Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh vi...

Tài liệu Nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành cầu lông khoa sư phạm thể dục trường đại học tdtt bắc ninh

.PDF
301
298
72

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH NGUYỄN VĂN THẠCH NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY KỸ THUẬT TAY CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH CẦU LÔNG KHOA SƯ PHẠM THỂ DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC BẮC NINH - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH NGUYỄN VĂN THẠCH NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY KỸ THUẬT TAY CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH CẦU LÔNG KHOA SƯ PHẠM THỂ DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH Ngành : Giáo dục học Mã số : 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. LÊ ĐỨC CHƯƠNG 2. PGS.TS. BÙI QUANG HẢI BẮC NINH - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Nguyễn Văn Thạch DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐH : Đại học ĐHSP : Đại học sư phạm GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GDTC : Giáo dục thể chất HLTT : Huấn luyện thể thao HLV : Huấn luyện viên LVĐ : Lượng vận động NCS : Nghiên cứu sinh NPV : Người phục vụ NTH : Người thực hiện PH : Phối hợp PHDC : Phối hợp di chuyển SL : Số lượng TDTT : Thể dục thể thao TTCB : Tư thế chuẩn bị VĐV : Vận động viên XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG km/h : Kilomet/giờ m : Mét m.v : Khối lượng. Vận tốc m/s : mét/giây % : Tỷ lệ phần trăm MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các đơn vị đo lường Mục lục Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU 1 Mục đích nghiên cứu 3 Nhiệm vụ nghiên cứu 3 Giả thuyết khoa học 3 Ý nghĩa khoa học của luận án 3 Ý nghĩa thực tiễn của luận án 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 1.1. Những cơ sở lý luận của công tác giảng dạy Cầu lông 5 1.1.1. Các cơ sở về quy chế, quy định 5 1.1.2. Cơ sở sinh lý của bài tập Cầu lông (hoạt động không có 8 chu kỳ) 1.1.3. Các cơ sở về nội dung, phương tiện và phương pháp 9 giảng dạy 1.1.4. Cơ sở về kiểm tra và đánh giá 1.2. Hệ thống kỹ thuật Cầu lông 14 16 1.2.1. Khái niệm về kỹ thuật Cầu lông 16 1.2.2. Hệ thống kỹ thuật Cầu lông 17 1.3. Đặc điểm công tác giảng dạy kỹ thuật Cầu lông 21 1.3.1. Đặc điểm kỹ thuật Cầu lông 21 1.3.2. Các giai đoạn giảng dạy kỹ thuật Cầu lông 25 1.3.3. Đặc điểm công tác giảng dạy kỹ thuật Cầu lông cho đối tượng sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 1.4. Đặc điểm phương tiện giảng dạy kỹ thuật Cầu lông 28 1.4.1. Những cơ sở lý luận của phương tiện Giáo dục thể chất 31 nói chung và giảng dạy Cầu lông nói riêng 31 1.4.2. Đặc điểm bài tập trong giảng dạy kỹ thuật Cầu lông 1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan 41 45 1.5.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 45 1.5.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 45 1.6. Tóm tắt chương 47 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 49 2.1. Phương pháp nghiên cứu 49 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 49 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn 49 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm 50 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 51 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 61 2.1.6. Phương pháp toán học thống kê 62 2.2. Tổ chức nghiên cứu 63 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 63 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 64 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu 64 2.2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu 64 2.2.5. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu 65 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 66 3.1. Thực trạng công tác giảng dạy kỹ thuật tay đối với sinh viên 66 chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.1.1. Thực trạng chương trình và nội dung giảng dạy môn Cầu 66 lông cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất 3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy môn 71 Cầu lông Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.1.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên Bộ môn Cầu lông Trường Đại 75 học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.1.4. Thực trạng đối tượng học tập chuyên ngành Cầu lông Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 78 3.1.5. Thực trạng nội dung và kế hoạch giảng dạy kỹ thuật tay 88 cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.1.6. Thực trạng bài tập sử dụng giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh 97 viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.1.7. Lựa chọn test đánh giá hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho 108 sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.1.8. Thực trạng hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên 110 chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.1.9. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1 3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập giảng dạy 111 116 kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.2.1. Cơ sở để lựa chọn bài tập 116 3.2.2. Lựa chọn và xây dựng kế hoạch ứng dụng các bài tập 123 giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.2.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn 131 trong giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.2.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 140 145 1. Kết luận 145 2. Kiến nghị 146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CỐNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Thể Số loại TT 1.1 Nội dung Trang Bảng số lượng và thời gian các môn học trong mỗi lĩnh 6 vực kiến thức của Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh theo kế hoạch đào tạo năm 2010 và 2015 3.1 Thời gian học tập môn thể thao chuyên ngành ngành 67 Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh thời gian gần đây 3.2 Bảng phân phối thời gian cho các hình thức giảng dạy ở các chương trình giảng dạy chuyên ngành Cầu lông Sau Tr.68 ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.3 Phân phối thời gian cho các nội dung tập luyện trong các chương trình giảng dạy chuyên ngành Cầu lông ngành Sau Tr.68 Bảng Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.4 Bảng phân phối thời gian cho các hình thức giảng dạy ở các chương trình giảng dạy chuyên ngành Cầu lông Sau Tr.70 ngành Giáo dục thể chất của Trường ĐHSP Thể dục thể thao Hà Nội và Trường ĐH Thể dục thể thao Đà Nẵng 3.5 Phân phối thời gian cho các nội dung tập luyện trong chương trình giảng dạy chuyên ngành Cầu lông ngành Sau Tr70 Giáo dục thể chất của Trường ĐHSP Thể dục thể thao Hà Nội và Trường ĐH Thể dục thể thao Đà Nẵng 3.6 Kết quả phỏng vấn về sự hỗ trợ của gia đình cho việc học tập của sinh viên chuyên ngành Cầu lông trong nhà trường (n=126) 73 3.7 Thực trạng lực lượng giáo viên Bộ môn Cầu lông Trường 75 Đại học TDTT Bắc Ninh 3.8 Kết quả phỏng vấn sinh viên về lực lượng giáo viên Bộ 76 môn Cầu lông Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.9 Số lượng thí sinh đăng ký thi vào học tập chuyên ngành 79 ở một số môn của Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh trong những năm gần đây 3.10 Kết quả phỏng vấn lựa chọn yếu tố vào học chuyên 80 ngành Cầu lông của sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=126) 3.11 Trình độ chuyên môn Cầu lông ban đầu của sinh viên 83 chuyên ngành Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n = 126) 3.12 Môi trường công tác của sinh viên chuyên ngành Cầu 86 lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh một số năm gần đây 3.13 Kết quả phỏng vấn giáo viên, huấn luyện viên và chuyên gia Cầu lông về thực trạng hiệu quả nội dung giảng dạy Sau Tr.89 kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n = 35) 3.14 Kế hoạch thời gian giảng dạy kỹ thuật Cầu lông cho sinh 92 viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất theo chương trình năm 2010 và 2015 3.15 Kế hoạch giảng dạy các kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông theo mỗi học phần (lịch trình) 3.16 Kết quả phỏng vấn đánh giá phân phối nội dung chương trình môn chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất của nhà trường (n = 35) Sau Tr.93 95 3.17 Mức độ sử dụng các nhóm bài tập trong giảng dạy một 101 kỹ thuật ở giai đoạn ban đầu cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.18 Mức độ sử dụng các nhóm bài tập giảng dạy kỹ thuật ở 106 giai đoạn dạy học sâu cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 3.19 Mã hóa tên các test kiểm tra 109 3.20 Kết quả kiểm tra các test đánh giá kỹ thuật tay cho sinh 110 viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=19) 3.21 Kết quả học tập của lớp chuyên ngành Cầu lông ngành 111 Giáo dục thể chất khóa Đại học 49 thời điểm kết thúc học kỳ 4 3.22 Kết quả phỏng vấn các nguyên tắc lựa chọn bài tập giảng 122 dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n = 35) 3.23 Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập giảng dạy kỹ thuật 124 tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n = 35) 3.24 Kết quả phân tích chỉ số Cronbach’s Alpha nhằm lựa 126 chọn bài tập ở nhóm các bài tập mô phỏng (không tiếp xúc cầu) 3.25 Kết quả phân tích chỉ số Cronbach’s Alpha nhằm lựa Sau chọn bài tập ở nhóm các bài tập kỹ thuật đơn lẻ (có tiếp Tr.126 xúc cầu) 3.26 Kết quả phân tích chỉ số Cronbach’s Alpha nhằm lựa chọn bài tập ở nhóm các bài tập phối hợp kỹ thuật 3.27 Mã hóa tên các bài tập đã lựa chọn Sau Tr.126 128 Sau chứng của sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo Tr.132 3.28 Kết quả kiểm tra ban đầu của nhóm thực nghiệm và đối dục thể chất khóa Đại học 50 và 51 Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh Sau và đối chứng của sinh viên chuyên ngành Cầu lông Tr.133 3.29 Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm ngành Giáo dục thể chất khóa Đại học 51 Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=20) Sau và đối chứng của sinh viên chuyên ngành Cầu lông Tr.134 3.30 Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm ngành Giáo dục thể chất khóa Đại học 50 Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=38) Sau sau thực nghiệm của hai nhóm đối tượng nghiên cứu lớp Tr.135 3.31 Kết quả so sánh tự đối chiếu trình độ kỹ thuật trước và chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất khóa Đại học 51 Sau sau thực nghiệm của hai nhóm đối tượng nghiên cứu lớp Tr.135 3.32 Kết quả so sánh tự đối chiếu trình độ kỹ thuật trước và chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất khóa Đại học 50 Sơ đồ 3.33 Kết quả học tập các học phần của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm ở thời điểm sau thực nghiệm 1.1 Hệ thống kỹ thuật cơ bản Cầu lông 1.2 Hệ thống kỹ thuật cơ bản Cầu lông 1.3 Sơ đồ hệ thống kỹ thuật cơ bản Cầu lông Sau Tr.138 Sau Tr.17 Sau Tr.18 Sau Tr.20 3.1 3.2 3.1 Sơ đồ hệ thống kỹ thuật tay trong môn Cầu lông 88 Quy luật hình thành kỹ năng kỹ xảo vận động của người 117 tập Sau lựa chọn của lớp chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Tr.137 Mức độ tăng trưởng sau khi áp dụng hệ thống bài tập đã khóa Đại học 51 sau học phần 1 Biểu đồ 3.2 Sau lựa chọn của lớp chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Tr.137 Mức độ tăng trưởng sau khi áp dụng hệ thống bài tập đã khóa Đại học 51 sau học phần 2 3.3 Sau lựa chọn của lớp chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Tr.137 Mức độ tăng trưởng sau khi áp dụng hệ thống bài tập đã khóa Đại học 50 sau học phần 3 3.4 Mức độ tăng trưởng sau khi áp dụng hệ thống bài tập đã Sau lựa chọn của lớp chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Tr.137 khóa Đại học 50 sau học phần 4 1 PHẦN MỞ ĐẦU Trường Đại học TDTT Bắc Ninh với lịch sử phát triển hơn 55 năm, luôn là chiếc nôi đào tạo ra đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên giáo viên TDTT có năng lực, có phẩm chất đạo đức, đặc biệt là có chuyên môn giỏi, góp phần đưa nền thể dục thể thao nước nhà ngày càng phát triển vững mạnh. Trong nhà trường, việc nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, là việc làm thường xuyên, nhằm không ngừng hoàn thiện hệ thống đào tạo của nhà trường. Với nhiều biện pháp và cách thức khác nhau, như áp dụng quy trình đào tạo mới, cải tiến chương trình, nội dung giảng dạy, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình dạy và học như: hiện đại hóa các sân bãi, bể bơi, nhà tập, các phòng thí nghiệm và trang thiết bị luyện tập, tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo v.v... nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo những cán bộ chuyên môn về thể dục thể thao có đầy đủ các năng lực đáp ứng được yêu cầu đổi mới của đất nước. Hiện nay nhà trường đang tiến hành đào tạo 15 môn chuyên ngành khác nhau, trong đó có môn học Cầu lông. Môn học Cầu lông được đưa vào chương trình giảng dạy và đào tạo chính thức trong nhà trường từ năm 1977, trải qua 40 năm cho đến nay đội ngũ giáo viên Bộ môn không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn và luôn cố gắng cập nhật những kiến thức chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Cầu lông trong nhà trường. Đối với sinh viên chuyên ngành Cầu lông nói chung và đặc biệt là sinh viên chuyên ngành Cầu lông khoa Sư phạm thể dục (nay là ngành Giáo dục thể chất) nói riêng, mục đích đào tạo là phục vụ cho việc giảng dạy chuyên môn Cầu lông của các em khi ra trường đạt kết quả cao. Vì vậy yêu cầu về kỹ thuật trong quá trình học là đặc biệt quan trọng, đó chính là khả năng thực hiện kỹ thuật phải chuẩn, chính xác và hiệu quả. Kỹ thuật trong môn Cầu lông rất phong phú và đa dạng. Theo các chuyên gia, kỹ thuật Cầu lông có thể được chia làm bốn nhóm chính là: nhóm kỹ thuật di chuyển, nhóm kỹ thuật phòng thủ, nhóm kỹ thuật phát cầu và nhóm kỹ thuật tấn công; hoặc hai nhóm chính là bộ pháp (kỹ thuật của chân) và thủ pháp (kỹ 2 thuật của tay). Tuy nhiên, trong môn Cầu lông nhóm kỹ thuật của tay có vai trò đặc biệt quan trọng, do nó mang lại hiệu quả cao nhất trong tập luyện và thi đấu của môn thể thao này. Nhận thức được vấn đề này, cho đến nay ở nước ta việc nghiên cứu về trình độ kỹ thuật của vận động viên và sinh viên Cầu lông cũng đã được nhiều đề tài của sinh viên, học viên cao học của các trường Đại học TDTT nghiên cứu, hoặc được một số tác giải biên soạn và biên dịch từ tài liệu nước ngoài. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu nói trên chỉ mới dừng lại ở một số mặt và kỹ thuật tay nhất định như: Lê Hồng Sơn (1998), Đào Chí Thành (2002), Lê Hồng Sơn (2005), Nguyễn Hạc Thúy (2006), v.v... Những công trình trên đã góp phần quan trọng cho việc phát triển và hoàn thiện kỹ, chiến thuật và thể lực cho vận động viên, nhưng vẫn còn chưa đi sâu và phát huy hết được hiệu quả của bài tập, đặc biệt cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể đối với nhóm kỹ thuật tay của môn Cầu lông. Mặt khác, trong quá trình giảng dạy các kỹ thuật hiện nay, giáo viên Bộ môn Cầu lông Trường Đại học TDTT Bắc Ninh thường theo sở trường của mỗi thầy nên việc lựa chọn và đưa ra các bài tập cũng thường khác nhau và không mang tính đồng nhất. Chính vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn các bài tập để tập luyện cho nhóm kỹ thuật của tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh là vấn đề cần thiết và cấp bách, vừa góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy cho sinh viên, đồng thời kết quả nghiên cứu còn là nguồn tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và đào tạo của nhà trường. Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của nhóm kỹ thuật tay trong Cầu lông đối với quá trình giảng dạy, huấn luyện cho sinh viên và vận động viên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông Khoa Sư phạm Thể dục Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh”. 