Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu mặt trái của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trung quốc...

Tài liệu Nghiên cứu mặt trái của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trung quốc

.PDF
131
9
108

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------ NGUYỄN THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU MẶT TRÁI CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TRUNG QUỐC LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Hà Nội - 2011 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------ NGUYỄN THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU MẶT TRÁI CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TRUNG QUỐC Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế Mã : 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT………………………… i DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………..... ii LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………................. 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ FDI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ TỒN TẠI MẶT TRÁI TRONG QUÁ TRÌNH THU HÚT FDI VÀO TRUNG QUỐC………………………………………...................... 7 1.1. Những vấn đề cơ bản về FDI………………………………..……….. 7 1.1.1. Khái niệm……………………………………………………...…… 7 1.1.2. Vai trò của FDI …………………………………………………..... 8 1.1.2.1. FDI đối với việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động……….. 8 1.1.2.2. FDI đối với sự phát triển của hàng hoá sức lao động……………. 9 1.1.2.3. FDI đối với sự phát triển của thị trƣờng lao động……………..… 10 1.1.2.4. FDI đối với chuyển giao công nghệ 11 1.1.3. Tác động hai mặt của FDI………………………………................ 11 1.1.3.1. Tác động tích cực………………………………………………... 12 1.1.3.2. Tác động tiêu cực………………………………………………... 15 1.2. Nguyên nhân chủ quan và khách quan đối với sự tồn tại những mặt trái của FDI ở Trung Quốc……………………………………………….. 18 1.2.1. Nguyên nhân chủ quan……………..…… ……………………….. 18 1.2.2. Nguyên nhân khách quan………………………………………….. 20 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA QUÁ TRÌNH THU HÚT FDI VÀ MẶT TRÁI CỦA FDI Ở TRUNG QUỐC……………………………….. 22 2.1. Thực trạng quá trình thu hút FDI vào Trung Quốc…………………... 22 2.1.1. Khái quát chung về quá trình thu hút FDI vào Trung Quốc……….. 22 2.1.2. Nhận xét và đánh giá……………………………………………..... 29 2.2. Mặt trái của quá trình thu hút FDI vào Trung Quốc…………………. 31 2 2.2.1. FDI và môi trƣờng………………………………………………..... 31 2.2.2. FDI và kinh tế……………………………………………………… 55 2.2.3. FDI và chính trị…………………………………………………….. 74 2.3. Nguyên nhân tồn tại………………………………………………….. 81 2.3.1. Nguyên nhân chủ quan…………………………………………….. 81 2.3.2. Nguyên nhân khách quan…………………………………………... 85 2.3.3. Một số nhận xét, đánh giá………………………………………….. 86 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA TRUNG QUỐC TRONG KHẮC PHỤC MẶT TRÁI CỦA FDI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM………………………………………………………….....…. 88 3.1. Quan điểm phát triển bền vững của Trung Quốc…………................. 88 3.2. Giải pháp khắc phục mặt trái trong thu hút FDI của Trung Quốc……………………………………………………………………… 93 3.3. Bài học cho Việt Nam về việc giải quyết các mặt trái của FDI……… 105 3.3.1. Tóm lƣợc quá trình thu hút FDI tại Việt Nam những năm qua…………………………………………………………………..…….. 105 3.3.2. Những mặt trái còn tồn tại…………………………………………. 107 3.3.3. Bài học và gợi ý cho Việt Nam…………………………………….. 114 KẾT LUẬN……………………………………………………………….. 121 Danh mục các tài liệu tham khảo…………………………………………. 123 3 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt BOT BT BCC ĐTNN CNH, HĐH Nguyên nghĩa Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao Xây dựng – Chuyển giao Hợp đồng hợp tác kinh doanh Đầu tƣ nƣớc ngoài Công nghiệp hóa, hiện đại hóa EU Liên minh Châu Âu FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội IMF Quỹ tiền tệ thế giới MNC Công ty đa quốc gia NDT Đồng nhân dân tệ ODA Hỗ trợ phát triển chính thức PFI Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài R&D Nghiên cứu và phát triển EPZ Khu chế xuất SEZ Đặc khu kinh tế SEPA Cơ quan bảo vệ môi trƣờng quốc gia Trung Quốc TNCs Công ty xuyên quốc gia USD Đô la Mỹ WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới WCED WB Trung tâm thế giới về môi trƣờng và phát triển Ngân hàng thế giới 4 i DANH MỤC BẢNG BIỂU TT Tên bảng Trang Danh mục các bảng 1 Bảng 2.1: Nguồn vốn FDI vào Trung Quốc giai đoạn 1986 – 1991 26 2 Bảng 2.2: Nguồn vốn FDI vào Trung Quốc giai đoạn 1991- 2001 27 3 4 5 6 Bảng 2.3: Tình hình phân bố theo vùng của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Bảng 2.4: Số lao động Trung Quốc trong các doanh nghiệp có vốn FDI – giai đoạn 1989 - 1999 Bảng 2.5: Những ngành sản xuất có vốn FDI có khả năng cạnh tranh với nền sản xuất nội địa Trung Quốc – năm 2000 Bảng 2.6: Top 10 quốc gia/khu vực đầu tƣ trực tiếp vào Trung Quốc 58 61 66 86 Danh mục các biểu 7 8 9 10 Biểu đồ 2.1: FDI vào Trung Quốc năm 2010 28 Biểu đồ 2.2: Dòng vốn FDI giảm do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế 29 Biểu đồ 2.3: Dòng vốn FDI vào ngành công nghiệp của Trung Quốc giai đoạn 2002 - 2008 Biểu đồ 2.4: Doanh nghiệp liên doanh trong nƣớc chiếm ƣu thế trong các ngành xuất khẩu sử dụng công nghệ thấp ở Trung Quốc Biểu đồ 3.1: FDI tại Việt Nam giai đoạn từ 1990 - 2010 ii5 30 54 108 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 30 năm (1979-2010) thực hiện chính sách cải cách mở cửa về ngoại thƣơng và đầu tƣ nƣớc ngoài, kinh tế Trung Quốc đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, thu hút sự chú ý của cả thế giới. Một trong những yếu tố chi phối mạnh mẽ sự phát triển kinh tế của Trung Quốc trong hơn ba mƣơi năm qua là sự thành công trong việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Nhờ có đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mà đất nƣớc Trung Quốc đã trƣởng thành và phát triển. Nếu nhƣ trƣớc khi mở cửa, Trung Quốc đƣợc biết đến nhƣ một quốc gia điển hình về trì trệ, không phát triển thì sau hơn 30 năm mở cửa, một đất nƣớc Trung Quốc lớn mạnh đang hình thành. Bộ Thƣơng mại Trung Quốc cho biết vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào nƣớc này chạm mức cao kỷ lục 105.74 tỷ USD trong năm 2010, tăng 17.4% so với năm trƣớc, Trung Quốc đã vƣợt qua Mỹ trở thành nƣớc thu hút FDI lớn nhất trên thế giới trong năm 2010, tạo nên một trong những “điều thần kỳ kinh tế vĩ đại nhất của thế kỷ”. Tuy nhiên, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài không chỉ mang lại những tác động tích cực mà nó còn có rất nhiều mặt trái ảnh hƣởng tiêu cực đến nền kinh tế Trung Quốc. Sự tăng trƣởng kinh tế nhanh chóng trong hơn ba thập kỷ qua biến Trung Quốc thành một trong những quốc gia có mức độ ô nhiễm cao nhất thế giới. Ở nhiều tỉnh, thành tại Trung Quốc, các vấn đề môi trƣờng và sức khỏe không đƣợc ƣu tiên bằng phát triển công nghiệp. Bầu không khí ở nhiều thành phố bị nhuốm đen bởi khói từ các nhà máy. Hàng trăm triệu ngƣời dân Trung Quốc không thể tiếp cận với nƣớc sạch. Hai vụ nhiễm độc chì gần đây mà ít nhất 2.000 trẻ em Trung Quốc là nạn nhân chỉ là những trƣờng hợp mới nhất trong hàng loạt vụ nhiễm độc dƣờng nhƣ xảy ra liên tục, chỉ là một trong nhiều biểu hiện mặt trái của sự bùng nổ kinh tế ở quốc gia này. 1 Chính vì vậy một vấn đề đặt ra hiện nay với Trung Quốc là đằng sau những lợi ích mà FDI mang lại là một số những vấn đề tồn tại thuộc về mặt trái phát sinh có ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng, cuộc sống và tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của một Đất nƣớc. Có thể nói rằng mặt trái của FDI vào Trung Quốc là một vấn đề khá mới mẻ chƣa có nhiều nghiên cứu, vì trong những năm qua FDI vẫn đƣợc nhìn nhận nhƣ một liều thuốc đại bổ cho nền kinh tế thiếu dinh dƣỡng và không mấy ai mảy may nghĩ đến mặt trái của FDI. Bởi vậy, dƣờng nhƣ chỉ mới gần đây những tác động tiêu cực của FDI mới đƣợc bộc lộ rõ nét và mới đƣợc công luận chú ý và bắt đầu có cái nhìn mang tính phê phán hơn so với cái nhìn mầu hồng mang nặng tính thực dụng trƣớc đây. Những mặt trái này tồn tại nhƣ là tất yếu của quá trình thu hút FDI, đồng thời cũng xuất phát từ những thiếu sót trong quá trình quản lý nguồn vốn của Nhà nƣớc Trung Quốc, từ đó rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm hết sức có giá trị cho Việt Nam trong quá trình thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Mặc dù rất khó bóc tách những tác động tiêu cực nào do khu vực kinh tế trong nƣớc gây ra, những tác động tiêu cực nào do khu vực FDI gây ra. Tuy nhiên xuất phát từ tình hình thực tiễn nêu trên tôi lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu mặt trái của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc” 2. Tình hình nghiên cứu Có thể nói rằng FDI là nguồn vốn quan trọng đóng góp vào vào sự phát triển của một quốc gia, cùng với sự vận động của nền kinh tế thế giới, vai trò và hình thức của nguồn vốn FDI cũng có những biến đổi phức tạp. Do vậy trong vài năm trở lại đây đã và đang có rất nhiều đề tài, sách báo, truyền thông nghiên cứu, thảo luận về FDI, có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu: Ở trong nước có một số nghiên cứu chính sau: Nhiệm vụ cấp Bộ: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế” do VS.Võ Đại Lƣợc và TS. Lê Bộ Lĩnh làm chủ nhiệm, hoàn thành năm 1997, tập trung nghiên cứu mối 2 quan hệ giữa FDI và phát triển kinh tế trong bối cảnh trƣớc khi xảy ra khủng hoảng tài chính Châu Á. Nghiên cứu của TS. Nguyễn Kim Bảo về “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Trung Quốc từ năm 1979 đến nay” sách xuất bản năm 2004, chủ yếu tập trung nghiên cứu vào những chính sách thu hút FDI vào Trung Quốc, lợi ích và thành tựu đã đạt đƣợc, nghiên cứu này có đề cập đến một số tồn tại của quá trình thu hút FDI ở Trung Quốc nhƣng chƣa đi sâu vào đánh giá và phân tích cụ thể. Nghiên cứu của TS Phạm Thái Quốc “Điều chỉnh chính sách thu hút FDI trong quá trình hội nhập quốc tế ở Trung Quốc từ năm 1979 đến nay” đăng trên Tạp chí kinh tế & chính trị thế giới, xuất bản năm 2008 đã đề cập khá rõ nét về quá trình điều chỉnh chính sách thu hút FDI ở Trung Quốc nhƣng chƣa đề cập cụ thể đến vấn đề mặt trái của FDI vào Trung Quốc. Hội thảo quốc tế Pháp – Việt: “Bối cảnh kinh tế mới, các dòng đầu tư nước ngoài với việc phát triển thương mại và thị trường ở Châu Á và Việt Nam” (Do ĐH Thƣơng Mại Hà Nội cùng Đại học Pari và ĐH Thƣơng Mại Pari tổ chức tại Hà Nội 13 – 14/2/2003) tập trung vào vai trò và xu hƣớng phát triển thƣơng mại của Việt Nam trong bối cảnh mới. Trong hội thảo cũng có một số tham luận đề cập đến vấn đề FDI vào một số nƣớc Châu Á, trong đó có Trung Quốc, tuy nhiên hội thảo chƣa đề cập đến vấn đề mặt trái của quá trình thu hút FDI vào các nƣớc. Ở nước ngoài có một số công trình đáng chú ý nhƣ: Nghiên cứu chung, mang tính lý thuyết của tác giả Imad A. Moosa, về Đầu tư trực tiếp nước ngoài, dẫn chứng và thực tiễn (Foreign Direct Investment: Theory, Evident and Practise (2002)), nội dung đề cập đến tác động của FDI vào phát triển kinh tế ở các nƣớc sở tại và sự tăng trƣởng của các công ty đa quốc gia, cùng với các phƣơng pháp đánh giá dự án đầu tƣ FDI. 3 Nghiên cứu của Friedrich Wu, FDI to China and Asean: has Asean been losing out? www.mti.gov.sg đã đề cập đến vấn đề thu hút FDI ở Trung Quốc và khu vực Asean. Những cái đƣợc và mất trong quá trình thực hiện FDI. Một nghiên cứu khác của K.Cheung, P.Lin: “Spillover effects of FDI on innovation in China; Evidence from the provincial data” đăng trên Tạp chí kinh tế Trung Quốc số 15 năm 2004 đã bàn về hiệu ứng lan tỏa của FDI vào sự đổi mới ở Trung Quốc. Nghiên cứu này đã chỉ ra FDI là hoạt động có thể có lợi cho việc đổi mới trong nƣớc chủ nhà qua lan toả các kênh nhƣ kỹ thuật đảo ngƣợc, doanh số lao động có tay nghề cao, hiệu ứng trình diễn, và nhà cung cấp – mối quan hệ khách hàng. Nhƣ vậy có thể nói các công trình nghiên cứu và bài viết có liên quan đến luận văn đều là những tài liệu rất hữu ích cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Trung Quốc. Tuy nhiên các tài liệu này chủ yếu đi vào nghiên cứu một cách khái quát về sự vận động của dòng FDI nói chung và vai trò của FDI với phát triển kinh tế, gia tăng thƣơng mại…, hoặc nghiên cứu chính sách thu hút FDI, việc điều chỉnh các chính sách này tại Trung Quốc. Do vậy luận văn này đi sâu vào nghiên cứu, làm rõ hơn về “mặt trái của FDI vào Trung Quốc”, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về FDI và cơ sở tồn tại những mặt trái, làm rõ những khía cạnh thuộc về mặt trái của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Trung Quốc, đánh giá đúng nguyên nhân, thực trạng tồn tại của những mặt trái này. Đề xuất một số kiến nghị cho Việt Nam. Để thực hiện mục đích trên luận văn dự kiến trả lời những câu hỏi sau: 4 Thứ nhất, bên cạnh những cái đƣợc trong quá trình thu hút FDI vào Trung Quốc thì những mặt trái của quá trình này là gì? Thứ hai, phải chăng FDI luôn kèm theo một số vấn đề, đó là căn bệnh cố hữu? Hay do quản lý FDI không tốt? Thứ ba, làm thế nào để khắc phục mặt trái của FDI? 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Trung Quốc. - Nghiên cứu, làm rõ hơn nguyên nhân hình thành, hậu quả từ những mặt trái của FDI ở Trung Quốc. - Tổng hợp, đánh giá những giải pháp khắc phục các vấn đề tồn tại của Trung Quốc nhằm nâng cao hiệu quả thu hút FDI, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là mặt trái của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Trung Quốc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: 4.2.1. Không gian: Trung Quốc, không bao gồm Hồng Kông, Đài Loan, Ma Cao. 4.2.2. Thời gian: Từ năm 1992 đến năm 2010, tập trung vào giai đoạn 2002 2010 4.2.3. Nội dung: Phân tích, đánh giá thực tế về các vấn đề liên quan đến mặt trái của FDI vào Trung Quốc. 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp và phân tích kết hợp những kết quả thống kê với việc vận dụng lý luận để làm 5 rõ hơn những vấn đề nghiên cứu. Mặt khác, luận văn cũng sử dụng các quan điểm, đƣờng lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng & nhà nƣớc Trung Quốc để khái quát, hệ thống và khẳng định kết quả nghiên cứu. 6. Đóng góp mới của luận văn Với những nội dung chính vừa nêu, đề tài nghiên cứu này sẽ cố gắng góp phần làm rõ hơn các vấn đề về lý luận và các vấn đề về thực tiễn sau đây: Thứ nhất, luận văn đã góp phần nghiên cứu những vấn đề thuộc về mặt trái của FDI vào Trung Quốc. Từ đó đi đến khẳng định mức độ ảnh hƣởng của nó đến sự phát triển của nền kinh tế, đƣa ra những giải pháp khắc phục của Trung Quốc. Thứ hai,luận văn tìm hiểu những bài học kinh nghiệm trong việc xử lý các vấn đề đi kèm FDI ở một nƣớc láng giềng gần gũi - Trung Quốc, và đề xuất một số giải pháp FDI của Việt Nam. 7. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và phần tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: - Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về FDI và nguyên nhân của sự tồn tại mặt trái trong quá trình thu hút FDI vào Trung Quốc - Chương 2: Thực trạng của quá trình thu hút FDI và mặt trái của FDI ở Trung Quốc - Chương 3: Một số giải pháp của Trung Quốc trong khắc phục mặt trái của FDI và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 6 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ FDI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ TỒN TẠI MẶT TRÁI TRONG QUÁ TRÌNH THU HÚT FDI VÀO TRUNG QUỐC 1.1. Những vấn đề cơ bản về FDI 1.1.1. Khái niệm Đầu tƣ quốc tế là sự di chuyển tài sản nhƣ vốn, công nghệ, kỹ thuật, khả năng quản lý…từ nƣớc này sang nƣớc khác để kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. Đầu tƣ quốc tế đƣợc biểu hiện chủ yếu dƣới hai hình cơ bản là đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) và đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài (Portfolio Foreign Investment - PFI). Trong hai hình thức trên của đầu tƣ quốc tế thì đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc các nhà kinh tế rất chú ý và đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), trong báo cáo cán cân thanh toán hàng năm đã đƣa ra định nghĩa về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là đầu tƣ có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nƣớc khác (nƣớc nhận đầu tƣ – hosting country), không phải tại nƣớc mà doanh nghiệp đang hoạt động (nƣớc đi đầu tƣ – source country) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp” Trong Báo cáo đầu tƣ thế giới năm 1996 đã đƣa ra định nghĩa về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là đầu tƣ có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nƣớc ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp)” [34] 7 Việt Nam cũng đƣa ra định nghĩa của riêng mình về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc quy định trong Luật đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam. Theo đó: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài trực tiếp đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào đƣợc Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức sản xuất kinh doanh” [3] Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhƣng chung quy lại có thể hiểu: đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là hình thức đầu tƣ dài hạn của cá nhân hay công ty nƣớc này vào nƣớc khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nƣớc ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. 1.1.2. Vai trò của FDI 1.1.2.1. Đối với việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động Thông qua hoạt động đầu tƣ các doanh nghiệp FDI góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Các doanh nghiệp FDI trực tiếp tạo việc làm thông qua việc tuyển dụng lao động ở nƣớc sở tại. Bên cạnh việc làm này, doanh nghiệp FDI còn gián tiếp tạo việc làm thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khu vực kinh tế này. Mức độ tác động của FDI trong việc giải quyết việc làm phụ thuộc trực tiếp vào các nhân tố nhƣ: quy mô đầu tƣ, lĩnh vực sản xuất, trình độ công nghệ, chính sách công nghiệp và chính sách thƣơng mại của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Bên cạnh đó, tác động của FDI đến thị trƣờng lao động cũng phụ thuộc vào cơ cấu nền kinh tế, định hƣớng phát triển cũng nhƣ chất lƣợng lao động và chính sách lao động của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Nguồn vốn FDI đã có tác động quan trọng trong tạo việc làm và cải thiện chất lƣợng nguồn nhân lực ở Việt Nam. Trong giai đoạn 1987 - 2009, 8 các doanh nghiệp FDI đã tạo việc làm cho trên 2 triệu lao động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp khác với thu nhập cao hơn; ngƣời lao động đƣợc đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, rèn luyện tác phong công nghiệp. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một vấn đề là cơ hội việc làm này cũng đƣợc phân bố không đều do FDI chủ yếu chỉ tập trung vào một số ngành Việt Nam có ƣu thế về lao động và thị trƣờng 1.1.2.2. Đối với sự phát triển của hàng hoá sức lao động Ngoài tác động tạo việc làm cho ngƣời lao động FDI còn đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lƣợng lao động và phát triển nhân lực ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. FDI làm thay đổi cơ bản năng lực, kỹ năng lao động và quản trị doanh nghiệp thông qua hoạt động đào tạo và quá trình làm việc của lao động. Làm việc trong các doanh nghiệp FDI đòi hỏi ngƣời lao động phải có kiến thức và khả năng đáp ứng yêu cầu cao về cƣờng độ và hiệu quả công việc. Cụ thể: - Ngƣời lao động phải có sức khỏe tốt để có thể làm việc với cƣờng độ cao. - Có trình độ văn hoá cao để đáp ứng những đòi hỏi của trang thiết bị và kỹ thuật công nghệ hiện đại. - Có kỷ cƣơng, tác phong công nghiệp nhằm đảm bảo hiệu quả lao động của cá nhân và tập thể. Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI luôn đòi hỏi ngƣời lao động nỗ lực không ngừng để hoàn thiện mình thông qua những yêu cầu ngày càng cao đối với công việc, cơ hội phát triển, cơ hội thăng tiến…. Do vậy, trong các doanh nghiệp FDI trình độ học vấn và trình độ nghiệp vụ của ngƣời lao động tƣơng đối cao so với mặt bằng chung. Những yêu cầu trên đòi hỏi phải không ngừng phát triển bản thân cả về thể lực và trí lực. Bên cạnh đó, để ngƣời lao động đáp ứng đƣợc các yêu cầu của công việc các doanh nghiệp FDI thƣờng tiến hành tuyển chọn, đào tạo và 9 bồi dƣỡng nghiệp vụ khá chặt chẽ, nhất là các ngành nghề đòi hỏi chất lƣợng lao động cao. Do đó, FDI vừa gián tiếp khuyến khích ngƣời lao động tăng đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực vừa trực tiếp đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực. Thêm vào đó, do chi phí thuê lao động nƣớc ngoài cao hơn lao động địa phƣơng, các doanh nghiệp trong khu vực FDI phải tuyển dụng lao động địa phƣơng. Để ngƣời lao động có thể sử dụng máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại các doanh nghiệp FDI phải có kế hoạch đào tạo. Thế nên, trong chiến lƣợc phát triển của các tập đoàn lớn hay các công ty đa quốc gia luôn có kế hoạch đào tạo lao động địa phƣơng nhằm từng bƣớc thay thế lao động ngƣời nƣớc ngoài. 1.1.2.3. Đối với sự phát triển của thị trƣờng lao động Bên cạnh những tác động tích cực trong việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động cũng nhƣ sự phát triển nguồn nhân lực, thông qua các hoạt động của mình, đầu tƣ FDI còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng lao động. Cùng với sự gia tăng về chất lƣợng và trình độ của lao động, ngƣời lao động có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn nơi làm việc. Bên cạnh đó, lao động có trình độ cao có khuynh hƣớng tìm việc thông qua các kênh lao động chính thức cao hơn lao động trình độ thấp. Đây là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của các dịch vụ tƣ vấn – giới thiệu việc làm và thị trƣờng lao động. Bên cạnh đó, khi nhận thức của ngƣời lao động đƣợc nâng lên, họ sẽ quan tâm nhiều hơn đến điều kiện lao động, những điều khoản quy định cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Đây là nhân tố quan trọng góp phần hạn chế những tác động tiêu cực của thị trƣờng lao động. Chất lƣợng lao động có mối quan hệ tỷ lệ thuận với hiệu suất lao động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Và do đó, khuyến khích doanh nghiệp tăng 10 đầu tƣ cho phát triển. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, vốn đầu tƣ tăng sẽ làm tăng cầu về lao động. Cạnh tranh thu hút lao động cũng là một nhân tố kích thích sự phát triển của thị trƣờng lao động. Với tƣ cách là một thành phần kinh tế, sự tham gia của khu vực FDI sẽ góp phần làm tăng tính cạnh tranh của thị trƣờng lao động. Với những ƣu điểm về tiền lƣơng, điều kiện làm việc, cơ hội phát triển…thành phần kinh tế này có sức hấp dẫn rất lớn đối với ngƣời lao động. Do vậy, để cạnh tranh thu hút lao động các thành phần kinh tế khác phải cải thiện môi trƣờng làm việc, tạo thêm thu nhập cho ngƣời lao động. Đồng thời, sự đa dạng của các thành phần kinh tế sẽ góp phần làm đa dạng hoá các nguồn cung cầu lao động trên thị trƣờng, yếu tố thuận lợi sự hình thành và phát triển của thị trƣờng lao động. Nhƣ vậy, trong quá trình hoạt động FDI – trực tiếp hay gián tiếp - tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự vận hành và phát triển của thị trƣờng lao động. Sự phát triển của khu vực kinh tế này không chỉ tạo ra những ngoại tác tích cực cho sự phát triển thị trƣờng lao động mà còn khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia vào thị trƣờng lao động. 1.1.2.4. Đối với chuyển giao công nghệ Trong một số trƣờng hợp, vốn cho tăng trƣởng dù thiếu vẫn có thể huy động đƣợc phần nào bằng "chính sách thắt lƣng buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có đƣợc bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nƣớc có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nƣớc thu hút đầu tƣ còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nƣớc. 1.1.3. Tác động hai mặt của FDI 11 1.1.3.1. Tác động tích cực * Bổ sung vốn cho quá trình công nghiệp hóa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nguồn vốn FDI luôn chiếm ƣu thế nổi bật hơn các nguồn vốn nƣớc ngoài khác, thƣờng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số vốn nƣớc ngoài ở nhiều nƣớc và cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tƣ xã hội. Nguồn vốn FDI đổ vào nƣớc nhận đầu tƣ sẽ tăng tổng nguồn vốn xã hội. Hơn nữa nguồn vốn FDI gia tăng sẽ làm phát sinh các hệ quả tích cực dây chuyền đến dòng vốn khác trong nƣớc. Các nƣớc đang phát triển, thậm chí các nƣớc phát triển, cũng thƣờng có tình trạng thiếu vốn cho đầu tƣ và sản xuất. Việc khan hiếm đồng vốn đồng nghĩa với việc tồn tại nhiều cơ hội đầu tƣ có tiềm năng thu lợi nhuận cao. Bằng việc mở cửa tiếp nhận FDI, bài toán về nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế đƣợc giải quyết hoàn hảo hơn, bởi FDI thƣờng không trực tiếp làm tăng nợ nƣớc ngoài của quốc gia. Vốn di chuyển làm tăng lƣợng tiền và tài sản nƣớc ngoài trong nền kinh tế, do đó cải thiện cán cân về vốn nói riêng và cán cân thanh toán nói chung. Đồng thời việc di chuyển vốn này còn có tác dụng tăng đầu tƣ của nền kinh tế cho nên góp phần tăng GDP. * Chuyển giao và phát triển công nghệ, nâng cao năng suất các thành tố FDI là con đƣờng chính và chủ yếu để các quốc gia nhận đầu tƣ tiếp nhận đƣợc các công nghệ tiên tiến từ nƣớc chủ đầu tƣ, thông qua các hình thức: mua bán công nghệ, đào tạo và huấn luyện, sử dụng công nghệ. Chuyển giao công nghệ thông qua FDI đã làm cho “khoảng cách công nghệ” giữa nƣớc đầu tƣ và nƣớc nhận đầu tƣ thu hẹp lại. Hoạt động của FDI đã tạo ra hiệu ứng tích cực đối với các doanh nghiệp của nƣớc nhận đầu tƣ nhờ hoạt động phổ biến công nghệ. Các doanh nghiệp FDI cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nƣớc đã thúc đẩy việc cải thiện và nâng cao công nghệ, góp phần làm cho sản xuất có hiệu quả. Mặt khác, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hợp tác 12 với các chi nhánh hoặc doanh nghiệp nƣớc tiếp nhận đầu tƣ cũng góp phần phổ biến công nghệ một cách mạnh mẽ. Chuyển giao công nghệ đem lại hiệu quả cho nƣớc nhận đầu tƣ về công nghệ mới, nâng cao năng suất và chất lƣợng lao động thông qua việc di chuyển lao động có trình độ chuyên môn cao từ các chi nhánh công ty nƣớc đầu tƣ sang doanh nghiệp nƣớc tiếp nhận đầu tƣ để góp phần chuyển giao công nghệ. * Tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm việc làm Yếu tố phát triển nguồn nhân lực của FDI thể hiện ở việc đầu tƣ vào các lĩnh vực: sức khỏe và dinh dƣỡng, giáo dục, đào tạo nghề và kỹ năng quản lý sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhân lực, nâng cao năng suất lao động và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó thúc đẩy tăng trƣởng. FDI còn là nguồn quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh do mức lƣơng nhìn chung là cao hơn so với các thành phần kinh tế khác. Thành phần kinh tế này là nguồn tạo việc làm cơ bản cho nƣớc nhận đầu tƣ với số lƣợng lớn trong các doanh nghiệp FDI và ngoài số lao động làm việc trực tiếp trong các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài (các chi nhánh TNCs), còn một lƣợng khá lớn các lao động gián tiếp thông qua các hợp đồng cung cấp dịch vụ, gia công và đại lý. Từ vấn đề lý luận trên ta có thể thấy nền kinh tế Trung Quốc là một minh chứng rõ nét trong việc tạo việc làm cho ngƣời lao động thông qua việc thu hút FDI, cụ thể: Theo Ủy ban cải cách và phát triển nhà nƣớc Trung Quốc cho biết: Năm 2009, Trung Quốc đã vƣợt qua Mỹ và trở thành thị trƣờng xe hơi lớn nhất thế giới. Nhiều chuyên gia phân tích tin rằng, Trung Quốc đang có cơ vƣợt qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, sau Mỹ. Ủy ban còn cho biết thêm, trong năm 2009, các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đóng góp khoảng 28% giá trị sản lƣợng công nghiệp và 56% giá 13 trị xuất khẩu cho nền kinh tế nƣớc này. Số lƣợng việc làm do các công ty này tạo ra trên thị trƣờng Trung Quốc vào khoảng 45 triệu việc làm. * Tạo ra khả năng mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu Trong tổng giá trị xuất khẩu của nƣớc chủ nhà, giá trị xuất khẩu của các chi nhánh TNCs luôn chiếm tỷ trọng khá lớn. Các công ty nƣớc ngoài, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia thƣờng là các tập đoàn kinh doanh lớn, áp dụng trình độ công nghệ tiên tiến vào sản xuất nên vai trò của nó ngày càng cao đối với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Thông qua các công ty mẹ và công ty con của các TNCs, sản phẩm đƣợc xuất khẩu từ các công ty này sang các công ty khác ở các quốc gia khác nhau, nhờ đó mà năng lực xuất khẩu tăng dần lên và các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ sẽ mở rộng đƣợc thị trƣờng. Cán cân thanh toán của nƣớc chủ nhà đƣợc ổn định hơn nhờ sản xuất hàng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu. Ngoài ra, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài còn đóng vai trò quan trọng trong việc gắn kết giữa các quốc gia đi đầu tƣ và quốc gia tiếp nhận đầu tƣ, làm cho quá trình phân công lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu, đẩy mạnh hội nhập quốc tế giữa các quốc gia với nhau. Để làm rõ hơn vấn đề trên, chúng ta cùng nhìn vào nền kinh tế Việt Nam. Theo tổng cục thông kê Việt Nam cho biết: Nếu năm 2004 kim ngạch xuất khẩu các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm 34% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thì đến năm 2007 tăng lên 39,7% và năm 2008 chiếm khoảng 44%, đạt 24,2 tỷ USD, tăng 24% so với năm 2007 (không tính dầu thô, nếu tính cả dầu thô thì kim ngạch của doanh nghiệp FDI đạt 34,5 tỷ USD, chiếm 55% tổng kim ngạch xuất khẩu). Có thể thấy, khu vực doanh nghiệp FDI vẫn tiếp tục giữ vị trí đầu tầu trong việc tạo giá trị xuất khẩu, tỷ trọng xuất khẩu GDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng lên qua các năm. Doanh nghiệp FDI tham gia xuất khẩu hầu hết các mặt hàng chủ lực và chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất