mòn ion hoạt tính
(RIE), mà năng lƣợng bên ngoài lấy từ nguồn tần số vô tuyến (RF), các chất bột
làm phản ứng hóa học xảy ra trong điều kiện áp suất thấp. Kỹ thuật ăn mòn khô
-- 18 --
dị hƣớng đƣợc sử dụng rộng rải trong MEMS do tính linh động trong cấu trúc
hình học so với ăn mòn ƣớt. Với silic cấu trúc vi cơ khối, kỹ thuật liên kết phiến
thì cần thiết cho lắp ráp linh kiện MEMS. Tuy nhiên vi cơ bề mặt có thể đƣợc
dùng chế tạo các linh kiện MEMS nguyên khối.
1.1.2.2. Công nghệ vi cơ bề mặt silic
Vi cơ bề mặt không có hình dạng khối silic, việc xây dựng cấu trúc trên
bề mặt silic bằng lắng đọng màng mỏng “lớp hy sinh” và “lớp cấu trúc” bằng
cách loại bỏ lớp hy sinh để tạo ra cấu trúc cơ học (hình 1.2). Cấu trúc của vi cơ
bề mặt này có thứ tự độ lớn nhỏ hơn cấu trúc vi cơ khối. Thuận lợi quan trọng
nhất của công nghệ vi cơ bề mặt là dễ dàng tích hợp với các linh kiện vi mạch
IC, do nó cùng chung đế với linh kiện tích hợp.
Vi cơ bề mặt yêu cầu tính tƣơng thích về vật liệu cấu trúc, vật liệu hi sinh
và chất ăn mòn hóa học. Vật liệu cấu trúc phải có tính chất vật lí và hóa học
thích hợp cho những ứng dụng mong muốn, hơn nửa nó phải thỏa mãn các tính
chất cơ học, chẳng hạn nhƣ ứng suất gãy và độ cong cao, sức chịu đựng và độ
hao mòn trở kháng tốt. Vật liệu hy sinh phải có tính cơ học tốt để tránh hƣ hỏng
linh kiện trong quá trình chế tạo. Tính chất này bao gồm độ bám tốt và ứng suất
dƣ thấp để loại bỏ hƣ hỏng linh kiện. Chất khắc ăn mòn loại bỏ vật liệu hy sinh
phải có sự lựa chọn ăn mòn tốt và nó phải ăn mòn hết vật liệu hy sinh và không
ảnh hƣởng lên cấu trúc. Hơn nửa chất ăn mòn phải có độ dính riêng và đặc tính
sức căng bề mặt. Nói chung vật liệu tƣơng thích IC dùng trong vi cơ bề mặt là:
1. Poly-Si/Silicon dioxide; lắng đọng bay hơi hóa học áp suất thấp
(LPCVD), lắng đọng poly-Si nhƣ vật liệu cấu trúc và LPCVD lắng đọng
oxide nhƣ vật liệu hy sinh. Oxide thì dễ dàng phân hủy trong dung dịch
HF mà không ảnh hƣởng đến poly-Si. Cùng với hệ thống vật liệu này,
silicon nitride thƣờng dùng cho cách li điện.
2. Polyamide/aluminum; trong trƣờng hợp polyamide là vật liệu cấu trúc và
aluminum là vật liệu hy sinh. Chất ăn mòn acide-based đƣợc dùng phân
hủy lớp hy sinh aluminum.
-- 19 --
3. Silicon Nitride/poly-Si; silicon nitride đƣợc dùng nhƣ vật liệu cấu trúc,
trong khi đó poly-Si là vật liệu hy sinh. Đối với hệ thống vật liệu này, chất
ăn mòn dị hƣớng silic nhƣ KOH và EDP đƣợc dùng để phân hủy poly-Si.
4. Tungsten/Silicon dioxide; lắng đọng bốc bay hóa học (CVD), Tungsten
đƣợc lắng đọng đƣợc dùng nhƣ vật liệu cấu trúc và oxide nhƣ vật liệu hy
sinh. Dung dịch HF dùng loại bỏ lớp oxide hy sinh. Những vật liệu tƣơng
thích IC khác nhƣ silicon carbide, kim cƣơng (carbon), zinc oxide, vàng
cũng đƣợc sử dụng.
Vi cơ bề mặt cũng có thể thực hiện dùng phƣơng pháp ăn mòn khô. Ăn
mòn plasma đế silic với hổn hợp khí SF6/O2-based và CF4/H2-based có nhiều ƣu
điểm bởi vì tính lựa chọn chất cản quang cao, silicon dioxide và thực hiện mặt
nạ aluminum. Tuy nhiên, khi sử dụng ăn mòn plasma phải chú ý độ lớn mặt cắt
dƣới của mặt nạ. Điều này do nguyên tử flo ăn mòn đẳng hƣớng silic đƣợc sánh
nhƣ ăn mòn đứng bởi sự bắn phá ion. Trái lại, phản ứng ăn mòn ion poly-Si
dùng kết hợp khí clo và flo không quan tâm tới mặt cắt dƣới và hầu nhƣ các loại
ăn mòn đứng khi dùng chất cản quang nhƣ là mặt nạ.
Khắc
Phát triển lớp hy sinh
1.
2.
Lớp hy sinh
(SiO2)
Lắng đọng lớp
cấu trúc
Silic đa
tinh thể
Khắc
Mặt nạ
4.
3.
Lắng đọng lớp
cấu trúc
Cấu trúc
cuối cùng
Loại bỏ lớp hy sinh
5.
Hình 1.2. Các bước cụ thể xử lí vi cơ bề mặt [9].
6.
-- 20 --
Vi cấu trúc silic chế tạo bằng vi cơ bề mặt thƣờng là cấu trúc phẳng (hay
hai hƣớng). Kỹ thuật khác liên quan tới sử dụng vật liệu cấu trúc màng mỏng
bằng cách loại bỏ các lớp hy sinh nằm dƣới, có nhiều thuận lợi thực hiện vi cơ
bề mặt cấu trúc 3D. Bằng cách kết nối các phiến polysilicon với đế và các khớp
nối với nhau có thể tạo thành cấu trúc vi cơ 3D. Ngoài ra tạo cấu trúc 3D có thể
dùng lắng đọng thích hợp polysilicon và các màng oxide hy sinh để lắp đầy
những rãnh sâu đã ăn mòn trƣớc đó trong đế silic. Vi cấu trúc 3D đặc biệt có ích
cho linh kiện quang học không yêu cầu cho kết nối công suất ngõ ra.
1.1.2.3. Kỹ thuật hàn phiến trong MEMS
Vi cơ silic có giới hạn trong hình thành những cấu trúc 3D phức tạp trong
định dạng khối. Các cấu trúc đa chíp thì đƣợc đề xuất chung cho MEMS, việc
liên kết phiến với nhau phải tuân theo các tiêu chuẩn nhất định.
Kỹ thuật hàn phím cho MEMS có thể phân làm ba loại chính: kỹ thuật
hàn tĩnh điện, Kỹ thuật hàn hỗ trợ lớp trung gian, và kỹ thuật hàn trực tiếp.
Kỹ thuật hàn tĩnh điện
Hình 1.3.Kỹ thuật hàn tĩnh điện
Kỹ thuật hàn tĩnh điện cũng đƣợc gọi liên kết nhiệt đƣợc hỗ trợ trƣờng
liên kết tĩnh điện, …v…v…Kỹ thuật hàn tĩnh điện thƣờng đƣợc thiết lập giữa
nguyên tố kim loại màu mềm trắng bạc và silic trên MEMS. Đối với hàn tĩnh
điện, catode và anode đƣợc dán vào thủy tinh (hay silic đƣợc phủ với lớp thủy
tinh mỏng) với phiến silic, với mức điện áp vào từ mức 200 đến 1000 V. Vào
lúc này anode đƣợc cung cấp nhiệt độ khoảng 18 0 ~ 250C (hình 1.3). Trong suốt
-- 21 --
khoảng thời gian hàn, các ion oxy từ thủy tinh đi vào silic, kết quả hình thành
lớp dioxide silicon giữa phiến silic và phiến thủy tinh đó là hình thành liên kết
hóa học.
Thuận lợi trong liên kết hóa học cho MEMS là sử dụng nhiệt độ thấp để
bảo đảm lớp kim loại chịu đựng không bị suy giảm phẩm chất ở nhiệt độ này.
Kỹ thuật hàn hỗ trợ lớp trung gian
Đối với loại hàn này yêu cầu lớp trung gian, có thể là kim loại, polymer,
hợp kim, thủy tinh, .v…v.. để thực hiện liên kết giữa phiến silic.
Một trong những kỹ thuật hàn phiến đầu tiên, đó là liên kết Eutectic dùng
Au nhƣ lớp trung gian liên kết Si-Si cho cảm biến áp suất. Liên kết Eutectic AuSi xảy ra ở 3630 C, dƣới nhiệt độ chuẩn của lớp kim loại Al. Nhƣng ứng suất
sinh ra trong suốt quá trình hàn rất đáng kể và đƣợc đề cập trong cảm biến.
Polymer có nhiều ƣu thế làm lớp liên kết trung gian ở nhiệt độ rất thấp,
đây là ƣu điểm chính, sự vắng mặt của các ion kim loại, ứng suất thấp do tính
chất đàn hồi của polymer. Nhƣợc điểm của linh kiện dùng liên kết polymer là
không thể thể hiện tính kết dính của liên kết do tính hoán vị của các polymer
tƣơng đối cao.
Thủy tinh với nhiệt độ nóng chảy thấp cũng đƣợc dùng làm lớp trung gian
cho liên kết, lớp thủy tinh nóng chảy thƣờng đƣợc lắng đọng trên phiến silic. Sự
bằng phẳng của lớp nóng chảy đƣợc lắng đọng thì đủ có đƣợc sự đồng nhất,
chắc và áp suất thấp cho liên kết.
Những vật liệu khác có nhiệt độ thấp, sức căng cao và ứng suất thấp cũng
đƣợc phát triển làm lớp trung gian cho kỹ thuật hàn phiến.
Kỹ thuật hàn trực tiếp
Hàn trực tiếp cũng đƣợc thực hiện cho liên kết hợp nhất silic, đƣợc dùng
cho liên kết Si-Si. Hàn trực tiếp dựa trên cơ sở phản ứng hóa học giữa nhóm OH
hiện trên bề mặt của silic gốc hay sự gia tăng oxide bao phủ phiến. Hàn trực tiếp
thực hiện theo ba bƣớc sau: chuẩn bị bề mặt, kết nối và ủ nhiệt.
Bƣớc chuẩn bị bề mặt liên quan đến làm sạch bề mặt của 2 phiến để hình
thành bề mặt thủy hợp (hydrate). Bề mặt phiến nên là mặt phẳng, mức độ gồ ghề
-- 22 --
không nên lớn hơn 10 A0, độ cong của phiến 4‟‟ nên nhỏ hơn 5 µm để tạo nên sự
bằng phẳng cần thiết. Sau bƣớc chuẩn bị này, phiến đƣợc sắp thẳng hàng và
đƣợc kết nối trong môi trƣờng phòng sạch bằng cách thực hiện cẩn thận cho 2
phiến thẳng hàng ở trung điểm bề mặt. Hai bề mặt hydrate hóa đƣợc liên kết trên
toàn bề mặt. Bƣớc cuối cùng trong hàn trực tiếp là ủ nhiệt ở nhiệt độ phòng
12000 C. Quá trình ủ nhiệt này làm tăng thêm sức căng của mối nối , đặc biệt khi
ở nhiệt độ 800 ~ 12000 C. Nhƣng ủ nhiệt ở nhiệt độ cao không thích hợp cho
phiến kim loại. So với hàn tĩnh điện, sức kéo căng mối nối tƣơng đối cao bằng
thực hiện hàn trực tiếp với việc ủ nhiệt ở nhiệt độ cao. Đôi khi xử lí hàn trực tiếp
ở nhiệt độ thấp cũng có thể chấp nhận đƣợc.
1.1.2.4. Công nghệ LIGA.
Công nghệ LIGA là công nghệ vi chế tạo, dùng để thực hiện cho các hệ
thống MEMS có cấu trúc phức tạp và kích thƣớc 3D. Chế tạo các cấu trúc tỉ số
cạnh cao (high aspect ratio) và linh kiện 3D.
Tia X được phát
đồng bộ
Cấu trúc lớp cản
3.
Mặt
nạ
Lớp
cản
2.
Đế
1.
Lỗ phun
Kim loại được mạ điện
Cấu trúc kim loại
4.
Khuôn
đàn hồi
Khuôn đúc
5.
Lớp
loại bỏ
7.
Khuôn đúc
Khuôn
phẳng
Kim loại mạ điện
Cấu trúc
được in ra
8.
Hình 1.4. Công nghệ LIGA [9].
6.
Cấu trúc chính
- Xem thêm -