Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu mô hình gramping cho sự phát triển du lịch của tỉnh bà rịa vũng tàu...

Tài liệu Nghiên cứu mô hình gramping cho sự phát triển du lịch của tỉnh bà rịa vũng tàu

.PDF
76
256
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH GLAMPING CHO SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Trình độ đào tạo : Đại Học Ngành : Quản Trị Kinh Doanh Chuyên ngành : Du Lịch – Nhà Hàng – Khách Sạn Giảng viên hướng dẫn : TH.s Yi Kim Quang Sinh Viên thực hiện : Nguyễn Thị Mỹ Trinh MSSV : 14030658 Lớp : DH14D2 Bà Rịa-Vũng Tàu,tháng 7 năm 2018 MỤC LỤC HÌNH ẢNH. Hình 2.1 :Những chiếc Cabin trong khu Glamping ............................................. 7 Hình 2.2 : Bên trong Glamping............................................................................ 7 Hình 2.3 : Thiết kế bên ngoài Yurt .................................................................... 12 Hình 2.4 : Thiết kế bên trong của Yurt .............................................................. 12 Hình 2.5 : Một thiết kế khác bên ngoài Yurt ..................................................... 13 Hình 2.6 : Thiết kế Cabin vòng cung ................................................................. 13 Hình 2.7 : Thiết kế Cabin Tam giác ................................................................... 13 Hình 2.6 : Thiết kế Kiể u Tipis .......................................................................... 14 Hình 2.7 : Hai loại kiể u dáng điể n hình của Tipis ............................................ 14 Hình 2.8 : Ki u dáng Glamping Camper Vans ................................................... 15 Hình 2.9 : Mô hình nhà cây................................................................................ .15 Hình 2.10: Mô hình Glamping Safari Tents ........................................................ 16 Hình 2.11: Mô hình Safari tents ........................................................................... 16 Hình 2.12: Bãi Đậu Xe Oshinoya Fuji .........................................................17 Hình 2.13: Khu vực bán balo tại khu cắm trại ..................................................... 17 Hình 2.14: Glamping Cabin ................................................................................ .18 Hình 2.15: Khung cảnh từ Cabin ......................................................................... 18 Hình 2.16: Dùng bữa sáng"Morning Box" ......................................................... .19 Hình 2.20: Món hun khói "Hakushu" ................................................................. .20 Hình 2.21: Trãi nghiệm việc chẻ củi thú vị ......................................................... 20 Hình 2.22: Chèo thuyền trên hồ Kawaguchiko ............................................ 21 Hình 2.23: Treehotel trong suốt ở Thụy Điể n ...........................................22 Hình 2.24: Glamping Treehotel ......................................................................... 22 Hình 2.25: Treehotel tổ chim ............................................................................. 23 Hình 2.26: Khung cảnh tại Sal Salis ................................................................... 23 Hình 2.27: Ngắm bình minh tại Sal Salis.......................................................... 24 Hình 2.28: Khám phá hệ thực vật tại Sal Salis ................................................. 24 Hình 2.29: Glamping vòm trắc địa.................................................................... 26 Hình 2.30: Trãi nghiệm Glamping thú vị tại tại EcoCamp .............................. 