1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, tình hình thảm họa diễn biến rất phức tạp, chứa đựng
nhiều yếu tố khó lường. Thực tế cho thấy thảm họa diễn ra không hề báo trước,
xảy ra hết sức đột ngột làm gia tăng số lượng nạn nhân cần được cứu chữa, vận
chuyển. Để hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất về người và vật chất do thảm
họa gây ra, cần có sự phối hợp hành động của nhiều lực lượng, trong đó ngành
y tế có vai trò quan trọng.
Bệnh viện (BV) tuyến cuối quân khu là bệnh viện đa khoa có chuyên khoa
(loại B), đóng quân trên một địa bàn chiến lược của quốc gia. Có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc đáp ứng y tế khẩn cấp trong khu vực. Tuy nhiên cho
đến nay, do chưa có mô hình thống nhất nên công tác thu dung, cứu chữa nạn
nhân (TDCCNN) do thảm họa của bệnh viện tuyến cuối quân khu còn nhiều
hạn chế. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng hoạt động, khả năng thu dung, cứu chữa nạn nhân
hàng loạt của các bệnh viện tuyến cuối quân khu giai đoạn 2007 - 2012.
2. Xây dựng mô hình, triển khai diễn tập thực nghiệm và đánh giá kết quả
mô hình tổ chức thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do thảm họa tại
Bệnh viện 4, Quân khu 4, năm 2012 - 2013.
* Những đóng góp mới về khoa học thực tiễn của đề tài:
- Đã mô tả được thực trạng hoạt động, khả năng TDCCNN hàng loạt của các
bệnh viện tuyến cuối quân khu: Có tổ chức biên chế đầy đủ theo quyết định; Có
cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, hạ tầng cơ sở thuận lợi cho TDCCNN hàng
loạt; Đều đã thành lập Ban Chỉ đạo, hàng năm đều có kế hoạch thực hiện
TDCCNN hàng loạt; Trong 6 năm (2007 - 2012) các bệnh viện đã có 1 - 2 lần
TDCCNN hàng loạt; Có khả năng phân loại được từ 50 - 100 nạn nhân/giờ, triển
khai tối đa 4 - 10 kíp mổ, thường xuyên tổ chức 5 - 6 tổ y tế cơ động sẵn sàng
nhận nhiệm vụ; Có khả năng cứu chữa chuyên khoa kỳ đầu cho các nạn nhân
trong thảm họa và đáp ứng tốt, có hiệu quả đối với thảm họa mức 2.
- Đã xây dựng và thử nghiệm thành công mô hình TDCCNN hàng loạt của
bệnh viện tuyến cuối quân khu: Tùy theo qui mô, tính chất, mức độ thảm họa có
thể triển khai theo 1 trong 2 phương án:
2
+ Phương án 1: triển khai đội quân y cơ động đến hiện trường; thành lập đội
thu dung, phân loại; tổ chức dồn dịch bệnh nhân các khoa lâm sàng, sẵn sàng
thu dung cứu chữa nạn nhân.
+ Phương án 2: triển khai đội quân y cơ động đến hiện trường; thành lập
bệnh viện dã chiến đáp ứng thảm họa; lực lượng còn lại của bệnh viện làm
nhiệm vụ thường xuyên.
+ Sau 2 lần diễn tập thực nghiệm mô hình được đánh giá là hợp lý, sát thực
tế, có tính khả thi cao. Có 90,9% - 92,9% ý kiến các chuyên gia đánh giá về tổ
chức, biên chế, sử dụng lực lượng của 2 phương án là hợp lý. Có 100% ý kiến
chuyên gia đánh giá với mô hình đã xây dựng, bệnh viện tuyến cuối quân khu
có khả năng hoàn thành nhiệm vụ khi có tình huống tương tự.
Bố cục của luận án: gồm 133 trang: Đặt vấn đề 2 trang; Chương 1-Tổng
quan: 35 trang; Chương 2-Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 21 trang;
Chương 3-Kết quả nghiên cứu: 41 trang; Chương 4-Bàn luận: 31 trang; Kết
luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang; 44 bảng; 11 sơ đồ; 6 phụ lục; 136 tài liệu tham
khảo (79 tài liệu tiếng Việt, 51 tài liệu tiếng Anh, 6 tài liệu tiếng Nga).
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tình hình thảm họa, thiệt hại do thảm họa trên thế giới và tại Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về thảm họa
Theo Tổ chức y tế thế giới: “Thảm họa là các hiện tượng gây ra các thiệt
hại, các đảo lộn về kinh tế, các tổn thất về sinh mạng, sức khỏe con người, các
hư hại đến cơ sở y tế với một mức độ lớn, đòi hỏi sự huy động cứu trợ đặc biệt
từ ngoài đến vùng thảm họa”.
Theo Liên Bộ Y tế - Quốc phòng: "Thảm họa là những rủi ro hoặc biến cố
bất ngờ xảy ra, gây nên những tổn thất lớn về người và của cải vật chất”.
1.1.2. Phân loại thảm họa
- Theo nguyên nhân: thảm họa do thiên nhiên, do con người
- Theo số lượng nạn nhân: từ 3 - 4 mức độ
- Theo yêu cầu can thiệp: tổn thất tức thì, gây hậu quả kéo dài
3
- Theo thời gian xảy ra thảm họa: dài, ngắn, cấp tính, mạn tính...
- Theo địa dư, vùng lãnh thổ, địa lý, dân cư…
1.1.3. Tình hình thảm họa trên thế giới và Việt Nam
1.1.3.1. Tình hình thảm họa trên thế giới
Thảm họa trên thế giới diễn biến rất phức tạp và ngày càng gia tăng.
Trong 10 năm (2002 - 2011), toàn thế giới có 3.942 vụ thảm họa do thiên nhiên,
trong đó lũ lụt chiếm 1.793 vụ, tố lốc chiếm 1.022 vụ... Thảm họa do con người
gây ra thường gặp như: cháy nổ, khủng bố, chiến tranh, tai nạn công nghiệp, tai
nạn giao thông... Trong 10 năm (2002 - 2011), đã có 2.622 vụ thảm họa do con
người gây ra làm chết 82.609 người và 152.900 người bị ảnh hưởng tới cuộc
sống, thiệt hại 38.112 triệu đô la.