3 Mục đích nghiên cứu: Lựa chọn các bài tập cho nhóm kỹ thuật tay phù hợp nâng cao hiệu quả giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn dạy và học của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nhiệm vụ 1: Thực trạng công tác giảng dạy kỹ thuật tay đối với sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Giả thuyết khoa học: Kết quả quan sát và kiểm tra trong thực tiễn giảng dạy đã cho thấy, các bài tập sử dụng trong giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh hiện nay chưa đáp ứng được mục tiêu của chương trình môn học và đặc biệt trong thi đấu, là vấn đề cần được quan tâm. Giả thuyết cho rằng, trình độ kỹ thuật còn thấp và không đồng đều xuất phát từ thực tiễn đổi mới công tác thi tuyển đầu vào, đó là không tiến hành thi tuyển nội dung năng khiếu chuyên môn, cũng như ảnh hưởng của hệ thống các bài tập đang được ứng dụng chưa phù hợp với trình độ đối tượng đào tạo. Nếu luận án lựa chọn và xây dựng được các bài tập giảng dạy kỹ thuật tay một cách khoa học, phù hợp với điều kiện và trình độ chuyên môn của sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC thì hiệu quả công tác đào tạo chuyên ngành Cầu lông sẽ được nâng lên. Ý nghĩa khoa học của luận án: Luận án đã hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện những kiến thức lý luận về các vấn đề liên quan tới kỹ thuật Cầu lông và công tác giảng dạy kỹ thuật môn Cầu lông, các kiến thức chuyên môn về xây dựng và lựa chọn bài tập giảng 4 dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh theo hướng đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường nói chung cũng như Bộ môn Cầu lông nói riêng và nhu cầu xã hội. Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Luận án đã đánh giá được thực trạng công tác giảng dạy kỹ thuật tay thông qua kết quả đánh giá các nội dung: Kế hoạch giảng dạy, nội dung và phân phối chương trình môn học chuyên ngành, các điều kiện đảm bảo cho dạy và học, đặc điểm đối tượng sinh viên chuyên ngành, thực trạng sử dụng bài tập ở từng giai đoạn giảng dạy kỹ thuật tay và thực trạng hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất một cách chi tiết. Luận án đã lựa chọn được 17 test chuyên môn để đánh giá hiệu quả sử dụng bài tập, đảm bảo độ tin cậy và có tính khả thi khi áp dụng. Đồng thời, kết quả nghiên cứu luận án đã lựa chọn được 118 bài tập kỹ thuật tay chuyên môn thuộc 3 nhóm, bao gồm: Nhóm các bài tập mô phỏng động tác kỹ thuật, nhóm các bài tập kỹ thuật đơn lẻ và nhóm các bài tập phối hợp kỹ thuật để giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất. Luận án đã xây dựng được kế hoạch thực nghiệm ứng dụng các bài tập chi tiết đến từng giáo án cho 4 học phần chính giảng dạy kỹ thuật tay trong chương trình môn học chuyên ngành Cầu lông. Kết quả ứng dụng các bài tập đã lựa chọn theo kế hoạch thực nghiệm bước đầu đã cho thấy hiệu quả tích cực trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những cơ sở lý luận của công tác giảng dạy Cầu lông Cầu lông xuất hiện đầu tiên trên thế giới là ở Châu Á, bắt đầu từ trò chơi dân gian ở Ấn Độ. Để Cầu lông phát triển thành môn thể thao hiện đại như ngày nay, thế giới vẫn ghi nhận là do công lao của nước Anh. Người Anh đã đưa trò chơi này về nước rồi phát triển bằng cách phổ biến rộng rãi và xây dựng hệ thống luật thi đấu chặt chẽ để đảm bảo cho mỗi người chơi đều có thể bộc lộ hết năng lực của mình trên cơ sở găng đua công bằng theo luật định. Ngày nay ở nhiều quốc gia trên thế giới đã phổ biến môn thể thao này. Năm 1992 ở Đại hội Olympic tại Barcelona, Cầu lông chính thức được đưa vào nội dung thi đấu của Đại hội. Ở Việt Nam, môn Cầu lông được du nhập chủ yếu bằng hai con đường: Thực dân hóa và Việt kiều hồi hương. Phong trào tập luyện Cầu lông chỉ thực sự được phổ biến rộng rãi trên phạm vi cả nước sau khi đất nước thống nhất (1975). Để phục vụ cho công tác phong trào, đầu năm 1977 Tổng cục TDTT đã ra quyết định thành lập Bộ môn Cầu lông tại trường cán bộ TDTT Trung ương (nay là Trường Đại học TDTT Bắc Ninh) với nhiệm vụ chủ yếu là giảng dạy môn thể thao này cho các đối tượng sinh viên trong nhà trường. Đến nay, Cầu lông không chỉ là môn học chính của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh mà còn được phổ biến ở hầu hết các trường có đào tạo về TDTT, ngoài ra còn là môn học quan trọng trong chương trình GDTC của các trường Đại học, Cao đẳng và phổ thông khác trên toàn quốc. Để giảng dạy môn Cầu lông nói riêng và các môn thể thao khác nói chung cần dựa trên các cơ sở sau: 1.1.1. Các cơ sở về quy chế, quy định Các môn học được giảng dạy trong các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta hiện nay đều cần đảm bảo tuân thủ theo các quy định sau: Kế hoạch đào tạo: Là