27 Hình 2.31: Mô hình Glamping tại Hobbit ......................................................... 27 Hình 2.32: Căn bungalow tại Hobbit ............................................................... 28 Hình 2.33: Glamping thùng rượu ...................................................................... 28 Hình 2.34: Ngắm nhìn toàn cảnh tại ban công của nơi ở.................................. 29 Hình 2.37: Glamping dạng lều ......................................................................... 30 Hình 2.35: Cận ảnh bên trong lều ở ................................................................. 30 Hình 3.1 : Bản đồ du lịch Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. ......................................... 32 Hình 3.2 : Việt Nam Đón 13 triệu lượt khách nằm 2017................................ 32 Hình 3.3 : Ngắm lặng san hô ở Vườn Quốc gia Côn Đảo .............................. 33 Hình 3.4 : Tượng chúa Kito ............................................................................ 37 Hình 3.5 : Toàn Cảnh Oceanami Villas & Beach Club .................................. 43 Hình 3.6 : Khu villa tại oceanami villas & beach club ................................... 43 Hình 3.7 : Khách sạn The Grand Hồ Tràm. .................................................... 44 Hình 3.8 : Khách sạn Pullman Vũng Tàu ....................................................... 44 Hình 3.9 : Nhà Ở Dạng Container. .................................................................. 45 Hình 3.10: Homestay Sea Lavie ...................................................................... 46 Hình 3.11: Nhà Ở Dang Hình Ống .................................................................. 46 Hình 3.12: Glamping hình cầu tại Tây Ban Nha ............................................. 48 Hình 3.13: Khu Glamping ở Nhật .................................................................... 49 Hình 3.14: Glamping dạng Tent ...................................................................... 56 Hình 3.15: Glamping dạng Tipis ...................................................................... 56 LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình nghiên cứu em đã thu thâp được những số liệu cần thiết phục vụ cho việc viết đề tài của mình.Em xin cam đoan luận văn: “Nghiên Cứu Mô Hình Glamping Cho Sự Phát triển Du Lịch Của Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của cá nhân em , các số liệu đều là trung thực và chưa được công bố bởi một học vị nào.Nếu không đúng như đã nêu trên, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về đề tài của mình. Người Cam Đoan Nguyễn Thị Mỹ Trinh 1. Tên đề tài: PHÁT TRIỂN KHU GLAMPING & TRÒ CHƠI THỂ THAO DƯỚI NƯỚC CHO SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU. 2. Mục tiêu, nội dung chính: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là: • Tìm hiểu về nhu cầu và hành vi đi du lịch ở Vũng Tàu của khách Du Lịch. • Nghiên cứu và Khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu và hành vi đi du lịch ở Vũng Tàu của khách Du Lịch. • Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cho việc triển khai ý tưởng. • Căn cứ vào đặc điểm của tài nguyên thiên nhiên và một số điều kiện có liên quan để xác lập tổ chức không gian phù hợp với mô hình của ý tưởng. Nội dung nghiên cứu chính: - Các khái niệm - Các nguyên tắc căn bản - Các điều kiện cần thiết để phát triển - Các tác động chủ yếu đến dự án 3. Kết quả đạt được: Những kết quả, lợi ích (kinh tế, xã hội, môi trường…) khi ý tưởng được triển khai mang lại: • Thiết lập sự khác biệt trong suy nghĩ của khách du lịch về địa danh BR-VT • Thu hút được lượng khách du lịch lớn đến với Bà Rịa-Vũng Tàu. • Cải thiện thu nhập, lợi nhuận kinh doanh.Đem lại nguồn thu lớn cho Tỉnh. • Cung cấp cơ hội phát triển sản phẩm và kinh doanh.Giúp cho du lịch phát triển mạnh. • Tạo đà phát triển cho những cá nhân hay doanh nghiệp kinh doanh trong du lịch. • Tăng cường bản sắc thành phố lành mạnh, thu hút đầu tư, các dự án lớn, các hội nghị, sự kiện quan trọng. • Thúc đẩy hợp tác để tạo dựng và củng cố danh tiếng của Tỉnh và tạo ra môi trường kinh doanh thịnh vượng trong toàn Tỉnh. So sánh, tính toán thông qua các chỉ tiêu định tính trước và sau thực hiện ý tưởng: Nếu ý tưởng được triển khai thì sẽ thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế cũng như khách du lịch nội địa, đặc biệt là giới trẻ. 6. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2017 đến tháng 6/2018. LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp.Trong suốt thời gian học tập tại đây, em đã nhận được rất sự quan tâm, giúp đỡ cũng như trao cho em những kiến thức vô cùng quý giá.Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở viện Du Lịch – Điều Dưỡng đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt những kiến thức quý báu này cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đầu tiên em xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám Hiệu nhà trường và Viện Du lịch- Điều dưỡng đã tạo cơ hội hội cho em được có thể hoàn thành tốt công việc nghiên cứu của mình. Em xin cám ơn Cô Trần Thu Trang đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình tiếp cận thực tế cũng như lấy số liệu chính xác nhất cho bài nghiên cứu. Đặc biệt em muốn gửi lời cảm ơn đến Thầy Yi Kim Quang. Cảm ơn thầy đã luôn truyền đạt những kiến thức quý báu và chỉ bảo cho em để em có những định hướng tốt nhất trong quá trình thể hoàn thành một cách khoa học và chính xác nhất. Tuy nhiên do bị giới hạn về thời gian cũng như hạn chế về phương pháp, nghiên cứu và đánh giá nên bài nghiên cứu còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự nhận xét, đóng góp, phê bình từ các thầy cô đê đề tài nghiên cứu của em có thể đầy đủ và đúng đắn hơn giúp cho bài nghiên cứu của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. B. (23-25 January 2013). eResearch. Retrieved 5 March 2017 from From Leisure to Pleasure: Societal Trends and Their Impact on Possible Future Scenarios for UK Rural Tourism in 2050: http://eresearch.qmu.ac.uk/3105/2/eResearch_3105.pdf 2.CCA, Croatian Camping Association. (2015). Best camping 2015. Best camping. Poreč: Kamping udruženje Hrvatske. 3. TDS (2013). Croatian Tourism Development Strategy to 2020 49/50. Zagreb: Ministry of Tourism Danielsson, J., Fuerth, T., Larsson, T. et al. (2013). The Outdoor Experience of The Future. Stockholm: SCR, SLAO. 4. Europe, V. (2017). Vacanceselect. Retrieved 12 February 2017 from Glamping: Schlafen unter demHimmelszelt, jedoch mit dem Luxus und Komfort von zu Hause.: 5.https://www.vacanceselect.com/de/urlaubsideen/glamping 6.Guardian, T. (15 May 2010). The Guardian. Retrieved 25 February 2017 7. Igoe, B. & Lotus, B. (2016). Glamping Business. Retrieved 21 February 2017 from Brief History of camping and glamping 8. Tổng cục du lịch, chiến lược phát tri n du lịch Việt Năm 2010- 2020 9. Tạp chí du lịch BRVT 10.Tổng cục du lịch_http://www.vietnamtourism.gov.vn/ 11.http://dulichbrvt.com/du-lich-brvt/ 12. http://www.bariavungtautourism.com.vn/n30/thong-tin-can-biet/thong- ke-du- lich.htm CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài Đối với ngành du lịch, cơ sở lưu trú đóng một vị trí vô cùng quan trọng trong việc làm tăng nguồn thu, đóng góp vào ngân sách nhà nước, thu hút vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm cho một lượng lớn người lao động. Bà Rịa – Vũng Tàu, với lợi thế có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử-cách mạng nổi tiếng được du khách trong nước và quốc tế đánh giá cao nên lượng khách đến ngày càng tăng. Bên cạnh đó trong những năm gần đây, cùng với tốc độ phát triển của ngành du lịch, cơ sở lưu trú du lịch ngày càng được chú trọng đầu tư xây dựng đa phần là hệ thống các khách sạn tư nhân. Tuy nhiên, hiện tại hệ thống cơ sở lưu trú ở tỉnh ta còn hạn chế bởi thiếu sự độc đáo, mới lạ cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ đem lại và kinh doanh lưu trú đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch, bởi đó không chỉ là cơ hội tạo ấn tượng tốt đối với du khách mà còn là một trong những điều kiện thu hút khách du lịch đến với Bà Rịa – Vũng Tàu. Khi nhắc đến cắm trại không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với việc thiếu tiện nghi không đầy đủ hay sự đơn sơ. Giờ đây du khách sẽ được trải nghiệm với hình thức cắm trại theo kiểu chuẩn sang trọng và tiện nghi với mô hình mới: “Glamping”. Vì thế em đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu mô hình Glamping cho sự phát triển du lịch của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là: - Nghiên cứu những đặc điểm mô hình Glamping. - Phân tích ma trận SWOT cho sự phát triển loại hình lưu trú Glamping tại điểm đến Bà Rịa – Vũng Tàu. - Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp cho sự phát triển của mô hình Glamping tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 1 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để làm rõ các mục tiêu trên , các câu hỏi nghiên cứu bao gồm: Câu hỏi 1: Đặc điểm của mô hình Glamping này là gì ? Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của mô hình Glamping tại điểm đến Bà Rịa – Vũng Tàu ? Câu hỏi 3: Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển mô hình Glamping cho sự phát triển du lịch của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ? 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: - Những vấn đề lý luận liên quan đến mô hình Glamping. - Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và trong nước từ đó rút ra bài học. - Đưa ra những hạn chế và khảo cứu những giải pháp nhằm có thể góp một phần trong việc xây dựng mô hình lưu trú mới này tại Bà Rịa – Vũng Tàu. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu mô hình Glamping và các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển mô hình lưu trú mới này tại Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong đề tài nghiên cứu:  Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu Trên cơ sở thu thập, tìm kiếm thông tin từ sách, báo tài liệu nước ngoài và internet.Sau đó phân tích, xử lý để có những kết luận cần thiết.  Phương pháp phân tích tổng hợp Sử dụng ma trận Swot để phân tích và đánh giá chung vè tiềm năng phát triển.  Phương pháp khảo sát thực địa Là phương pháp đi thực tế để khảo sát địa hình để xem có phù hợp với điều kiện phục vụ cho đề tài. 2 1.6 Bố cục của đề tài nghiên cứu Kết cấu của đề tài bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng Quan Về Đề Tài Trong chương này, tác giả nêu rõ lí do chọn đề tài và trình bày cụ thể mục tiêu nghiên cứu của tác giả về việc phát triển mô hình lưu trú Glamping tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đề tài trình bày phương pháp nghiên cứu thực hiện để đạt được mục tiêu nghiên cứu thông qua các câu hỏi, bảng khảo sát du khách và khảo sát thực địa. Chương 2: Tổng Quan Lý Thuyết Về Mô Hình Glamping Và Các Nghiên Cứu Thực Nghiệm Trong chương 2, đề tài trình bày tổng quan lý thuyết liên quan về mô hình Glamping. Giới thiệu về lịch sử hình thành, đặc điểm, yêu cầu và điều kiện để hình thành mô hình cũng như các dạng loại hình lưu trú của mô hình Glamping. Từ đó so sánh với các nghiên cứu thực nghiệm đã áp dụng mô hình lưu trú này cho ngành du lịch trong nước và trên thế giới. Chương 3: Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Phát Triển Của Mô Hình Glamping Tại Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong chương 3 này, tác giả phân tích về tiềm năng phát triển du lịch: Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên… được trình bày trong ma trận SWOT. Nhằm tìm hiểu thực trạng và các yếu tố tác động đến sự phát triển của loại hình này tại điểm đến Bà Rịa – Vũng Tàu. Chương 4: Kết Luận Và Đề Xuất Giải Pháp Trong chương 4, đề tài đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đối với việc triển khai mô hình Glamping cho sự phát triển du lịch tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 3 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH GLAMPING VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Cơ Sở Lý Luận 2.1.1 Mô hình Glamping là gì? Đối với nhiều người cắm trại là hoạt động ngoài trời tốt nhất, nhưng đối với những người khác thì đó là một điều không thuận tiện. Có nhiều ý kiến cho rằng tại sao cắm trại phải có động vật hoang dã, lều thì bị rò rỉ và thực phẩm ăn uống đa phần là thực phẩm đóng hộp. Còn cách nào khác có thể hòa mình với thiên nhiên mà vẫn đảm bảo du khách vẫn có những trải nghiệm thú vị và đẩy đủ tiện nghi hơn? Đó là lý do tại sao ngành du lịch lại đưa ra một ý tưởng cắm trại thú vị, thoải hơn và được thiết kế tốt lẫn bên trong và bên ngoài. Nó được gọi là “Glamping” (Mutie, 2010). Cắm trại không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với việc thiếu tiện nghi hay sự đơn sơ, là những buổi chịu muỗi đốt hay thức dậy nửa đêm vì nước mưa rỉ vào lều. Giờ đây bạn sẽ quen dần với hình thức cắm trại theo kiểu chuẩn sang trọng và tiện nghi với kiểu trải nghiệm mới: Glamping. Glamping là cụm từ được ghép từ “Glamour” và “Camping”, nghĩa là cắm trại theo chuẩn sang trọng. Có rất nhiều định nghiã về loại mô hình này: “Nơi thiên nhiên gặp sự sang trọng” một trong những khẩu hiệu quyến rũ cho Glamping, có thể mở ra một chương trình mới cho du lịch toàn cầu phát triển (Kate, 2011) “Glamping là một xu hướng mới trong du lịch ngoài trời kết hợp hài hòa giữa thiên nhiên với tiện nghi sang trọng, thoải mái cũng như cung cấp độc quyền về sự độc đáo trong việc cung cấp chổ ở”(Andrey, Galera, Cabido & Wiskey, 2014). 4 Glamping thường được gọi là cắm trại 5 sao. Glamping như một thuật ngữ mới thường được kết hợp với lều sang trọng tại địa điểm hấp dẫn và Glamping cần hiệu ứng Wow (Loo, 2015). “Glamping là một loại hình cắm trại thoải mái hơn và sang trọng hơn so với cắm trại truyền thống” (từ điển Cambridge, 2017). 2.1.2 Lịch sử hình thành. Vào thế kỷ thứ XVI, Bá tước Atholl của người Scotland đã chuẩn bị một trãi nghiệm xa hoa ở Cao Nguyên để thăm vua James V và mẹ của ông. Ở đây, Công tước dựng những chiếc lều xa hoa và trang bị tiện nghi như cung điện của chính mình. Có lẽ ví dụ điển hình chính là “Field of the Cloth of Gold” một hội nghị thượng đỉnh ngoại giao ở miền Bắc nước Pháp vào năm 1520 giữa Henry VIII của Anh và Francis I của Pháp. Có khoảng 2800 lều dựng lên trong khu rừng và tất cả các đài phun nước chạy bằng rượu vang đỏ. Vào khoản thời gian đó, người Ottoman đã có những chiếc lều nguy nga, lộng lẫy được vận chuyển từ khu quân sự