1.1.3.2. Tình hình thảm họa tại Việt Nam
Từ 2003 - 2012, cả nước có 103 vụ thiên tai lớn làm chết và mất tích 7.748
người và bị thương 6.740 người, thiệt hại của cải vật chất ước tính hàng ngàn tỷ
đồng. Ở Việt Nam thảm họa do con người gây ra rất đa dạng, phức tạp và ngày
càng nghiêm trọng hơn. Nhiều thảm họa gây ra thiệt hại rất lớn về người và của
cải vật chất, chỉ riêng tai nạn giao thông trong 10 năm (2003 - 2012 ) đã xảy ra
36.409 vụ, làm chết 9.849 người và bị thương 38.064 người.
1.2. Công tác đáp ứng y tế khẩn cấp đối với thảm họa
- Trên thế giới: hệ thống đáp ứng y tế khẩn cấp trong thảm họa được tổ chức
theo hai xu hướng: Có tổ chức hệ thống riêng nằm ngoài ngành y tế hoặc tổ
chức hệ thống nằm trong ngành y tế.
- Tại Việt Nam: dựa vào các cơ sở y tế dân y và quân y để tổ chức tìm kiếm,
cấp cứu, thu dung, điều trị nạn nhân theo bậc thang điều trị ở các tuyến.
1.3. Mô hình thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do thảm họa tại bệnh viện
1.3.1. Thực trạng khả năng thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt tại bệnh viện
Các bệnh viện có thể triển khai TDCCNN hàng loạt, tùy theo mức độ của
thảm họa cũng như số lượng và cơ cấu thương tích của nạn nhân. Tuy nhiên,
các bệnh viện đều chưa có một mô hình chuẩn và đầy đủ để triển khai
TDCCNN hiệu quả và có hệ thống.
4
1.3.2. Mô hình thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt của một số bệnh viện
qua diễn tập
- Diễn tập BV-06 của Bệnh viện 103: Bệnh viện 103 phối hợp với lực lượng
của các đơn vị quân đội và tại chỗ tổ chức thực hành TDCC cho 300 nạn nhân
trong vụ thảm họa cháy nổ tại khu công nghiệp quận Hà Đông. Bệnh viện đã sử
dụng lực lượng như sau: Tại hiện trường sử dụng 3 đội phẫu thuật CCCB làm
nhiệm vụ thu dung, cấp cứu, phân loại nạn nhân; Thành lập bộ phận tiếp nhận
và bổ sung cấp cứu; Tổ chức TDCCNN tại các khoa lâm sàng.
- Diễn tập CN-10 tại BV4/QK4: Từ lực lượng, phương tiện sẵn có của bệnh
viện, phối hợp với các lực lượng khác trên địa bàn, tổ chức TDCC cho 170 nạn
nhân của vụ đổ sập công trình nhà cao tầng đang xây dựng ở thành phố Vinh.
Bệnh viện đã tổ chức triển khai như sau: Bộ phận quân y tiền phương tại hiện
trường; Tại bệnh viện tách ra một lực lượng được bố trí độc lập trong khuôn
viên bệnh viện làm nhiệm vụ TDCCNN.
- Diễn tập BV-05 tại Bệnh viện 175: Bệnh viện phối hợp với các lực lượng
của Bộ Quốc phòng tổ chức TDCC cho khoảng 450 nạn nhân do thảm họa cháy
nổ nhà cao tầng, trong đó có nạn nhân nhiễm độc. Bệnh viện tổ chức triển khai:
Khu vực thu dung, phân loại; Khu HSCS và xử trí tối khẩn cấp; khu điều trị nạn
nhân nặng; Bộ phận nhận dạng, bảo quản thi hài.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, chất liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các bệnh viện tuyến cuối quân khu (cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, tổ chức
biên chế, hoạt động chuyên môn…)
- Mô hình bệnh viện tuyến cuối quân khu tham gia TDCCNN hàng loạt do
thảm họa.
- Lãnh đạo, chỉ huy bệnh viện và một số khoa, ban của các bệnh viện tuyến
cuối quân khu liên quan trực tiếp đến TDCCNN hàng loạt.
5
- Cán bộ, nhân viên của Bệnh viện 4 - Quân khu 4 tham gia diễn tập thực
nghiệm TDCCNN hàng loạt do thảm họa.
- Chuyên gia các chuyên ngành y, quân y, quân sự, chính trị, hậu cần kỹ
thuật Ban Chỉ đạo cứu hộ cứu nạn của địa phương.
2.1.2. Chất liệu nghiên cứu
- Các văn bản liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, kết hợp
quân dân y trong việc đáp ứng tình trạng y tế khẩn cấp
- Tài liệu tổng hợp về tình hình và thiệt hại do thảm họa gây ra trên thế giới
và tại Việt Nam, giai đoạn từ 2002 - 2012
- Các tài liệu tổng kết về công tác TDCCNN hàng loạt do thảm họa và kết
quả diễn tập của một số bệnh viện.
- Các báo cáo thống kê về cơ sở hạ tầng, tổ chức biên chế, trình độ, khả năng
chuyên môn...của các bệnh viện tuyến cuối quân khu
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Tại 7 bệnh viện tuyến cuối quân khu và khu vực tổ chức 2 cuộc diễn tập thực
nghiệm (BMT-13 và NA-NĐ13) thuộc tỉnh Nghệ An
2.1.5. Thời gian nghiên cứu
- Giai đoạn 1, điều tra mô tả thực trạng: từ 7/2011 - 6/2012
- Giai đoạn 2, diễn tập thực nghiệm: từ 7/2012 - 12/2013
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả ngang, hồi cứu kết hợp nghiên cứu định lượng, định tính
và nghiên cứu can thiệp bằng diễn tập thực nghiệm.
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu
2.2.2.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu thực trạng
- Toàn bộ 7 bệnh viện tuyến cuối quân khu của toàn quân
- 84 lãnh đạo, chỉ huy của các bệnh viện tuyến cuối quân khu
- 50 chuyên gia các chuyên ngành: y, quân y, quân sự, hậu cần…
2.2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu can thiệp
- Mô hình can thiệp: chọn chủ đích Bệnh viện 4 - Quân khu 4
- Toàn bộ 110 cán bộ, nhân viên BV4/QK4 tham gia diễn tập
6
- 61 lượt chuyên gia (lần 1: 33 chuyên gia, lần 2: 28 chuyên gia).
2.2.3. Phạm vi, nội dung và chỉ số nghiên cứu
2.2.3.1. Phạm vi, nội dung và chỉ số nghiên cứu thực trạng
- Nhiệm vụ và tổ chức lực lượng, quy mô giường bệnh
- Cơ sở vật chất, trang bị của bệnh viện
- Tình hình thu dung, cứu chữa trong 6 năm (2007 - 2012)
- Xây dựng kế hoạch, các hoạt động đáp ứng y tế khẩn cấp
- Khả năng tổ chức và triển khai TDCCNN hàng loạt.
2.2.3.2. Phạm vi, nội dung và chỉ số nghiên cứu can thiệp
- Nội dung mô hình TDCCNN hàng loạt tại bệnh viện tuyến cuối quân khu:
nguyên tắc hoạt động của mô hình; tùy thuộc vào tính chất của thảm họa có thể
triển khai theo 1 trong 2 phương án.
- Kết quả qua 2 lần diễn tập thực nghiệm: công tác chuẩn bị; kết quả triển
khai mô hình; ý kiến đánh giá của chuyên gia.
2.2.4. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin
* Phương pháp, công cụ trong nghiên cứu thực trạng
- Phương pháp nghiên cứu: Phân tích số liệu thứ cấp; Quan sát mô tả; Phỏng
vấn trực tiếp; Phương pháp chuyên gia.
- Công cụ nghiên cứu: phiếu số 1, phiếu số 2, phiếu số 3.
* Phương pháp và công cụ đánh giá kết quả can thiệp
- Phương pháp: diễn tập thực nghiệm theo 2 phương án
+ Phương án 1: với loại thảm họa xảy ra gần bệnh viện hoặc trong khu vực
bệnh viện có thể trực tiếp tiếp nhận nạn nhân.
+ Phương án 2: Thảm họa lớn, cách xa bệnh viện, thương vong nhiều, điều
kiện vận chuyển khó khăn.
- Công cụ đánh giá: phiếu số 4 và phiếu số 5
2.3. Sai số và biện pháp khắc phục
- Mẫu phiếu nghiên cứu bảo đảm đủ thông tin, thống nhất
- Tiến hành điều tra thử, hoàn thiện bộ công cụ
- Chọn điều tra viên, giám sát viên là các cán bộ có kinh nghiệm
- Tổ chức tập huấn đầy đủ và giám sát chặt chẽ
7
2.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
- Làm sạch phiếu trước khi truy nhập vào máy tính
- Xử lý số liệu bằng các phần mền Excel 2007, SPSS 13.0.
2.5. Tổ chức nghiên cứu
- Điều tra thực trạng tại 7 bệnh viện theo các mẫu phiếu
- Tổ chức 2 cuộc diễn tập theo 2 phương án đã xây dựng
2.6. Một số hạn chế của đề tài
- Chưa nghiên cứu các nội dung: trang bị, thuốc, cơ sở vật chất
- Chưa đánh giá được về khả năng của từng lực lượng tham gia
- Chưa đưa ra được mô hình riêng cho từng loại thảm họa
- Chưa đi sâu nghiên cứu về công tác điều trị, đảm bảo hậu cần
2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu
- Các đối tượng nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện
- Thông tin bảo đảm bí mật, chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng hoạt động và khả năng thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng
loạt của các bệnh viện tuyễn cuối quân khu
3.1.1. Nhiệm vụ, tổ chức lực lượng
- Là những bệnh viện loại B, bệnh viện đa khoa có các chuyên khoa; Với
biên chế 270 cán bộ nhân viên, được tổ chức thành 6 ban, 7 khoa ngoại, 7 khoa
nội và 6 khoa cận lâm sàng.
- Các bệnh viện tuyến cuối quân khu có 7 nhiệm vụ theo qui định, trong đó
có nhiệm vụ: “Sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đáp ứng các tình
huống y tế khẩn cấp khác như thiên tai, thảm họa”.
3.1.2. Số lượng nhân viên và qui mô giường bệnh
- Các bệnh viện tuyến cuối quân khu được biên chế từ 200 - 250 GB, thực tế
triển khai từ 250 - 574 GB. Tỷ lệ phục vụ đều thấp hơn so với qui định, dao
động từ 0,69 - 1,30 CBYT/GB.
- Chỉ có từ 2,0% -18,0% số bác sỹ tại các bệnh viện nghiên cứu có trình độ
đa khoa, số còn lại đã được đào tạo chuyên khoa. Dược sỹ có trình độ đại học từ
18,0% - 38,0%. Điều dưỡng viên có trình độ trung cấp từ 84,0% - 97,0%. Kỹ
thuật viên có trình độ trung cấp từ 64,0% đến 100%.
8
3.1.3. Tình hình cơ sở vật chất, trang bị của các bệnh viện nghiên cứu
Bảng 3.4: Cơ sở hạ tầng của các bệnh viện nghiên cứu
BV
BV BV BV BV BV BV
Chỉ số
110
109
7
4
17
7A 121
Diện tích khuôn
59
788
113
18
36
79
viên/giường (m2)
Diện tích sử dụng/giường
18
60
30
12
19
25
(m2)
Hiện có (phòng)
5
4
4
4
7
3
3
Số
Có thể thêm
phòng
3
2
3
3
3
4
3
(phòng)
mổ
Cộng (phòng)
8
6
7
7
10
7
6
Bãi trống trong BV (m2)
500
500 400 1500 800 500 1250
Số giường có thể kê thêm
100
50
100 150 100 120 120
(giường)
- Mỗi bệnh viện hiện có từ 3 - 7 phòng mổ, khi có tình huống đáp ứng y tế
khẩn cấp có thể triển khai thêm từ 2 - 4 phòng mổ. Mỗi bệnh viện có thể triển
khai thêm từ 50 - 150 GB đủ để thu dung, cứu chữa thảm họa mức 1 đến mức 2.
- Các bệnh viện nghiên cứu đều có các trang thiết bị tương đối cơ bản phục
vụ cho khám, chẩn đoán và điều trị người bệnh nhưng số lượng còn ít, có loại
chỉ được duy nhất một chiếc nên không thể điều chuyển cơ động được.
- Tất cả các bệnh viện nghiên cứu đều có các máy, phương tiện trang thiết bị
cơ động như máy hô hấp nhân tạo, gây mê dã chiến, bàn mổ dã chiến, Xquang
di động... đều có ô tô các loại để vận chuyển bệnh nhân nhưng số lượng không
đủ để đáp ứng khi thảm họa xảy ra.
- Các bệnh viện đều chưa được trang bị các phương tiện phòng chống vũ khí
sinh học, hóa học, hạt nhân như: hệ thống xử lý vệ sinh, phương tiện xét
nghiệm, phương tiện phòng hộ cá nhân, mặt nạ chống độc, xe DDA...
3.1.4. Tình hình thu dung, cứu chữa của các bệnh viện trong 6 năm (2007 - 2012)
- Số lượng phẫu thuật của các bệnh viện không đều nhau, sự chệnh lệch giữa
các bệnh viện tương đối lớn (từ 2.043 - 7.981 ca/năm). Riêng từng bệnh viện có
độ ổn định tương đối, năm sau cao hơn năm trước.
- Các chỉ tiêu về chuyên môn đều vượt mức quy định: Tỷ lệ sử dụng giường
đạt từ 116,9% - 184,0%; Tỷ lệ khỏi ra viện đạt từ 68,2% - 82,8%; Số lượng
khám bệnh/ngày cao nhất đạt từ 190 - 1.471 người/ngày; Số lượng cấp
cứu/ngày cao nhất đạt từ 14 - 140 người/ngày.
9
3.1.5. Thực trạng công tác tổ chức và khả năng triển khai thu dung, cứu
chữa nạn nhân hàng loạt của các bệnh viện nghiên cứu
Bảng 3.13: Công tác sẵn sàng thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt
của các bệnh viện nghiên cứu
BV BV BV BV BV BV BV
Nội dung
110 109 7
4
17
7A 121
- Ban chỉ đạo điều hành Tất cả các bệnh viện nghiên cứu đều có
TDCCNN hàng loạt
Quyết định thành lập Ban chỉ đạo.
- Kế hoạch huy động lực
Tất cả các bệnh viện nghiên cứu hàng năm
lượng, phương tiện, vật tư
đều có kế hoạch TDCCNN hàng loạt, chủ
trang thiết bị y tế trong
yếu đáp ứng cho lũ lụt, cháy nổ, TNGT...
TDCCNN hàng loạt
- Số lần TDCCNN hàng loạt từ
2
2
2
3
2
1
2
2007 đến 2012
- Số nạn nhân cao nhất đã thu
20
25 30
32
26
17
45
dung, cứu chữa cùng lúc
Các bệnh viện đều có ban điều hành đáp ứng y tế khẩn cấp với thảm họa do
đồng chí Giám đốc làm Trưởng ban; đều đã xây dựng kế hoạch, tổ chức lực
lượng sẵn sàng đáp ứng với tình trạng y tế khẩn cấp nhưng chủ yếu là đáp ứng
với lũ lụt, phòng chống cháy nổ, tai nạn giao thông..., trong đó có nội dung về
dự trữ cơ sở vật chất trang thiết bị, vật tư y tế.
Số liệu thống kê từ năm 2007 - 2012 cho thấy 100% bệnh viện đã có ít nhất
1 lần TDCCNN hàng loạt với số nạn nhân cao nhất từ 17 - 45 nạn nhân.
Bảng 3.18: Khả năng tổ chức thu dung, cứu chữa nạn nhân
hàng loạt của các bệnh viện nghiên cứu
Số nạn nhân
Số nạn nhân Số kíp mổ có
Tổ cấp cứu
có thể
Bệnh viện
có thể PL/giờ thể triển khai
cơ động (tổ)
TDCC/giờ
(người)
(kíp)
(người)
BV110
50
10
5
50
BV9
50
6
5
50
BV7
100
8
5
50
BV4
50
6
6
50
BV17
100
6
5
60
BV7A
50
4
5
30
BV121
100
6
6
60
10
Các BV có thể phân loại được từ 50 - 100 nạn nhân/1 giờ, nhận điều trị từ 30
- 60 nạn nhân /1 giờ. Tổ chức 5 - 6 tổ cấp cứu, có thể triển khai 4 - 10 kíp mổ.
- Có 56,5% - 66,7% ý kiến của các chuyên gia và CBNV cho rằng BV tuyến
cuối quân khu chỉ đáp ứng được một phần nhiệm vụ TDCCNN hàng loạt.
- Chỉ có 29,8% - 32,7% ý kiến cho rằng khả năng thực hành của CB-NVQY
có năng lực tốt trong cấp cứu nạn nhân do thảm họa.
3.2. Xây dựng mô hình thu dung, cứu chữa nạn nhân hang loạt do thảm
họa tại bệnh viện tuyến cuối quân khu
3.2.1. Căn cứ xây dựng mô hình
- Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện tuyến cuối quân khu
- Nhu cầu cứu chữa nạn nhân
- Hệ thống các văn bản pháp qui liên quan đến công tác TDCCNN
- Thực trạng khả năng TDCCNN hàng loạt của các bệnh viện.
3.2.2. Nội dung mô hình thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do thảm
họa tại bệnh viện tuyến cuối quân khu
* Nguyên tắc TDCCNN hàng loạt do thảm họa tại BV tuyến cuối quân khu
“Sử dụng lực lượng, phương tiện sẵn có của bệnh viện triển khai tổ chức
thu dung, cứu chữa khẩn cấp kịp thời, cơ bản các tổn thương của nạn nhân.
Sẵn sàng cơ động chi viện cấp cứu tại nơi xảy ra thảm họa. Đồng thời bảo đảm
nhiệm vụ thường xuyên của bệnh viện”.
Bảng 3.22: Ý kiến của các đối tượng nghiên cứu về mô hình
và nguyên tắc thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do thảm họa
Nội dung đánh giá
Lãnh đạo, chỉ huy các
BV nghiên cứu
(n = 84)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Các chuyên gia
(n = 50)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1. Sự cần thiết phải xây dựng mô hình:
- Rất cần thiết
82
97,6
48
- Cần thiết
2
2,4
2
- Không cần thiết
0
0
2. Nguyên tắc thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do thảm họa:
- Hợp lý
82
96,4
50
- Chưa hợp lý, cần bổ
3
3,6
0
sung
- Ý kiến khác
0
0
96,0
4,0
100
-
11
Ý kiến các cán bộ lãnh đạo, chỉ huy của các bệnh viện nghiên cứu và các
chuyên gia cho rằng rất cần thiết (96,0% - 97,6%) và cần thiết (2,4 - 4,0%) phải
xây dựng mô hình TDCCNN hàng loạt do thảm họa cho các bệnh viện tuyến
cuối quân khu.
Có 96,4% cán bộ lãnh đạo, chỉ huy của các bệnh viện nghiên cứu và 100%
các chuyên gia cho rằng nguyên tắc TDCCNN hàng loạt là hợp lý, chỉ có 3,6%
ý kiến cho là cần đóng góp bổ sung thêm một số nội dung cần triệt để tận dụng
thế mạnh của các bệnh viện tuyến cuối quân khu như: có đội ngũ chuyên môn
kỹ thuật nhiều kinh nghiệm trong xử lý các bệnh lý nội khoa, ngoại khoa dã
chiến, tính cơ động cao, các trang thiết bị đa dạng, phong phú, tiên tiến hiện đại
có thể điều trị đa khoa và chuyên khoa cơ bản góp phần giải quyết TDCCNN
kịp thời và hạn chế tỷ lệ tử vong tàn phế.
Khu vực hiện trường
Sở Chỉ huy
Khu vực sơ cứu,
cấp cứu đầu tiên
Nơi để tử thi
Khu vực phân loại
nạn nhân nhẹ
Khu vực phân loại
nạn nhân nặng, vừa
Khu vực
cấp cứu tối khẩn cấp
Khu vực hậu tống
nạn nhân nặng, vừa
Khu vực hậu tống
nạn nhân nhẹ
VẬN CHUYỂN VỀ CÁC
BỆNH VIỆN
Sơ đồ 3.2 : Sơ đồ triển khai lực lượng tại nơi thảm họa
12
* Nội dung mô hình:
Tùy vào các tình huống cụ thể, có thể tổ chức triển khai mô hình TDCCNN
hàng loạt do thảm họa theo một trong các phương án sau:
- Phương án 1: với loại thảm họa trong phạm vi bệnh viện có thể đảm bảo
được, nghĩa là thảm họa xảy ra gần bệnh viện hoặc trong khu vực bệnh viện có
thể trực tiếp tiếp nhận nạn nhân, khoảng cách từ bệnh viện đến nơi thảm họa
khoảng 40 km, sẽ được tổ chức như sau:
+ Tại nơi thảm họa (tại hiện trường): tổ chức một đội quân y cơ động
(QYCĐ) có khả năng CCBĐ mà nòng cốt là đội phẫu thuật CCCB được tăng
cường các kíp PLHT, cơ động nhanh chóng đến hiện trường thảm họa. được tổ
chức triển khai các bộ phận theo sơ đồ 3.2.
+ Tại bệnh viện:
Nếu số lượng nạn nhân vừa phải, về không dồn dập có thể sử dụng ngay
khoa Khám bệnh để TDPL, xử trí TKC (nếu có), lập hồ sơ bệnh án và đưa nạn
nhân vào các khoa lâm sàng điều trị theo chuyên khoa.
Nếu số lượng nạn nhân nhiều, về bệnh viện dồn dập, khoa Khám bệnh không
thể triển khai bảo đảm được, phải tổ chức riêng một đội TDPL triển khai tại sân
khoa Khám bệnh, sân bóng, nhà xe... để TDPL, xử trí TKC (nếu có), lập hồ sơ
bệnh án và vận chuyển nạn nhân vào các khoa lâm sàng điều trị.
Đồng thời các khoa lâm sàng dồn dịch bệnh nhân đang điều trị, cho những
bệnh nhân đã ổn định ra viện, chuyển bệnh nhân ngoại khoa đã hết thời gian
theo dõi sang các khoa nội để dành số giường trống sẵn sàng nhận nạn nhân vào
cấp cứu, điều trị.
Đội thu dung phân
loại (TDPL)
Tại bệnh viện
Các khoa lâm sàng
Sơ đồ 3.3 : Sơ đồ triển khai cơ bản tại bệnh viện theo phương án 1
- Phương án 2: Thảm họa lớn xảy ra xa bệnh viện, thương vong nhiều, điều
kiện vận chuyển khó khăn, không thể trực tiếp chuyển nạn nhân về bệnh viện
tuyến cuối quân khu được. Tổ chức triển khai như sau:
+ Tại hiện trường: Vẫn tổ chức đội quân y cơ động đến hiện trường để tìm
kiếm nạn nhân, cứu chữa TKC, phân loại, vận chuyển nạn nhân về các cơ sở
13
điều trị. Đội QYCĐ nòng cốt là đội phẫu thuật CCBĐ được tăng cường kíp
PLHT đảm bảo gọn nhẹ, cơ động và chuyên môn hóa cao.
+ Tại bệnh viện:
Từ biên chế của bệnh viện tách ra một lực lượng đủ để triển khai BVDC đáp
ứng thảm họa, cách hiện trường 10 - 15 km, làm tuyến sau cho đội QYCĐ. Số
cán bộ nhân viên còn lại của bệnh viện làm nhiệm vụ thường xuyên, nhưng thu
hẹp nhiệm vụ, phạm vi cứu chữa.
BỆNH VIỆN
QUÂN KHU
Bệnh viện
dã chiến
Đội quân y
cơ động
Lực lượng còn lại
của bệnh viện
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ triển khai cơ bản tại bệnh viện theo phương án 2
Qui mô, biên chế: theo Quyết định số 20/QĐ-TM ngày 02/01/2009 của Tổng
Tham mưu trưởng QĐND Việt Nam.
3.2.3. Kết quả qua 2 lần diễn tập thực nghiệm tại Bệnh viện 4 - QK4
3.2.3.1. Diễn tập BMT-12 tháng 7/2012 (Triển khai theo phương án 2)
- Công tác chuẩn bị: thành lập các ban; lực lượng tham gia; nạn nhân giả…
- Tổ chức thực hành diễn tập và đánh giá kết quả mô hình:
+ Phối hợp với Đội VSPD quân khu triển khai trạm xử lý vệ sinh
+ Triển khai Đội QYCĐ đến hiện trường: nòng cốt là đội phẫu thuật CCBĐ
được tăng cường 1 kíp PLHT (gồm 1 y sỹ và 2 y tá).
+ Triển khai BVDC theo mô hình tổ chức cơ bản của ngành quân y.
Bảng 3.24: Kết quả triển khai mô hình bệnh viện dã chiến
để thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do thảm họa
Thời
Thời
Hình thức Nội dung
gian
Các bộ phận
gian
triển khai triển khai
triển
cơ động
khai
Các bộ phận, khoa của
Lều bạt
Đúng, đủ 25 phút
50 phút
BVDC
Trạm xử lý vệ sinh toàn bộ
Lều bạt
Đúng, đủ 25 phút
60 phút
14
Tất cả các bộ phận của BVDC đều được triển khai đầy đủ cả về người cũng
như trang thiết bị để TDCCNN hàng loạt. thời gian cơ động là 25 phút, thời
gian triển khai các bộ phận, khoa của BVDC là 50 phút, trong khi thời gian
triển khai trạm xử lý vệ sinh toàn bộ là 60 phút.
Bảng 3.25: Kết quả thu dung, phân loại cứu chữa nạn nhân của BVDC
theo các tiêu chí thời gian, kết quả chẩn đoán và xử trí
Nội dung tiêu chí
Đợt I
Đợt II
Đợt III
Cộng
Số lượng nạn nhân
55
70
45
170
Tối đa
18
16
17
Thời
gian
phân loại cho
Tối thiểu
4
4
4
một nạn nhân
7,63
6,81
7,47
Trung bình
(phút)
± 3,25
± 3,15 ± 3,17
SL
46
62
40
148
Đún
g
%
83,6
88,6
88,9
87,1
Kết quả chẩn
đoán
SL
9
8
5
22
Sai
%
16,4
11,4
11,1
12,9
Sớm nhất
10
8
10
Thời
gian
chuyển về các
Muộn nhất
23
20
21
khoa (phút)
Trung bình
13,8 ± 1,8 12,5 ± 1,6 13 ± 1,7
Thời gian để phân loại cho một nạn nhân tối thiểu là 4 phút, tối đa là 18
phút, trung bình là từ 6,81 ± 3,15 (phút) đến 7,63 ± 3,25 (phút). Thời gian
chuyển về các khoa được xử trí sớm nhất là 8 phút, muộn nhất là 23 phút, trung
bình từ 12,5±1,6 đến 13,8±1,8 (phút). Có 22/170 nạn nhân (chiếm 12,9%) chẩn
đoán chưa chính xác khi chuyển vào các khoa.
Bảng 3.26: Kết quả xử lý vệ sinh toàn bộ cho nạn nhân
nhiễm độc, nhiễm xạ tại bệnh viện dã chiến quân khu
Số
Thời gian xử lý vệ sinh
lượng
cho 1 nạn nhân (phút)
Nội dung
nạn
Tối thiểu
Tối đa
Trung bình
nhân
Nạn nhân phải nằm cáng
8
7
19
12,15 ± 4,27
Nạn nhân đi bộ có thể tự
13
7
23
11,35 ± 5,61
tắm
Thời gian tối thiểu 7 phút, tối đa là 19 phút, trung bình là 12,15 ± 4,27 phút
để XLVS cho 1 nạn nhân nằm cáng. Tương tự cần từ 7 phút - 23 phút, trung
bình là 11,35 ± 5,61 phút để XLVS cho 1 nạn nhân đi bộ có thể tự tắm.
Bảng 3.27: Kết quả hồi sức chống sốc cho nạn nhân hàng loạt
15
Nội
dung
do thảm họa tại bệnh viện dã chiến quân khu
Số nạn nhân
Đạt yêu cầu
Không đạt yêu cầu
cần hồi sức chống
SL
%
SL
%
sốc
Đợt I
7
6
85,7
1
14,3
Đợt II
12
11
91,7
1
8,3
Đợt III
5
5
100
0
0%
Cộng
24
22
91,7%
2
8,3
Có 2 nạn nhân (8,3%) xử trí tại tổ HSCS chưa đạt yêu cầu về: bàn giao phiếu
nạn nhân, hồ sơ bệnh án, chuyển thương chưa đúng qui trình. Các nội dung
khác: 100% nạn nhân đều được thực hiện tốt các yêu cầu tại khoa HSCC.
Bảng 3.28: Ý kiến đánh giá của chuyên gia về mô hình bệnh viện dã chiến
quân khu thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do thảm họa (n=33)
Tốt
Nội dung đánh giá
SL
%
Cần bổ
sung
SL
%
Không tốt
SL
%
Thực hiện nhiệm vụ Bộ phận
32
97,0
1
3,0
0
0
TDPL
Thực hiện nhiệm vụ Bộ phận
31
93,9
2
6,1
0
0
XLVS
Thực hiện nhiệm vụ Bộ phận
33
100
0
0
0
0
phẫu thuật HSCS
Tổ chức biên chế, lực lượng
30
90,9
3
9,1
0
0
TDCCNN hàng loạt
Đánh giá khả năng hoàn thành
nhiệm vụ khi có tình huống 33
100
0
0
0
0
tương tự
Hầu hết (90,9% - 100%) các ý kiến của chuyên gia đều đánh giá tốt tất cả
các nội dung của các bộ phận. Chỉ có 1 ý kiến (3,0%) cho rằng cần bổ sung:
“Bộ phận TDPL cần hợp đồng chặt chẽ với tổ chuyển thương để vận chuyển
nạn nhân ngay sau khi phân loại để góp phần tăng cường lưu thông nhanh gọn
theo thứ tự ưu tiên”. Có 2 ý kiến (6,1%) cho rằng cần bổ sung các nội dung cho
trạm XLVS: “Cần hiệp đồng công tác chuyển thương với tổ cáng thương nội
bộ cho những nạn nhân phải nằm cáng”. Có 3 lượt ý kiến (9,1%) cho rằng:
“Cần tăng thêm số lượng tải thương để vận chuyển nạn nhân trong trường hợp
tiếp nhận nhiều nạn nhân nặng cùng lúc, phải có qui định cụ thể để thu gom
16
các loại cáng dự phòng, bảo đảm đủ số lượng cáng cần thiết cho vận chuyển
nạn nhân để tránh lãng phí thời gian không cần thiết”.
3.2.3.2. Diễn tập NA-NĐ13, tháng 6/2013 (Triển khai theo phương án 1)
- Công tác chuẩn bị: tương tự như cuộc diễn tập BMT-12, tuy nhiên lực
lượng tham gia không có đội VSPD và được triển khai theo phương án 2.
+ Chuẩn bị nạn nhân giả định: cơ cấu nạn nhân gần giống như một vụ thảm
họa tương tự đã xảy ra, tuy nhiên không có nạn nhân bị nhiễm độc.
- Tổ chức thực hành diễn tập và đánh giá kết quả mô hình:
+ Triển khai Đội QYCĐ đến hiện trường: nòng cốt là đội phẫu thuật CCCB
được tăng cường 2 kíp PLHT (gồm 2 y sỹ và 4 y tá).
+ Tại bệnh viện: thành lập Đội TDPL, tổ chức dồn dịch GB, dành giường để
sẵn sàng TDCCNN.
Bảng 3.30: Kết quả triển khai công tác chuẩn bị
tổ chức các lực lượng tại nơi thảm họa và tại bệnh viện
Thời Thời
Hình thức
Nội dung
gian gian
Các bộ phận
triển khai
triển khai
cơ
triển
động khai
Bộ phận cơ động
Lều bạt trung đội
Đúng, đủ
30 phút 20 phút
Triển khai giải
thêm cáng,
Khoa khám bệnh
15 phút 15 phút
phóng hành lang
xe đẩy
Dồn dịch bệnh
Các khoa lâm sàng
Đúng, đủ
15 phút 20 phút
nhân
Triển khai phương
Các khoa cận lâm
tiện, thuốc vật tư
Đúng, đủ
15 phút 15 phút
sàng
tiêu hao
Triển khai phục vụ
Khối
không
bệnh nhân, người
Đúng, đủ
20 phút 15 phút
chuyên môn
nhà
Tất cả các bộ phận của bệnh viện đều được triển khai đầy đủ cả về người
cũng như trang thiết bị để TDCCNN hàng loạt theo các nội dung yêu cầu đặt ra.
Bộ phận triển khai sớm nhất là khoa khám bệnh và các khoa cận lâm sàng, sau
30 phút là có thể thu dung, phân loại, làm xét nghiệm cho nạn nhân.
Bảng 3.31: Kết quả thu dung, phân loại cứu chữa nạn nhân
tại bệnh viện trong diễn tập NA-NĐ13 (từ phòng khám bệnh về các khoa)
Nội dung
Đợt I
Đợt II
Đợt III
Cộng
17
Số lượng nạn nhân
10
25
20
55
Thời gian
Tối đa
16
14
15
phân loại
Tối thiểu
3
3
3
cho một
6,63
5,81
5,47
6,15
nạn nhân
Trung bình
± 2,25
± 2,17
± 2,15
± 2,35
(phút)
SL
10
24
20
54
Đúng
Kết quả
%
100
96
100
98,2
chẩn
SL
1
0
1
đoán
Sai
%
0
4
0
1,8
Thời gian
Sớm nhất
5
8
7
chuyển về
Muộn nhất
15
16
18
các khoa
Trung bình
13,8 ± 3,5
16 ± 4
15 ± 3
(phút)
Thời gian tối thiểu cần thiết để phân loại cho một nạn nhân là 3 phút, 7 tối
đa là 16 phút, thời gian trung bình để phân loại một nạn nhân từ 5,81 ± 2,17
phút đến 5,47 ± 2,15 phút. Thời gian chuyển về các khoa được xử trí sớm nhất
là 5 phút, muộn nhất là 18 phút. Có 1/55 nạn nhân (1,8%) chẩn đoán chưa chính
xác khi chuyển vào các khoa điều trị.
Trong diễn tập NA-NĐ13 (6/2013), BV4/QK4 đã sử dụng đội PTCCCB cơ
động tới hiện trường xảy ra thảm họa để tổ chức triển khai TDCCNN, trên
quãng đường 25 km mất 30 phút. Tại nơi thảm họa phối hợp lực lượng y tế
huyện Nam Đàn tiến hành TDPL, CCBĐ, vận chuyển theo chỉ định về bệnh
viện huyện Nam Đàn 35 nạn nhân và BV4/QK4 là 55 nạn nhân.
Bảng 3.32: Kết quả hồi sức chống sốc trong triển khai thực nghiệm
thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt tại bệnh viện 4, quân khu 4.
Số nạn nhân
Đạt yêu cầu
Không đạt yêu cầu
Nội dung cần hồi sức chống
SL
%
SL
%
sốc
Đợt I
3
3
100
0
0
Đợt II
4
4
100
0
0
Đợt III
3
3
100
0
0
Cộng
10
10
100
0
0
Có 100% nạn nhân được xử trí HSCS tại bệnh viện đạt yêu cầu về tất cả
các nội dung tại khoa HSCS.
Bảng 3.33: Kết quả đánh giá của các chuyên gia
18
về thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận trong diễn tập NA- NĐ13 (n=28)
Nội dung đánh giá
Tốt
SL
%
Cần bổ sung
SL
%
Không tốt
SL
%
Thực hiện nhiệm vụ Bộ
27
96,4
1
3,6
0
phận TDPL
Thực hiện nhiệm vụ Bộ
28
100
0
0
phận PT-HSCS
Tổ chức biên chế, lực
lượng
26
92,9
2
7,1
0
TDCCNN hàng loạt
Đánh giá khả năng hoàn
thành nhiệm vụ khi có tình
28
100
0
0
huống tương tự xảy ra
Hầu hết (92,9% - 100%) các chuyên gia đánh giá tốt về công tác tổ chức lực
lượng, về nhiệm vụ của các bộ phận TDCCNN hàng loạt. Chỉ có 2 lượt ý kiến
(7,1%) cho rằng: “Cần bổ sung thêm, tăng số lượng tải thương để vận chuyển
nạn nhân trong trường hợp tiếp nhận nhiều nạn nhân nặng cùng lúc, phải có
thêm một số chỉ dẫn cần thiết để lực lượng vận chuyển nội bộ tiến hành công
việc dễ dàng hơn”.
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Về khả năng thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do thảm họa của
các bệnh viện tuyến cuối quân khu
Một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với bệnh viện tuyến cuối quân
khu đó là: khi thảm họa xảy ra, có thương vong hàng loạt thì dưới sự chỉ đạo
của Tư lệnh quân khu và Ban chỉ đạo khắc phục hậu quả thảm họa thiên tai các
cấp. Lực lượng cứu hộ cứu nạn được huy động, tổ chức triển khai để tìm kiếm,
cứu chữa, phân loại và vận chuyển nạn nhân theo chỉ định về các cơ sở y tế.
Nạn nhân được điều trị khẩn trương kịp thời nhằm giảm thiểu đến mức thấp
nhất tỷ lệ tử vong, tàn phế do thảm họa gây ra. Trong số các bệnh viện nghiên
cứu đều là bệnh viện đa khoa có chuyên khoa sẽ là nơi thu dung, cứu chữa cho
một số lượng lớn nạn nhân theo yêu cầu cứu chữa.
Mặc dù lưu lượng bệnh nhân của các bệnh viện tuyến cuối quân khu hiện
nay là rất lớn và luôn luôn quá tải về số lượng bệnh nhân đến điều trị cũng như
tình trạng thiếu nhân lực phục vụ đây là áp lực không nhỏ đối với bệnh viện, sẽ
19
càng khó khăn hơn khi phải thu dung, cứu chữa một số lượng lớn nạn nhân
trong cùng một thời điểm khi có thảm họa. Nhưng các bệnh viện đều có lực
lượng chuyên môn được đào tạo chính qui, có trình độ cao, có hệ thống chỉ huy
chặt chẽ, giàu kinh nghiệm trong xử lý các tình huống khẩn cấp. Cán bộ nhân
viên thường xuyên được huấn luyện chu đáo, mang tính chuyên nghiệp cao và
luôn có kế hoạch đầy đủ tỉ mỷ trong đáp ứng với các thảm họa xảy ra.
Trên thực tế bệnh viện đã triển khai từ 250 - 574 GB, mặc dù biên chế của
các bệnh viện tuyến cuối quân khu từ 200 - 250 GB, tỷ lệ sử dụng giường luôn
đạt từ 150% (năm 2007) đến gần 200% (năm 2012); tỷ lệ khỏi ra viện từ 70%
(năm 2007) đến 87% (năm 2012). Vì vậy, thực tế các bệnh viện thuộc nhóm
nghiên cứu đã triển khai tiếp nhận điều trị số lượng bệnh nhân vượt tất cả các
chỉ tiêu qui định. Do đó khi thảm họa xảy ra trong địa bàn đảm nhiệm cần phải
thu dung, cứu chữa một số lượng lớn các nạn nhân thì các bệnh viện này hoàn
toàn có thể triển khai thu dung, cứu chữa điều trị số lượng nạn nhân vượt trên
số lượng bệnh nhân mỗi bệnh viện được giao là điều hoàn toàn có thể thực hiện
được. Mặc dù số lượng hiện tại tăng thêm như vậy nhưng qua khảo sát thực
trạng trong 5 năm tháy rằng các bệnh viện tuyến cuối quân khu vẫn có thể triển
khai thêm được từ 50 đến 100 giường bệnh khi có thảm họa xảy ra.
Qua thống kê trong 5 năm gần đây có 7/7 bệnh viện tuyến cuối quân khu
tham gia TDCCNN hàng loạt ít nhất 1 - 2 lần, với các loại hình thảm họa nhưng
với số lượng nạn nhân không nhiều thấp nhất 17 nạn nhân, nhiều nhất là 45 nạn
nhân. Việc áp dụng mô hình TDCCNN hàng loạt của các bệnh viện trong việc
đối phó với các vụ thảm họa mới chỉ mang tính kinh nghiệm của một số chuyên
gia, mà chưa có mô hình cơ bản để các bệnh viện có thể triển khai công tác
TDCCNN hàng loạt trong tình huống phải đáp ứng y tế khẩn cấp đối với các
loại thảm họa có thể xảy ra để tổ chức huấn luyện hàng năm có hiệu quả.
Qua điều tra thực trạng cơ sở vật chất, tình hình chuyên môn kỹ thuật, kết
quả các lần TDCCNN hàng loạt của các bệnh viện, thấy rằng tất cả các bệnh
viện có thể tiếp nhận, phân loại từ 50 - 100 nạn nhân trong một giờ, cứu chữa
cùng lúc trên 100 nạn nhân, cấp cứu từ 30 - 60 nạn nhân, có thể huy động thêm
2 - 3 bàn mổ và 3 - 5 kíp mổ để thực hiện nhiệm vụ phẫu thuật xử lý các tổn
thương ngoại khoa cho các nạn nhân.
Ngoài ra hầu hết các bệnh viện đều có các kế hoạch bảo đảm y tế trong tình
huống đột xuất khác như: có Ban chỉ huy điều hành đáp ứng y tế trong phòng
chống thảm họa; có kế hoạch đáp ứng y tế trong phòng chống thảm họa; đã
chuẩn bị trước các phương án đáp ứng y tế cho từng loại thảm họa, đặc biệt hầu
20
hết các bệnh viện đều tổ chức các đội PTCCCB, các tổ cứu hộ cứu nạn, quân y
cơ động, cấp cứu chuyên khoa...và được huấn luyện, kiểm tra và bổ sung trang
thiết bị thường xuyên nên có khả năng đáp ứng rất nhanh chóng khi có các tình
huống khẩn cấp đặt ra.
4.2. Về mô hình thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do thảm họa tại
bệnh viện tuyến cuối quân khu
4.2.1. Về nguyên tắc thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt của bệnh viện
tuyến cuối quân khu
Trong điều kiện bệnh viện hoạt động chuyên môn thường xuyên, phải thu
dung một lượng lớn nạn nhân trong cùng một thời điểm, để tránh các xáo trộn
không cần thiết và đảo lộn nhịp điệu làm việc của các khoa, ban trong toàn
bệnh viện, mặt khác tạo điều kiện tốt nhất cho việc tập trung tối đa nhân lực, cơ
sở vật chất trong việc TDCCNN hàng loạt và tránh được các hệ lụy khác liên
quan đến việc đáp ứng y tế khẩn cấp như: cản trở nhiệm vụ thường xuyên của
bệnh viện, lây nhiễm khi có nạn nhân nhiễm độc, nhiễm xạ, truyền nhiễm...Do
đó nguyên tắc TDCCNN hàng loạt do thảm họa của bệnh viện tuyến cuối quân
khu (bệnh viện tuyến B) dựa trên những nguyên tắc sau:
- Phải bảo đảm hoạt động chuyên môn thường xuyên của bệnh viện.
- Tận dụng tối đa cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị sẵn có và lực lượng
đội ngũ chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện.
- Việc thu dung, cứu chữa nạn nhân phải dựa vào nguyên tắc cứu chữa vận
chuyển theo tuyến, theo khu vực và kết hợp quân dân y.
- Tổ chức tốt, có hiệu quả công tác TDCCNN nhằm giảm đến mức thấp nhất
tỷ lệ tử vong, tàn phế cho người bị nạn.
- Phối hợp, kết hợp tối đa thế mạnh của các lực lượng trên địa bàn, nhất là
phối kết hợp với lực lượng y tế địa phương, thực hiện tốt việc kết hợp quân dân
y trong đáp ứng y tế khẩn cấp cho thảm họa để thu dung cứu chữa người bị nạn
và khắc phục hậu quả do thảm họa.
Nguyên tắc TDCCNN hàng loạt của bệnh viện tuyến cuối quân khu phải
toàn diện, mang tính kế hoạch cao, kịp thời và luôn luôn thể hiện được tính
nhân văn sâu sắc với mục tiêu cuối cùng là thu dung, cứu chữa được hết những
người bị nạn, giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ tử vong tàn phế cho các nạn nhân.
4.2.2. Về hiệu quả mô hình qua 2 lần diễn tập thực nghiệm
Sau khi xây dựng mô hình lý thuyết về TDCCNN hàng loạt tại bệnh viện
tuyến cuối quân khu, BV4/QK4 đã tiến hành 2 lần can thiệp bằng diễn tập thực
nghiệm trên địa bàn quân khu theo 2 phương án đã xây dựng: Lần thứ 1: triển
- Xem thêm -