văn bản pháp quy mà Nhà nước quy định cho mỗi trường cần thiết phải có làm cơ sở cho công tác đào tạo của mình dựa trên khối lượng môn học, kiến thức trang bị và thời gian quy định tương xứng với mỗi cấp 6 học của một trường nhất định. Kế hoạch đào tạo được Hội đồng nhà trường xây dựng dựa vào mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường, đồng thời trên cơ sở khung chương trình do Bộ GD&ĐT quy định đối với mỗi bậc học trong đó bao gồm số lượng, thời gian và thời điểm giảng dạy các môn học thuộc lĩnh vực đại cương chung, lĩnh vực kiến thức chuyên môn cơ sở và lĩnh vực kiến thức ngành học. Tùy theo các giai đoạn đào tạo khác nhau ở mỗi trường mà có những kế hoạch đào tạo khác nhau. Ví dụ ở bảng số liệu sau sẽ chứng minh vấn đề này: Bảng 1.1. Số lượng và thời gian các môn học trong mỗi lĩnh vực kiến thức của Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh theo kế hoạch đào tạo năm 2010 và 2015 Kế hoạch năm 2010 TT 1 2 3 4 Lĩnh vực kiến thức Các môn đại cương Các môn kiến thức chuyên môn cơ sở Các môn kiến thức ngành Thực tập và khóa luận Tổng cộng Kế hoạch năm 2015 705 Số đơn vị học phần 14 Số đơn vị học trình 47 15 705 18 47 19 435 14 29 16 1380 28 92 21 930 21 62 3 0 3 24 3 630 3 14 47 2790 63 210 55 2460 51 136 Số môn học Tổng thời gian 13 Số Số Số Tổng đơn đơn môn thời vị học vị học học gian phần trình 12 465 13 31 Kế hoạch đào tạo của mỗi trường đều được sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền, tiếp đó lãnh đạo nhà trường ký và ban hành. Mọi đơn vị cơ sở của nhà trường, các hoạt động về đào tạo của trường đều phải thực hiện trong thời gian nhất định. Khi có những yêu cầu mới về quan điểm giáo dục, điều kiện phát triển của nhà trường, lượng thông tin kiến thức mới cần cập nhật, kế hoạch có thể thay đổi cho phù hợp ở giai đoạn tiếp theo. Chương trình giảng dạy: Là văn bản pháp quy thể hiện kết cấu, nội dung và thời gian giảng dạy cho một môn học nhất định trong mỗi cơ sở đào tạo. Chương trình môn học do tập thể giáo viên giảng dạy môn học đó biên soạn dựa trên các cơ sở sau: 7 Kế hoạch đào tạo của nhà trường. Thời gian giảng dạy. Đối tượng giảng dạy. Điều kiện phục vụ. Trên cơ sở kế hoạch đào tạo chung của nhà trường, mỗi môn học xây dựng chương trình giảng dạy cụ thể cho các đối tượng học tập riêng biệt. Căn cứ vào thời gian và đối tượng, mỗi môn học khi xây dựng chương trình phải lựa chọn nội dung giảng dạy phù hợp. Khối lượng nội dung có thể nhiều hay ít xong phải đảm bảo tính toàn diện và đại diện cho lượng kiến thức của môn học cần trang bị cho sinh viên. Chương trình môn học phải được Hội đồng đào tạo nhà trường thông qua và phê duyệt trước khi áp dụng cho công tác giảng dạy của bộ môn. Lịch trình giảng dạy: Là kế hoạch giảng dạy môn học theo từng giai đoạn trong đó quy định cụ thể về thời gian và nội dung giảng dạy cho mỗi giáo án của giai đoạn đó. Thời gian và nội dung giảng dạy của lịch trình phụ thuộc vào quy định của chương trình giảng dạy môn học đã được xây dựng và phê duyệt trước đó. Lịch trình giảng dạy do giáo viên phụ trách chương trình được bộ môn phân công biên soạn. Lịch trình phải được thông qua trước tập thể bộ môn và được sự phê duyệt của phòng đào tạo nhà trường làm căn cứ cho giai đoạn giảng dạy môn học với những đối tượng khác nhau trong nhà trường. Đề cương giảng dạy: Được xây dựng trên cơ sở quy định của lịch trình giảng dạy trong đó bao gồm nội dung và thời gian giảng dạy cùng những dự kiến về phương tiện, phương pháp sử dụng để thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu cho mỗi giáo án cụ thể của giai đoạn. Đề cương giảng dạy do giáo viên phụ trách chương trình biên soạn, được thông qua và phê duyệt trước tập thể bộ môn và là cơ sở để biên soạn giáo án giảng dạy cho từng buổi lên lớp. Giáo án giảng dạy: Là văn bản cuối cùng được biên soạn trước mỗi buổi lên lớp cho từng đối tượng khác nhau. Nội dung của giáo án phải thể hiện được mục đích, yêu cầu, nội dung giảng dạy mà buổi học đó phải giải quyết, đồng thời là phương tiện, phương pháp được sử dụng để hoàn thành những nhiệm vụ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan