BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------
TRẦN TRỌNG MINH
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN CÔNG
SUẤT DÙNG PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG
TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG CDMA
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
Hà Nội 2004
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------
TRẦN TRỌNG MINH
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN CÔNG
SUẤT DÙNG PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG
TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
CDMA
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH
XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG LAN
Hà Nội 2004
1
Mục lục
Mục lục ............................................................................................................. 1
Bảng tra cứu các từ viết tắt ............................................................................ 3
Danh mục các hình vẽ và đồ thị ..................................................................... 5
mở đầu .............................................................................................................. 8
Chương 1 Tổng quan về kỹ thuật trải phổ và công nghệ cdma................ 10
1.1. Tổng quan về kỹ thuật trải phổ ........................................................ 10
1.1.1.Khái niệm về kỹ thuật trải phổ ........................................................ 10
1.1.2. Các ưu điểm của hệ thống thông tin trải phổ ............................... 11
1.2. Đa truy nhập phân chia theo mã CDMA .......................................... 14
1.2.1 Kỹ thuật đa truy nhập ...................................................................... 14
1.2.2 Hoạt động của hệ thống CDMA ..................................................... 16
1.2.3 Mã hướng lên của CDMA ............................................................. 21
1.2.4 Mã hoá hướng xuống CDMA ......................................................... 22
Chương 2 Điều khiển công suất trong hệ thống thông tin di động CDMA
......................................................................................................................... 22
2.1 Giới thiệu về hệ thống thông tin di động CDMA .............................. 22
2.1.1 Kênh hướng xuống CDMA ............................................................. 23
2.1.2 Kênh hướng lên CDMA .................................................................. 24
2.2 Kênh thông tin di động ........................................................................ 26
2.2.1 Mất đường trong phạm vi lớn ......................................................... 29
2.2.2 Mất đượng phạm vi nhỏ .................................................................. 30
2.3 Nghiên cứu các kỹ thuật điều khiển công suất cơ bản...................... 38
2.3.1 Điều khiển công suất vòng mở ....................................................... 38
2.3.2 Điều khiển công suất vòng kín ....................................................... 39
2.3.3 Điều khiển công suất lặp vòng ngoài ............................................. 42
2.4. Những vấn đề của kỹ thuật điều khiển công suất ............................ 43
2.4.1. Kích thước bước cập nhật công suất ............................................ 43
2.4.2. Lỗi ước lượng SIR .......................................................................... 46
2.4.3. Trễ vòng hồi tiếp ............................................................................. 47
2.4.4. Tốc độ cập nhật công suất ............................................................. 48
2.4.5. Tỉ lệ lỗi bit(BER) của kênh hồi tiếp ............................................... 48
2.4.6. Tác động của sự suy giảm mạnh ................................................... 49
Chương 3 kênh AWGN và Rayleigh fading ............................................... 50
3.1. Mô hình kên AWGN (Addtitive White Gaussian Noise) ................. 50
3.2. Mô hình kênh Rayleigh Fading .......................................................... 51
3.2.1 Mô hình kênh fading Rayleigh ....................................................... 52
2
3.2.2 Mô phỏng kênh Fading Rayleigh ................................................... 53
3.3. Chuỗi Gold ........................................................................................... 55
3.4. Lọc băng gốc ........................................................................................ 57
Chương 4 nghiên cứu tìm hiệu Các thuật toán
ước lượng công
suất .................................................................................................................. 59
4.1. Thuật toán EM (Expectation Maxximization) ................................. 59
4.2. Ước lượng giải tương quan (Decorrelating Estimator: DE) ........... 63
4.3. Phương pháp trung bình (Averaging Method) ................................ 65
Chương 5 Xây dựng chương trình thử nghiệm .......................................... 68
5.2 Thiết kế và xây dựng chương trình .................................................... 68
5.2.1. Các bước cơ bản trong chương trình ............................................ 68
5.2.2. Một số chương trình nguồn của các hàm cơ bản. ........................ 69
5.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm trên kênh AWGN ............................. 71
5.3.1 Đánh giá kết quả ba thuật toán dựa trên sai số bình phương trung
bình (MSE) ............................................................................................... 71
5.3.2 Đánh giá kết quả của hệ thống 4 máy thuê bao và SNR thay đổi 76
5.3.3 Đánh giá kết quả của 3 thuật toán khi tỷ số tỷ số năng lượng bit
của máy thuê bao trên tỷ số bit năng lượng mong muốn thay đổi. ........ 79
5.2. Đánh giá kết quả thử nghiệm trên kênh Rayleigh Fading .............. 82
Kết luận .......................................................................................................... 90
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 91
Phụ lục ............................................................................................................ 92
3
Bảng tra cứu các từ viết tắt
A
AWGN Addtitive White Gaussian Noise
Tạp âm trắng–Gaussian–Cộng
B
BS
Base station
Trạm gốc
BER
Bit Errror Rate
Tỉ lệ lỗi bit
BPSK Binary Phase Shift Keying
Khoá dịch pha nhị phân
C
CDMA Code Division Multiple Access
Đa truy cập phân chia theo mã
CAC
CLPC
Điều khiển cuộc gọi
Điều khiển công suất vòng kín
Dải tần liên kết
Call Admission Control
Closed Loop Power Control
Coherence bandwidth
D
DE
Decorrelating Estimator
DM
DS/SS
ICI
ISI
Delta Modulation
Direct Sequence Spread Spectrum
F
Frequence Division Duplex
Frequence
Division
Multiple
Access
First Generation
Second Generation
Third Generation
I
Inter Chip Interference
Intersymbol Interference
IS - 95
Interim Standard 95
FDD
FDMA
1G
2G
3G
Bộ đánh giá ước lượng giải
tương quan
Điều chế delta
Trải phổ dãy trực tiếp
Song công kiểu chia tần số
Đa truy cập phân chia theo tần
số
Thế hệ thứ nhất
Thế hệ thứ hai
Thế hệ thứ ba
Nhiễu giao thoa giữa các chip
Nhiễu giao thoa giữa các ký
hiệu
Tiêu chuẩn IS - 95
L
LOS
Loss of Signal
M
MAI
Multiple Access Interference
MLE
Maximum Likelihood Estimation
MMSE Minimum Mean Squared Error
MSE
Mean Squared Error
MS
Mobile Station
Mất tín hiệu
Nhiễu giao thoa đa truy cập
Đánh giá độ hợp lý nhất
Sai số trung bình bình phương
Lỗi bình phương trung bình
Trạm di động, máy thuê bao
4
di động
O
OFDM Orthogonal Frequency Division Điều chế trực giao phân chia
Modulation
theo tần số
P
PDF
Probability Distribution Function
Hàm phân bố xác suất
PCC
Power Control Command
Lệnh điều khiển công suất
PCE
Power Control Error
Lỗi điều khiển công suất
PCM
Pulse Code Modulation
Điều chế xung mã
PSK
Phase Shift Keying
PN
Pseudo Code
R
RF
Radio Frequency
Tần số vô tuyến
RACH Random Access Channel
Kênh truy cập ngẫu nhiên
S
SDMA Space division Multiple Acess
Đa truy cập phân chia theo
không gian
SIR
Signal to Interference Ratio
Tỉ số tín hiệu trên nhiễu giao
thoa
SNR
Signal to Noise Ratio
Tỉ số tín hiệu trên tạp âm
SVR
Signal to Variance Ratio
T
TDD
Time Division Duplex
Song công kiểu chia thời gian
TDMA Time Division Multiple Access
Đa truy cập phân chia theo
thời gian
5
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
Hình 1.1 Phép đo thời gian trễ
Hình 1.2 Các khe thời gian trong khung truyền dẫn
Hình 1.3 Sơ đồ nguyên lý hệ thống CDMA kiểu DSSS
Hình 1.4 Phổ các tín hiệu đầu vào máy thu
Hình 1.5 Phổ các tín hiệu sau khi tương quan với mã trải phổ
Hình 2.1 Một băng tần gốc của một user trong hệ thống CDMA
Hình 2.2 Mô hình kênh CDMA hướng xuống
Hình 2.3 Mô hình kênh CDMA hướng lên
Hình 2.4 Cơ chế truyền vô tuyến
Hình 2.5 Mối quan hệ giữa trải phổ tín hiệu trong miền thời gian và tần số
Hình 2.6 Mỗi quan hệ giữa trải phổ Doppler và kênh thời gian (a) là hàm
Hình 2.8 Mô hình điều khiển công suất vòng kín
Hình 3.1 Hàm mật độ xác suất Rayleigh với =1
Hình 3.2 Sơ đồ khối tạo ra các hệ số Rayleigh fading ở băng gốc
Hình 3.3 Đường bao tín hiệu Rayleigh Fading với các tần số Doppler khác
nhau
Hình 3.4 Chuỗi Gold tự tương quan có chiều dài n = 63
Hình 3.5: Sơ đồ khối tạo ra chuỗi Gold có chiều dài 63
Hình 3.6: Tần số tương ứng của bộ lọc băng gốc
Hình 4.1 : Sơ đồ thuật toán EM
Hình 4.2. Sơ đồ khối thuật toán DE
Hình 4.3. Sơ đồ khối thuật toán AM trên kênh Rayleigh Fading với user thứ i
Hình 5.1.Kết quả của ba thuật toán khi SNR = -10dB
Hình 5.2 Kết quả của ba thuật toán khi SNR = 0 dB
Hình 5.3 Kết quả của ba thuật toán khi SNR = 10 dB
Hình 5.4 Kết quả của ba thuật toán khi SNR = 20 dB
6
Hình 5.5. Kết quả khác nhau của 4 máy thuê bao
với mức SNR khác nhau của thuật toán EM.
Hình 5.6. Kết quả khác nhau của 4 máy thuê bao
với mức SNR khác nhau của thuật toánDE
Hình 5.7 Kết quả khác nhau của 4 máy thuê bao với mức SNR khác nhau của
thuật toán AM
Hình 5.8. Đánh giá kế quả của từng thuật toán với giá trị Ei/Ej thay đổi trường
hợp SNR = 10dB.
Hình 5.9. Đánh giá kế quả của từng thuật toán với giá trị Ei/Ej thay đổi trường
hợp SNR = 0 dB.
Hình 5.10. Kết quả 3 thuật toán trên 4 máy thuê bao trong hệ thống thông tin
di động 20 máy thuê baoHình 5.11.
Hình 5.11. So sánh kết quả của các user khác nhau ở cùng mức SNR của thuật
toán EM trong một hệ thống 4 user. Fd = 80Hz
Hình 5.12. So sánh kết quả của các user khác nhau ở cùng mức trung bình
SNR thuật toán DE trong một hệ thống 4 user. Fd = 80Hz
Hình 5.13. So sánh kết quả của các user khác nhau ở cùng mức SNR thuật
toán AM trong hệ thống 4 user. Fd = 80Hz.
Hình 5.14. So sánh kết quả của 3 thuật toán với tỉ lệ tạp âm trên tín hiệu Ei/Ej
khác nhau trong hệ thống 4 user. SNR = 10dB, fd = 80Hz. n = 20 và giá trị
khởi đầu = 0 với thuật toán EM
Hình 5.15. So sánh kết quả của 3 thuật toán với tỉ số tạp âm trên tín hiệu Ei/Ej
khác nhau trong một hệ thống 4 user. SNRj = 0. fd = 80dB. n = 20 và giá trị
khởi đầu = 0 với thuật toán EM
Hình 5.16. Kết quả của EM với số vòng lặp khác nhau. fd = 80Hz
Bảng 2.1 Biểu thị fading đa đường trải phổ thời gian của tín hiệu
Bảng 2.2 Tổng hợp biểu diễn fading như kênh thời gian thay đổi
Bảng 2.3 Các đặc tính của kênh fading
7
Bảng 3.1 Mối quan hệ giữa tốc độ của xe tải ứng với tần số Doppler lớn nhất
Bảng 3.2 Hệ số của bộ lọc băng gốc
8
mở đầu
Công nghệ đa truy cập phân chia theo mã (CDMA) đã tạo ra bước đột
phá mới trong lĩnh vực thông tin di động số. Nhờ tính năng ưu việt của mình
như khả năng chuyển giao mềm, thu thập tín hiệu đa đường, công suất phát
thấp, khả năng bảo mật cuộc gọi cao và đặc biệt là khả năng mở rộng dung
lượng một cách mềm dẻo, linh hoạt mà công nghệ CDMA đang dần chiếm
lĩnh thị trường thông tin di động cellular số. Một ngành công nghiệp dự đoán
có tốc độ tăng trưởng rất cao.
Từ thế hệ thứ nhất 1G chỉ cung cấp dịch vụ thoại, thế hệ 2G cung cấp
thêm dịch vụ truyền số liệu với tốc độ thấp, ngày nay người ta đã phát triển
đến thế hệ 3G nhằm hạn chế những nhược điểm của thế hệ trước và cung cấp
dịch vụ đa phương tiện. Sự phát triển đó không thể không kể đến kỹ thuật
điều khiển công suất. Điều khiển công suất là một trong những yếu tố quan
trọng nhất góp phần phát triển công nghệ thông tin di động như ngày nay.
Do tầm quan trọng của điều khiển công suất trong hệ thống CDMA, tôi
đã chọn đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật điều khiển công suất dùng phương
pháp ước lượng trong hệ thống thông tin di động CDMA”. Mục đích của đề
tài nhằm nghiên cứu các kỹ thuật cơ bản sử dụng để điều khiển công suất và
đưa ra đánh giá hiệu quả thực hiện của ba giải thuật: ExpectationMaximization (EM), Decorrelating estimator (DE), Averaging method (AM)
trên hai loại kênh AWGN và Rayleigh Fading từ đó chọn được giải thuật có
hiệu quả điều khiển công suất tốt nhất.
Nội dung của luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1. Tổng quan về điều khiển công suất
Chương 2. Điều khiển công suất trong hệ thống CDMA
Chương 3. Kênh AWGN và Rayleigh Fading
Chương 4. Các thuật toán ước lượng công suất
9
Chương 5. Đánh giá kết quả thực hiện
Do thời gian có hạn nên luận văn này không thể tránh khỏi sự thiếu sót,
kính mong được sự thông cảm và những ý kiến đóng góp của của các thầy cô
và các bạn để bản luận văn này được hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô
PGS.TS Nguyễn Thị Hoàng Lan, cùng các thầy cô trong khoa công nghệ
thông tin Trường Đại học Bách khoa Hà Nội trong quá trình làm luận văn tốt
nghiệp cũng như hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2004
Học viên
Trần Trọng Minh
10
Chương 1 Tổng quan về kỹ thuật trải phổ và công nghệ cdma
1.1. Tổng quan về kỹ thuật trải phổ
1.1.1.Khái niệm về kỹ thuật trải phổ
Hệ thống thông tin trải phổ là một hệ thống thông tin mà tín hiệu mã trải
phổ có bề rộng phổ lớn hơn bề rộng phổ của tín hiệu. Trong trường hợp này
mã sử dụng là độc lập với thông tin tín hiệu.
Tại sao lại sử dụng kỹ thuật trải phổ trong hệ thống thông tin?
Để đánh giá ảnh hưởng của tạp âm đến chất lượng của hệ thống thông
tin, người ta sử dụng hai tham số:
+ Tỉ số tín hiệu trên tạp âm đầu ra.
+ Xác suất lỗi Pe.
Dựa vào kết quả nghiên cứu về lý thuyết thông tin, người ta chỉ ra rằng:
với một mức tạp âm đã cho, việc nâng cao tỉ số tín hiệu trên tạp âm không thể
thực hiện một cách tuỳ tiện mà phải trả giá bằng một trong 3 cách sau:
(1) Biện pháp 1.Tăng công suất của tín hiệu để cải thiện tỷ số tín hiệu
trên tạp âm. Biện pháp này không phải lúc nào cũng thực hiện được, đặc biệt
trong các hình thức thông tin dùng nhiều phương tiện kỹ thuật phức tạp, hơn
nữa công suất của nguồn tín hiệu còn bị ràng buộc bởi các công ước quốc tế
về vấn đề mật độ phổ công suất.
(2) Biện pháp 2. Tăng độ dài của tín hiệu, nghĩa là kéo dài thời gian làm
việc của hệ thống thông tin. Sử dụng phương pháp này nâng cao tỷ số tín hiệu
trên tạp âm nhưng chúng ta phải trả giá là tốc độ truyền tin sẽ bị giảm.
(3) Biện pháp 3: Trải rộng phổ tín hiệu
11
1.1.2. Các ưu điểm của hệ thống thông tin trải phổ
1.1.2.1. ưu điểm triệt nhiễu
Máy thu có thể khắc phục được những ảnh hưởng của nhiễu gây ra cố ý
như thế nào đặc biệt trong trường hợp công suất nhiễu lớn hơn nhiều công
suất tín hiệu đã phát đi. Các nghiên cứu lý thuyết thông tin cổ điển về kênh
tạp âm AWGN đã gợi ý để trả lời câu hỏi này. Tạp âm trắng Gaussian là một
mô hình toán học, theo định nghĩa có phổ phân bố đều vô hạn trên tất cả các
tần số, song chỉ có các thành phần tạp âm có mặt trong không gian tín hiệu
(nói cách khác là các thành phần này chiếm các toạ độ giống như các thành
phần của tín hiệu) mới có thể gây ra ảnh hưởng có hại. Lấy ví dụ như với một
tín hiệu băng hẹp, điều đó có nghĩa là chỉ có các thành phần tạp âm trong độ
rộng băng tín hiệu mới có thể làm giảm đặc tính của hệ thống. Ta có thể hiểu
ý tưởng của hệ thống trải phổ chống nhiễu như sau: Có nhiều toạ độ tín hiệu
trực giao hay các phân lượng phổ để thiết lập liên kết thông tin và chỉ có một
tập con nhỏ của các toạ độ tín hiệu này được sử dụng ở một thời điểm nhất
định. Chúng ta giả sử rằng phía gây nhiễu không xác định được tập con nào
hiện đang được sử dụng. Với các tín hiệu có độ rộng băng W và thời gian tồn
tại là T, số các phân lượng sẽ xấp xỉ là 2WT (một phân lượng phổ là một ô
vuông có 1 chiều là đơn vị thời gian và một chiều là đơn vị phổ). Xét riêng
đối với một loại tín hiệu, đặc tính lỗi của hệ thống là một hàm của tỉ số năng
lượng bit trên tạp âm – ký hiệu là Eb/N0 . Đối với tạp âm trắng Gauss có năng
lượng vô hạn, sử dụng trải phổ tín hiệu không cho phép cải thiện đặc tính của
hệ thống, nhưng với tạp âm có công suất cố định và phía gây nhiễu không biết
toạ độ phổ của tín hiệu có ích thì việc trải phổ tín hiệu có ích sẽ cho phép cải
thiện đặc tính của hệ thống.
12
1.1.2.2 ưu điểm mật độ năng lượng
Trong các hệ thống trải phổ, phổ của tín hiệu được trải ra trên nhiều toạ
độ, do vậy công suất trung bình của tín hiệu được trải đều và mỏng trên toàn
bộ miền trải phổ. Sự trải phổ của tín hiệu không những hạn chế được ảnh
hưởng của nhiễu mà sự tồn tại của tín hiệu cũng khó phát hiện ra. Với bất kỳ
máy thu nào không có bản sao được đồng bộ của mã trải phổ đã được sử dụng
ở phía phát thì tín hiệu trải phổ dường như bị chìm trong nhiễu.
1.1.2.3 Ưu điểm tính phân giải thời gian lớn (tính bất định thời gian giảm).
Trải phổ các tín hiệu có thể sử dụng được cho việc xác định cự ly hoặc vị
trí. Việc xác định khoảng cách được thực hiện bằng cách đo thời gian trễ của
xung khi nó đi qua kênh truyền dẫn. Sai số của phép đo thời gian trễ tỷ lệ
nghịch với độ rộng băng của tín hiệu. Điều này có thể được minh hoạ dưới
đây: Sai số của phép đo thời gian trễ t tỷ lệ với thời gian xác lập sườn trước
của xung, t tỷ lệ nghịch với độ rộng băng W của tín hiệu, nghĩa là:
t = 1/W
Rõ ràng với độ rộng băng càng lớn thì phép đo cự ly càng chính xác.
Qua kênh Gauss, phép đo lượng một lần trên một xung đơn thì có độ tin cậy
thấp. Tuy nhiên với kỹ thuật trải phổ sử dụng mã trải phổ gồm một dãy dài
các biến đổi đối cực (tín hiệu PSK nhị phân) thay thế cho xung đơn. Nhờ việc
thu, dãy tín hiệu thu được tương quan trở lại bản sao nội tại (tại chỗ) và kết
quả của phép đo tương quan được sử dụng để hoàn thành phép đo cự ly hay
phép đo thời gian trễ một cách chính xác.
Nói tóm lại, sử dụng kỹ thuật trải phổ trong việc đo lường cự ly: do phổ
của tín hiệu trải phổ nên xung phát hẹp đi, thời gian xác lập sườn trước xung
giảm nhỏ dẫn đến sai số của phép đo thời gian trễ nhỏ. Điều này nâng cao độ
chính xác của phép đo lường cự ly.
13
Tín hiệu xung
t
Sai số t
t: Thời gian xác lập sườn = 1/W
Hình 1.1 Phép đo thời gian trễ
1.1.2.4 Ưu điểm đa truy nhập
Các phương pháp trải phổ có thể được sử dụng như một kỹ thuật đa truy
nhập, để chia sẻ nguồn thông tin giữa nhiều người sử dụng trong cùng một
kiểu phân bố. CDMA là phương thức đa truy nhập phân chia theo mã sử dụng
kỹ thuật trải phổ băng rộng. Phương thức này dựa trên nguyên tắc là mỗi
người sử dụng được chỉ định một mã trải phổ duy nhất để phân biệt với người
sử dụng khác phát đồng thời trên cùng một băng tần. Một trong những tính
năng của kỹ thuật đa truy nhập là khả năng cung cấp thông tin một cách bí
mật giữa những người sử dụng có các mã trải phổ khác nhau. Những người sử
dụng không hợp lệ (người không có mã trải phổ) thì không dễ dàng can thiệp
vào thông tin của người sử dụng khác.
14
1.2. Đa truy nhập phân chia theo mã CDMA
1.2.1 Kỹ thuật đa truy nhập
Kỹ thuật đa truy nhập cho phép nhiều người sử dụng trên một phổ tần số
có băng thông nhất định hiện đang có 3 phương pháp chính.
1.2.1.1 Đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA (Frequency Division
Duplex Access)
Trong đa truy nhập phân chia theo tần số, các băng thông khả dụng được
chia thành nhiều kênh hẹp hơn. Mỗi một người dùng có một băng tần nhất
định để truyền tín hiệu và nhận tín hiệu. Trong suốt quá trình cuộc gọi tiến
hành, không có người sử dụng nào khác sử dụng cùng tần số. Mỗi một người
dùng được chỉ định tần số cho hướng lên và hướng xuống. Độ rộng băng tần
của các kênh được tạo ra rất thấp (30kHz) và mỗi kênh hỗ trợ cho một người
sử dụng.
1.2.1.2. Đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA (Time Division
Multiple Access)
Phương pháp đa truy nhập chia theo thời gian chia phổ sử dụng thành
các khe thời gian, phân định thứ tự khe thời gian cho người dùng để sử dụng
truyền và nhận tín hiệu. Hình 1.2 sau đây chỉ ra các khe thời gian ấn định cho
người dùng như thế nào trong một khung truyền dẫn. Hệ thống đa truy nhập
phân chia thời gian truyền số liệu theo phương pháp đệm và burst, vì vậy
thông tin truyền trên đó là không liên tục. Số liệu đầu vào được chờ đệm và
truyền đi trong khung tiếp ngay sau đó trên một khe thời gian tại khung truyền
dẫn và tồn tại dưới dạng một kênh thông tin.
Ch1
Ch2
Frame
…
ChN
Ch1
Ch2
…
ChN
Time
Hình 1.2 Các khe thời gian trong khung truyền dẫn
15
TDMA không thể gửi thông tin một cách trực tiếp vì cần có các điểm
chuyển tiếp vì vậy hệ thống này chỉ sử dụng cho các thông tin dạng số.
TDMA thường sử dụng kết hợp với FDMA để chia tổng số băng thông khả
dụng thành nhiều kênh nhỏ hơn. Phương pháp này làm giảm số người sử dụng
trên kênh và cho phép các đường số liệu thấp được sử dụng, cũng như làm
giảm hiệu ứng trễ trải phổ trong truyền dẫn. Mỗi một kênh chia theo FDMA
lại có các khoảng thời gian ấn định cho theo TDMA. Kiểu truyền dẫn này
thường được sử dụng trong các hệ thống thông tin di động thể hệ thứ 2. Đối
với GSM tổng số độ rộng băng thông là 25Mhz được chia thành 125,200KHz
nhờ việc sử dụng FDMA, các kênh này tiếp tục chia thành 8-16 người sử
dụng.
1.2.1.3 Đa truy nhập phân chia theo mã CDMA (Code Division Multiple
Access)
Định nghĩa: Đa truy nhập phân chia theo mã là phương thức đa truy
truy nhập ứng dụng kỹ thuật trải phổ, trong đó mọi đối tượng sử dụng có thể:
- Được phép hoạt động đồng thời
- Hoạt động tại tần số khác nhau
- Sử dụng toàn bộ băng tần của hệ thống cùng một lúc mà không nhiễu
sang thông tin của đối tượng sử dụng khác nhau.
Đa truy cập phân chia theo mã là kỹ thuật trải phổ sử dụng cả cá kỹ thuật
FDMA và TDMA. Trong công nghệ CDMA các bản tin băng hẹp (ví dụ là
các số liệu thoại được số hoá) được ghép thành các tín hiệu có độ rộng băng
lớn sử dụng các mã nhiễu giả ngẫu nhiên (PN). Tất cả người dùng trong một
hệ thống CDMA sử dụng trên cùng một tần số và cùng được phát đồng thời.
Tín hiệu phát được khôi phục bởi tương quan giữa tín hiệu thu được với mã
PN của máy phát.
16
Một trong những khái niệm quan trọng nhất để hiểu rõ kỹ thuật trải phổ
là độ lợi xử lý. Nếu băng thông được định nghĩa bằng W(Hz) và tốc độ truyền
thông tin R (bit/s) thì tỷ số W/R là độ lợi xử lý hay dãn dải thông. Trong các
hệ thống CDMA thông thường đạt tới 100-1.000.000 lần hay (20-60dB). Như
vậy độ lợi xử lý sẽ tỷ lệ thuận với độ rộng băng thông trải phổ.
Số liệu được truyền sẽ được trải trước khi truyền dẫn bởi quá trình điều
chế bằng mã PN. Trong ví dụ sau đây chỉ ra độ lợi xử lý là 125 có nghĩa là độ
rộng băng thông lớn gấp 125 lần băng tần gốc của người sử dụng. Các tín
hiệu thu được khôi phục bởi các mã trải phổ nguyên gốc đã phát. Các tín hiệu
mong muốn thu được lọc để loại bỏ các tín hiệu tạp âm và xuyên nhiễu.
CDMA thực hiện được nhờ điều chế các tín hiệu số liệu bằng các dãy tín
hiệu giả ngẫu nhiên (PN). Với tốc độ chip lớn hơn rất nhiều tốc độ dữ liệu.
Các mã PN là các mã có các giá trị o và 1 (gọi là chip), là một dãy ngẫu nhiên
độc lập mà trong tài liệu về lý thuyết xác suất người ta gọi là dãy Berrnoulli
gần giống một chuỗi tuần hoàn quyết định dài, có thể tạo ra được bởi một
phép toán tuyến tính đơn giản được quy định bởi một số lượng vừa phải các
tham số nhị phân. Do đó biến số ngẫu nhiên duy nhất là điểm khởi đầu của
chuỗi. Đó là các dãy giả ngẫu nhiên khi mà nó có các quyết định gần thoả
mãn các quy luật ngẫu nhiên (tần suất tương đối, khoảng chạy, tính đồng đẳng
với dãy gốc). Trong kỹ thuật trải phổ các số liệu được chia thành hai kiểu
chính mã ngắn có chiều dài 10-128 chip có thể sử dụng để điều chế mỗi một
bit số liệu. Kiểu mã dài PN có thể sử dụng tới hàng nghìn tới hàng triệu chip
trong một dãy và tăng tính bảo mật nhưng cũng sẽ làm cho quá trình giải mã
khó khăn thêm.
1.2.2 Hoạt động của hệ thống CDMA
Ta xét hoạt động của một hệ thống CDMA kiểu trải phổ dãy trực tiếp
(DS/CDMA Direct sequence Code Division Multiple Access).
17
Trong hệ thống CDMA, vì tất cả các đối tượng sử dụng có thể phát đồng
thời trên toàn bộ bề rộng băng tần của hệ thống nên nhất thiết phải dành cho
mỗi đối tượng sử dụng một mã riêng để việc phát thông tin của họ có thể nhận
biết được. Sự bí mật này đạt được nhờ vào việc sử dụng các mã gần như trực
giao để hàm tương quan chéo của hai mã khác nhau gần bằng không. Các hệ
thống CDMA làm việc không đồng bộ, nghĩa là mọi đối tượng sử dụng đều
có thể bắt đầu phát thông tin tại bất kỳ lúc nào và khả năng thời điểm chuyển
tiếp các ký hiệu liên lạc của đối tượng sử dụng này trùng với các đối tượng sử
dụng khác không thể xảy ra. Điều này giúp cho việc đồng bộ mạng đơn giản
hơn nhưng lại gây phức tạp cho khâu thiết kế mã.
Sóng mang
Acos0t
C3(t).S3(t)
C2(t).S2(t)
…
Cn(t).Sn(t)
C21(t).S1(t)
C1(t).C2(t).S2(t)
C1(t).Cn(t).Sn(t)
Bộ điều
chế
Tới bộ giải
mã thông
thường
Mã C1(t)
Mã C1(t)
Máy
thu
Máy
phát
Hình 1.3 Sơ đồ nguyên lý hệ thống CDMA kiểu DSSS
Sơ đồ khối hệ thống DS/CDMA được trình bày trong hình trên. Khối
thứ nhất mô tả sự điều chế sóng mang Acos0t bởi dữ liệu. Tín hiệu lối ra bộ
điều chế dữ liệu thuộc quyền sở hữu của đối tượng sử dụng nhóm 1, S 1(t),
được trình bày dưới đây ở dạng thông thường không hạn chế kiểu điều chế dữ
liệu mà có thể sử dụng được:
S1(t) = A1(t)cos[0t +(t)]
(1.2)
18
Tiếp theo tín hiệu sóng mang đã bị điều chế bởi dữ liệu được nhân với
mã trải phổ C1(t) thuộc quyền sở hữu của đối tượng sử dụng nhóm 1 và kết
quả của C1(t)*S1(t) sẽ được phát đi qua kênh truyền dẫn để tới máy thu. Đồng
thời các đối tượng sử dụng từ nhóm 2 tới nhóm n cũng nhận tín hiệu của họ
với các hàm mã mà họ sử dụng. Mỗi hàm mã được giữ bí mật và việc sử dụng
nó được hạn chế cho một nhóm và các đối tượng sử dụng hợp lệ. Tín hiệu có
được tại máy thu là tổ hợp tuyến tính của các tín hiệu phát ra nhiều đối tượng
sử dụng. Bỏ qua sự trễ tín hiệu ta xét tổ hợp tuyến tính dưới đây:
C1(t)*S1(t) + C2(t)*S2(t) + … + Cn(t)*Sn(t)
(1.3)
Như đã trình bày ở trên, việc nhân S1(t) với C1(t) tạo ra tín hiệu mà phổ
của nó là tích chập của phổ S1(t) với phổ của C1(t). Do vậy nếu giả thiết phổ
của tín hiệu S1(t) tương đối hẹp so với phổ của C1(t) thì tín hiệu C1(t)*S1(t) sẽ
có phổ rộng xấp xỉ phổ của C1(t). Cũng giả thiết máy thu được cấu tạo để các
tin tức từ đối tượng sử dụng nhóm 1 và mã C 1(t) được tạo ra tại máy thu hoàn
toàn đồng bộ với tín hiệu mã thu được từ đối tượng sử dụng tương ứng. ở máy
thu, bước đầu tiên là nhân tín hiệu thu được với C 1(t), tín hiệu lối ra bộ nhân
sẽ bao gồm:
* Tín hiệu mong muốn: C21(t)*S1(t).
* Cộng với các thành phần tín hiệu không mong muốn:
C1(t)*C2(t)*S2(t) + C1(t)*C3(t)*S3(t) + … + C1(t)*Cn(t)*Sn(t)
(1.3)
Nếu các mã Ci(t) được chọn có đặc tính trực giao, xét trong trường hợp
không có nhiễu thì tín hiệu có ích sẽ được tách trở lại hoàn toàn và các tín
hiệu không mong muốn sẽ bị triệt tiêu do:
T
C
2
i
(t )dt 1
với i = j
xC Tj (t )dt 0
với i
0
T
C
T
i
0
- Xem thêm -