này sang khu quân sự khác. Toàn bộ đội ngũ nghệ nhân đi cùng với quân đội để dựng lên và duy trì các lều hoàng gia này. Các vật trang trí tinh tế cả bên trong lẫn bên ngoài lều đều được sử dụng bởi các vương triều Ottoman. Họ tạo ra một nơi ở phù hợp với một người cai trị. Đặc biệt vào những dịp lễ, các lều được phục vụ để tạo ra một khung cảnh sân khấu lộng lẫy như chúng ta thấy một cách sống động được mô tả như những bức tranh thu nhỏ mô tả tiệc chiêu đãi, khán giả và lễ kỷ niệm diễn ra trong khu phức hợp lều Hoàng Gia qua nhiều thế kỷ. Các lều Hoàng Gia được trang trí lộng lẫy như những gian hàng và thường có các thiết kế giống như tấm lát có họa tiết hoa văn hoặc bằng vải có màu sắc thuê bằng nhiều mũi kim khác nhau bằng tơ và sợi kim loại. Điều này gần như trở nên phổ biến hơn trong một nhóm người giàu có. Sau 100 năm sự phổ biến đó đã bùng nổ. Khi ý tưởng cuối cùng bắt đầu, đó là một ý tưởng được các nhóm mạo hiểm chấp nhận thường xuyên tham dự các sự kiện 5 ngoài trời nhưng không thích sống trong lều. Tiếp theo trong lịch sử nói về “Glamping” là vào cuối thế kỷ thứ 19, những thành viên của xã hôi thượng lưu, dẫn đầu bởi ông Thomas Hiram Holding, một tay đua xe đạp lừng danh lúc bấy giờ. Năm 1898 ông đã viết một cuốn sách tên là “Đi xe đạp và cắm trại ở Connemara”. Ông đã mô tả các thiết bị cắm trại di động mà ông đã thiết kế và mời những người đam mê liên lạc với ông. Khi người giàu Châu Âu và người Mỹ muốn có 1 hương vị sang trọng trong cuộc phiêu lưu cắm trại của họ đến Châu Phi. Họ không sẵn lòng hy sinh sự thoải mái hay sự sang trọng trong cuộc phiêu lưu này. Và chuyến hành trình đó, họ đã ở trong những chiếc lều được trang bị máy phát điện, đồ nội thất cổ, giường đôi, thảm Ba Tư và bộ khăn trải giường sang trọng cùng với rượu sâm banh cùng với đầu bếp có thể chuẩn bị bữa ăn cho họ. => Từ đó dẫn đến việc thành lập câu lạc bộ Cắm trại và Caravan vào năm 1901, hiện nay có hơn 300.000 thành viên (Igoe & Lotus, 2016). Vậy đến khi nào phong trào này được đón nhận ? Từ “Glamping” được tìm kiếm lần đầu tiên tại Vương Quốc Anh vào năm 2005 và được thêm cào từ điển Oxford năm 2006. Nhưng năm 2007 thì thuật ngữ này mới được biết đến rộng rãi và đến năm 2010 là năm thực sự diễn ra. Trong năm 2013, Glamping thật sự được thành lập. 6 2.1.3 Đặc điểm mô hình Glamping. Với điều kiện tự nhiên cùng không gian rộng lớn của tài nguyên du lịch tự nhiên biển đã hình thành nên ý tưởng này. Khu Glamping như thế nào thì mới đúng chuẩn. Tiện ích, vật chất như thế nào mới Hình 2.1:Những chiếc Cabin trong khu Glamping đúng chuẩn xa hoa thì vẫn còn nhiều tranh cãi. Thế nhưng điểm dễ thấy nhất, đặc trưng nhất của Glamping là những chiếc Cabin, nhà cây, Igloo, Tipi, lều sang trọng luôn được trang hoàng lộng lẫy từ thiết kế bên ngoài đến nội thất bên trong. Ở đây có cả toilet riêng và chiếc lều luôn được bảo vệ kỹ càng để chống nước, lửa, côn trùng. Việc xây dựng Glamping bên bờ biển giúp cho du khách hòa mình với thiên nhiên nhưng vẫn được hưởng thụ các tiện nghi như ở cơ sở luu trú khác như Khách sạn, resort... thậm chí là như ở nhà. Dĩ nhiên, Glamping khác với Camping ở chổ, sự riêng tư của khách luôn được đưa lên hàng đầu. Bên cạnh các dịch vụ khác nhằm đem đến sự thoải mái và hưởng thụ tối đa. Các lều Glamping hiếm khi nằm san sát nhau như Camping, mà luôn có khoảng Hình 2.2: Bên trong Glamping cách nhất định để du khách có thể tận hưởng giây phút nghỉ dưỡng riêng tư giữa bãi biển bao la bát ngát. Du khách sẽ có thể trãi nghiệm Glamping kết hợp với các trò chơi thể thao dưới nước như Công viên bơm nước hơi, lướt ván, đua cano, thuyền buồm, phao kéo, phao chuối.... Những loại hình dịch vụ này mang tính trãi nghiệm 7 mới mẻ. Một phần tạo cảm giác gần gũi với thiên nhiên, một phần tạo cảm giác chinh phục bản thân, chinh phục thiên nhiên. 2.1.4 Yêu cầu, điều kiện thực hiện mô hình lƣu trú Glamping.  Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch, trong đó có du lịch cắm trại. Điều kiện tài nguyên du lịch bao gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa (Luật du lịch, 2017). Việc khai thác các giá trị tài nguyên du lịch và phát triển các loại hình du lịch luôn gắn liền và có sự tác động qua lại lẫn nhau. Chính sự xuất hiện của các loại hình du lịch đã biến nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội trở thành tài nguyên du lịch. Những cánh rừng xanh bạt ngàn, những đỉnh núi cao, những con suối, những dòng thác, khí hậu ôn hòa mát mẻ, trong lành có giá trị tạo nên phong cảnh thiên nhiên đều là những nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên độc đáo và đặc sắc hay những bãi biển đẹp trong xanh với những triền cát trắng dài xa tít tắp. Tài nguyên du lịch thiên nhiên phục vụ cho mô hình Glamping thường là các đặc trưng tự nhiên gồm các yếu tố như địa hình, độ cao và cảnh quan. Địa hình và cảnh quan là những yếu tố quan trọng, là nguồn tài nguyên không thể thiếu được phục vụ cho du lịch cắm trại xa hoa. Hệ thống đồi núi cao, đường bờ biển dài, biển trong xanh, sự tương phản địa hình càng rõ nét, càng nhiều càng tăng thêm sức hấp dẫn đối với khách du lịch. Cùng với hệ động - thực vật phong phú, đa dạng và quý hiếm, với nhiều loài đặc hữu cũng là một yếu tố kích thích sự tò mò và khám phá của du khách. Yếu tố hoang sơ của điều kiện tự nhiên cũng là một đặc điểm khiến du khách chú ý. Bên cạnh đó, khí hậu ôn hòa, dễ chịu sẽ là điều kiện thuận lợi để khai thác và phát triển du lịch này. Tài nguyên du lịch thứ hai được khai thác sau tài nguyên du lịch tự nhiên là tài nguyên du lịch văn hóa. Nguồn tài nguyên này tuy xếp sau tài nguyên du lịch tự nhiên nhưng đang ngày càng trở nên thu hút các khách du lịch nhất là khách du lịch 8 nước ngoài. Chính bởi vậy, điểm đến nào có sự kết hợp của cả 2 loại tài nguyên này sẽ là điểm du lịch phượt vô cùng hấp dẫn. Tài nguyên du lịch nhân văn cần phải mang những nét truyền thống, không bị hiện đại hóa, bao gồm: kiến trúc, trang phục truyền thống, phong tục tập quán, lễ hội, cuộc sống sinh hoạt của cư dân bản địa có những nét khác biệt... Có thể nói, điều kiện tài nguyên du lịch là điều kiện tiên quyết cho việc lựa chọn điểm đến của du khách, đây cũng là cơ sở để xác định điều kiện hình thành và phát triển của bất kì loại hình du lịch nào, trong đó có du lịch cắm trại.  Điều kiện kinh tế, xã hội Cộng đồng dân cư địa phương: du lịch theo dạng Glamping thì việc đảm bảo sự riêng tư và yên tĩnh cho du khách cũng không kém phần quan trọng như những loại hình lưu trú khác. Để giúp cho loại hình du lịch này phát triển tại đây, đòi hỏi những người dân phải có am hiểu nhất định về tài nguyên của địa phương mình và ý thức bảo tồn nó; sẵn sàng và chủ động tham gia, hỗ trợ cho khách du lịch như tham gia chỉ đường, hướng dẫn, nấu ăn thuê… Điều quan trọng là người dân địa phương cần hiểu được lợi ích mà loại hình du lịch này mang lại, nhưng không gây biến động lớn về những giá trị truyền thống của cộng đồng mình.  Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật và khả năng cung ứng các dịch vụ Khả năng tiếp cận không quá khó khăn, các điểm đến chính có đường dẫn vào, có thể là đường nhựa nhưng không quá khó khăn trong việc tiếp cận bằng các phương tiện giao thông cá nhân. Điểm đến càng tách biệt thì càng gây được sự thích thú cho du khách. Tuy nhiên, việc đến các địa điểm này không nên mang tính chất quá nguy hiểm… Các điều kiện này phải đảm bảo không ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, không tác động xấu đến môi trường sống của cộng đồng cư dân bản địa. 9 Ngoài ra cũng cần có những mô hình trạm y tế, đội cứu hộ tại điểm đến để có thể ứng cứu kịp thời cho những tai nạn bất ngờ xảy ra. Dù ở nơi nào, quan trọng hàng đầu là sự an toàn cho du khách. Về cơ chế chính sách pháp luật: Các địa phương có tài nguyên du lịch cần có những chính sách, quy định về việc bảo tồn thiên nhiên, môi trường và các giá trị văn hóa. Tuy nhiên cũng cần có cơ chế tạo điều kiện chính sách thu hút phù hợp và thuận lợi dành cho khách du lịch tham gia vào khi lựa chọn lưu trú tại đây.  Điều kiện về chủ thể tham gia Đối với những bạn trẻ yêu thích khám phá thì du lịch kết hợp cắm trại qua đêm là một sự lựa chọn khá kinh tế và thú vị. Yếu tố hàng đầu đối với khách du lịch đó là sức khỏe. Đây là hoạt động du lịch đòi hỏi du khách phải tham gia vào các hoạt động yêu cầu sự lăn xả, nếu không có sức khỏe và tinh thần tốt, du khách sẽ không thể thực hiện được chuyến du lịch của mình và cũng không thể tìm thấy cảm giác thích thú, vui sướng khi được trải nghiệm những điều tuyệt vời suốt chuyến du lịch của mình. Điều kiện thứ hai là thời gian, vì đòi hỏi du khách phải có thời gian mới có thể tham gia vào một chuyến hành trình dài để trải nghiệm, khám phá những vùng đất mới, những điều mới trong loại hình mới này. Cuối cùng, khách du lịch cần phải trang bị cho mình những dụng cụ, đồ dùng cá nhân cần thiết và các đồ bảo hộ phù hợp với chuyến hành trình của mình để đảm bảo có được một chuyến đi an toàn và thú vị. Các nhà tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành: luôn phải phối hợp với cư dân địa phương, đưa họ trở thành đội ngũ làm du lịch đắc lực, có chuẩn mực, phục vụ cho sự phát triển du lịch nói chung, từ người hướng dẫn cho đến cung cấp các dịch vụ bổ sung cần thiết như điểm vui chơi, ăn uống, mua sắm… Trong suốt quá trình tổ chức tour, nhà cung cấp cần hỗ trợ khách du lịch một cách tối đa nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và sức khỏe của du khách. 10  Các dịch vụ liên quan - Dịch vụ ăn uống: dịch vụ ăn uống là một trong những dịch vụ vô cùng quan trọng. Cũng giống như dịch vụ lưu trú, khách du lịch thường đối mặt với khó khăn trong việc tìm địa điểm ăn uống phù hợp, nhất là với những du khách chưa có sự tìm hiểu từ trước. Dịch vụ ăn uống có thể phát triển thông qua hình thức các quán ăn ven đường, các nhà hàng có quy mô nhỏ, bình dân, hoặc dịch vụ nấu ăn thuê tại nhà dân hoặc cung cấp dịch vụ tại chỗ… Bên cạnh đó, cũng có thể phát triển dịch vụ cung cấp đồ ăn đóng hộp cho khách du lịch. - Dịch vụ y tế, cứu hộ: Du lịch cắm trại là loại hình có nhiều rủi ro do. Do vậy, dịch vụ y tế là rất cần thiết. Bên cạnh đó, khu Glamping thường cách xa khu dân cư. Vì vậy để phát triển du lịch này, cần phát triển đi kèm đó là dịch vụ y tế dưới hình thức là trang bị trạm y tế, các đội cứu trợ, cứu hộ có thể ứng cứu và xử lý rủi ro cho du khách kịp thời, nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và sức khỏe cho du khách. - Dịch vụ bảo hiểm: Bảo hiểm là một dịch vụ bắt buộc đối với các loại hình du lịch khác, tuy nhiên đối với du lịch cắm trại như thế này, do tính cá nhân và chưa thực sự được tổ chức bài bản nên dịch vụ này thường bị chính du khách bỏ qua. Bởi vậy, khi phát triển loại hình du lịch này, dịch vụ bảo hiểm cũng là một dịch vụ không thể không nhắc đến. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan