Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Nghiên cứu kiến thức và thái độ về hội chứng ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn của học...

Tài liệu Nghiên cứu kiến thức và thái độ về hội chứng ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn của học viên tại bệnh viện bạch mai

.DOCX
97
219
54

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI LÊ THỊ HỒNG NHUNG NGHI£N CøU KIÕN THøC vµ TH¸I §é VÒ HéI CHøNG NGõNG THë KHI NGñ T¾C NGHÏN CñA HäC VI£N T¹I BÖNH VIÖN B¹CH MAI LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC HÀ NỘI – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI LÊ THỊ HỒNG NHUNG NGHI£N CøU KIÕN THøC Vµ TH¸I §é VÒ HéI CHøNG NGõNG THë KHI NGñ T¾C NGHÏN CñA HäC VI£N T¹I BÖNH VIÖN B¹CH MAI Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 60720140 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Ngô Quý Châu HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận văn tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy, các cô, sự giúp đỡ của người thân, bạn bè và đồng nghiệp. Với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn tới: Đảng ủy, ban giám hiệu, phòng đào tạo Sau đại học, bộ môn nội tổng hợp trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường và bộ môn. Đảng ủy, Ban giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp, Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai đã luôn giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và làm nghiên cứu. Đảng ủy, Ban giám đốc, tập thể khoa nội tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Phú thọ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: GS.TS Ngô Quý Châu, thầy đã tận tâm dạy dỗ và dìu dắt từng bước, giúp tôi trưởng thành trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô trong Hội đồng chấm luận văn, để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị các bạn học viên đã tham gia nghiên cứu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Với tình cảm đặc biệt nhất của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã hết lòng ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua. Hà Nội, ngày 20 tháng10 năm 2016 Học viên Lê Thị Hồng Nhung LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS Ngô Quý Châu. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan này./. Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2016 Học viên Lê Thị Hồng Nhung DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AHI : Apnea Hypopnea Index - chỉ số ngưng giảm thở ASDA : American Sleep Disorders Association - Hội bệnh lý giấc ngủ Hoa Kỳ BMI : Body Mass Index - chỉ số khối cơ thể BN : Bệnh nhân ECG : Electrocardiography - điện tâm đồ EEG : Electroencephalography - điện não đồ EMG : EMG-Electromyography - điện cơ đồ EOG : Electrooculography - điện nhãn đồ ESS : Epworth sleepness scale - bảng điểm Epworth FR : Nhịp thở KAP : Knowledge - Attitude – Practice: kiến thức - thái độ - thực hành OSA : Obstructive Sleep Apnea - ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn OSAKA : (Obstructive Sleep Apnea Knowledge and Attitudes) Kiến thức và thái độ ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ. OSAS : Obstructive sleep apnea syndrome - Hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn PSG : Polysomnography - đo đa ký giấc ngủ REM : Rapid eyes movements - cử động mắt nhanh SAS : Sleep Apneas Syndrome - hội chứng ngừng thở khi ngủ THA : tăng huyết áp MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................3 1.1. Lịch sử phát hiện, nghiên cứu hội chứng ngừng thở khi ngủ........................3 1.2. Đặc điểm dịch tễ học...................................................................................6 1.3. Phương pháp ghi giấc ngủ qua đêm.............................................................7 1.4. Các giai đoạn khác nhau của giấc ngủ..........................................................9 1.5. Định nghĩa các triệu chứng hô hấp.............................................................11 1.6. Định nghĩa hội chứng ngừng thở khi ngủ...................................................12 1.7. Yếu tố nguy cơ của hội chứng ngừng thở khi ngủ......................................13 1.8. Triệu chứng lâm sàng của hội chứng ngừng thở khi ngủ............................13 1.9. Triệu chứng cận lâm sàng..........................................................................17 1.10. Tiêu chuẩn chẩn đoán..............................................................................17 1.11. Hậu quả của hội chứng ngừng thở khi ngủ...............................................19 1.11.1. Hậu quả trên chất lượng cuộc sống.................................................19 1.11.2. Hậu quả trên hệ tim mạch...............................................................19 1.11.3. Hậu quả trên chuyển hóa.................................................................19 1.11.4. Hậu quả trên hệ thần kinh...............................................................20 1.12. Các phương pháp điều trị.........................................................................20 1.12.1. Giảm cân........................................................................................20 1.12.2. Phương pháp thở áp lực dương liên tục...........................................20 1.12.3. Phương pháp phẫu thuật.................................................................21 1.12.4. Thiết bị miệng................................................................................21 1.12.5. Các phương pháp điều trị khác.......................................................22 1.13. Nghiên cứu dựa trên kiến thức thái độ thực hành.....................................22 1.14. KAP về hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn.................................23 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......25 2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................25 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn..........................................................................25 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ............................................................................25 2.2. Thời gian nghiên cứu.................................................................................25 2.3. Địa điểm nghiên cứu..................................................................................26 2.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................26 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu..........................................................................26 2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu..........................................................................26 2.4.3. Phương pháp chọn mẫu....................................................................26 2.4.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu................................................................26 2.4.5. Các tiêu chuẩn đánh giá....................................................................27 2.5. Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................31 2.5.1. Công cụ thu thập số liệu...................................................................31 2.5.2. Các bước tiến hành...........................................................................31 2.6. Sai số và khống chế sai số..........................................................................31 2.7. Xử lý số liệu..............................................................................................31 2.8. Đạo đức nghiên cứu...................................................................................32 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................33 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu................................................33 3.2. Kiến thức của học viên sau đại học tại bệnh viện Bạch Mai về hội chứng ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn năm 2016....................................................36 3.2.1. Điểm kiến thức của học viên về ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn...........36 3.2.2. Kiến thức dịch tễ của học viên về ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn........37 3.2.3. Kiến thức triệu chứng của học viên về ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ. .38 3.2.4. Kiến thức chẩn đoán của học viên về ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ. .38 3.2.5. Kiến thức điều trị của học viên về ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ.......39 3.3. Thái độ của học viên sau đại học tại bệnh viện Bạch Mai về hội chứng ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn năm 2016....................................................42 3.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ của học viên sau đại học tại bệnh viện Bạch Mai về hội chứng ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn năm 2016..........47 3.4.1. Liên quan giữa kiến thức và thái độ..................................................47 3.4.2. Tương quan giữa kiến thức thái độ và tuổi........................................48 3.4.3. Tương quan giữa kiến thức thái độ và số năm kinh nghiệm..............49 3.4.4. Liên quan giữa kiến thức với giới, trình độ và chuyên ngành............50 3.4.5. Liên quan giữa tổng điểm thái độ với giới, trình độ và chuyên ngành .........................................................................................................51 3.4.6. Liên quan giữa thái độ ngừng thở khi ngủ là bệnh lý và giới.............52 3.4.7. Liên quan giữa thái độ nhận biết bệnh nhân có ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ và giới.................................................................................52 3.4.8. Liên quan giữa thái độ tự tin kiểm soát bệnh nhân điều trị bằng CPAP và giới..............................................................................................53 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.......................................................................... 54 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu...........................................................54 4.2. Kiến thức của các học viên về ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn......................55 4.2.1. Tổng điểm kiến thức của học viên về ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn. .55 4.2.2. Điểm kiến thức dịch tễ, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị................56 4.3. Thái độ của các học viên về ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn..........................62 4.4. Các kết quả tương quan.............................................................................64 4.4.1. Tương quan giữa tổng điểm kiến thức và thái độ..............................64 4.4.2. Liên quan giữa kiến thức thái độ và tuổi...........................................65 4.4.3. Tương quan giữa kiến thức thái độ và số năm kinh nghiệm..............65 4.4.4. Tương quan giữa kiến thức với giới, trình độ và chuyên ngành.........66 4.4.5. Tương quan giữa thái độ với giới, trình độ và chuyên ngành.............66 KẾT LUẬN ..................................................................................................68 KIẾN NGHỊ..................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Bảng 2.1: Bảng 2.2: Bảng 3.1: Bảng điểm EPWORTH..............................................................14 Câu hỏi đánh giá về kiến thức....................................................28 Câu hỏi đánh giá về thái độ........................................................30 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu trả lời đúng các câu hỏi về dịch tễ ngừng thở khi ngủ....................................................................37 Bảng 3.2: Bảng 3.3: Bảng 3.4: Bảng 3.5: Bảng 3.6: Bảng 3.7: Bảng 3.8: Bảng 3.9: Bảng 3.10: Bảng 3.11: Bảng 3.12: Bảng 3.13: Bảng 3.14: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu trả lời đúng các câu hỏi về triệu chứng ngừng thở khi ngủ......................................................................38 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu trả lời đúng các câu hỏi về chẩn đoán ngừng thở khi ngủ......................................................................38 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu trả lời đúng các câu hỏi về điều trị ngừng thở khi ngủ......................................................................39 Điểm trung bình kiến thức của học viên về ngừng thở khi ngủ...40 Bảng điểm thái độ của học viên sau đại học tại bệnh viện Bạch Mai về hội chứng ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn năm 2016..........42 Mối tương quan giữa tổng điểm kiến thức và thái độ của học viên sau đại học về ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ...............................47 Mối tương quan giữa kiến thức thái độ và tuổi...........................48 Mối tương quan giữa kiến thức thái độ và số năm kinh nghiệm..49 Mối liên quan giữa kiến thức với giới, trình độ và chuyên ngành50 Mối liên quan giữa tổng điểm thái độ với giới, trình độ và chuyên ngành.........................................................................................51 Mối liên quan giữa thái độ ngừng thở khi ngủ là bệnh lý và giới 52 Mối liên quan giữa thái độ nhận biết bệnh nhân có ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ và giới.................................................................52 Mối liên quan giữa thái độ tự tin kiểm soát bệnh nhân điều trị bằng CPAP và giới.....................................................................53 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới...............................33 Biểu đồ 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi.....................33 Biểu đồ 3.3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ.........................34 Biểu đồ 3.4: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số năm kinh nghiệm.....34 Biểu đồ 3.5: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chuyên ngành...............35 Biểu đồ 3.6: Điểm kiến thức của học viên về ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn.....36 Biểu đồ 3.7: Phân loại điểm kiến thức của học viên về ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ........................................................................41 Biểu đồ 3.8: Thái độ của học viên sau đại học về tầm quan trọng lâm sàng của ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ..........................................43 Biểu đồ 3.9: Thái độ tự tin nhận biết nguy cơ ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ. .44 Biểu đồ 3.10: Thái độ tự tin quản lý bệnh nhân ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ. 45 Biểu đồ 3.11: Thái độ tự tin với khả năng kiểm soát được bệnh nhân ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ điều trị bằng CPAP.......................46 Biểu đồ 3.12: Mối tương quan giữa tổng điểm kiến thức và tổng điểm thái độ . . .48 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Đo đa ký giấc ngủ ..........................................................................8 Hình 1.2: Phân độ Mallampati .....................................................................16 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngủ là một trong những hoạt động sinh lý của con người, đối lập với hoạt động thức. Những quan tâm về mặt y học đối với giấc ngủ đã được nhắc đến trong y văn từ 1000 năm trước Công Nguyên. Tuy nhiên đến thế kỷ 19 y học nhân loại mới thực sự bước vào nghiên cứu về giấc ngủ và phải đến những năm cuối thế kỷ 19 các tác giả mới thực sự mô tả rối loạn giấc ngủ của hội chứng ngừng thở khi ngủ. Hội chứng ngừng thở khi ngủ là một trong các rối loạn liên quan đến giấc ngủ khá thường gặp. Hội chứng ngừng thở khi ngủ (SAS - Sleep Apneas Syndrome) đặc trưng bởi sự xuất hiện những cơn ngừng thở và/ hoặc giảm thở trong khi ngủ. Những biến cố hô hấp này được đặc trưng bởi việc ngưng dòng khí (ngưng thở) hay giảm dòng khí trên 50% trong hơn 10 giây xuất hiện trên 5 lần/giờ [1]. Nó là nguyên nhân gây ra các suy giảm về tập trung, nhận thức và chất lượng cuộc sống cũng như chất lượng lao động của con người. Nó cũng là nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ tai nạn giao thông do triệu chứng buồn ngủ ban ngày quá mức của bệnh nhân cũng như sự suy giảm tập trung chú ý mà hội chứng này gây ra [2][3]. Đồng thời các tác giả cũng nhận thấy mối liên quan rõ rệt giữa hội chứng này với các yếu tố nguy cơ tim mạch và não bộ, nhận thức thần kinh và những tác động kinh tế. Hội chứng ngừng thở khi ngủ làm tăng nguy cơ tăng huyết áp, tăng dao động huyết áp do đó làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim, đột quỵ và bệnh tiểu đường [4][5][6]. Tại Việt Nam, cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA - Obstructive Sleep Apnea), tuy nhiên hội chứng này vẫn chưa dành được sự quan tâm đúng mức và sự hiểu 2 biết của cán bộ y tế và người dân về bệnh vẫn còn hạn chế, chưa ai quan tâm đến chẩn đoán và phát hiện bệnh để có biện pháp xử trí kịp thời. Kiến thức thái độ và thực hành tốt của các bác sĩ đối với hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn chính là cơ sở để phát hiện, điều trị sớm, kiểm soát bệnh có hiệu quả, làm giảm gánh nặng bệnh tật, nguy cơ và chi phí điều trị. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu kiến thức và thái độ về hội chứng ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn của học viên tại bệnh viện Bạch Mai” với mục tiêu: Đánh giá kiến thức và thái độ về hội chứng ngừng thở khi ngủ tắc nghẽn của học viên tại bệnh viện Bạch Mai năm 2016. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lịch sử phát hiện, nghiên cứu hội chứng ngừng thở khi ngủ Trên thế giới, hội chứng ngừng thở khi ngủ bắt đầu được biết đến cách đây khoảng 30 năm. Trước những năm 1960, có một vài báo cáo lẻ tẻ trong y văn thế giới khi nhìn lại rất có thể là hội chứng ngừng thở khi ngủ. Năm 1966, khái niệm hội chứng ngừng thở khi ngủ mới được đưa ra một cách rõ ràng. Trường hợp báo cáo đầu tiên là một bệnh nhân béo phì có hội chứng giảm thông khí (trước đây được gọi là hội chứng Pickwick) [7]. Năm 1970, Holland và cộng sự ghi nhận cảm biến về hô hấp, tim mạch và điện não đồ của bệnh nhân và sau này được gọi là đa ký hô hấp. Tiếp sau đó là hàng loạt các công trình nghiên cứu về rối loạn giấc ngủ. Ramos Platon và cộng sự năm 1996 đã tiến hành đo đa ký giấc ngủ kèm băng ghi hình đồng bộ. Nhờ có băng ghi hình phối hợp với các cảm biến ghi được sẽ giúp chẩn đoán chính xác và dễ dàng hơn [8]. Nghiên cứu của Ryan M.C và cộng sự năm 2011 khẳng định điều trị thở máy áp lực dương liên tục trên bệnh nhân ngừng thở tắc nghẽn bị tai biến mạch não cải thiện nhiều triệu chứng về vận động và chức năng dù không cải thiện nhiều triệu chứng về nhận thức [9]. Mặt khác cũng có rất nhiều nghiên cứu thống kê tỷ lệ SAS trong cộng đồng. Một số nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn về giấc ngủ như: bộ câu hỏi Berlin, bộ câu hỏi Epworth… Một số nghiên cứu khác phối hợp bộ câu hỏi và đo đa ký hô hấp. 4 Tại Châu Á, nhất là tại Nhật Bản, Đài Loan, Hong Kong và Trung Quốc trong khoảng 20 năm gần đây đã có rất nhiều nghiên cứu về SAS cũng như các rối loạn giấc ngủ khác, các nghiên cứu ngoài kết luận về tỷ lệ bệnh còn đưa ra các yếu tố nguy cơ cao của bệnh [10]. Liu và cộng sự năm 2014 tại Đài Loan sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn liên quan đến giấc ngủ trên 1252 bệnh nhân trong đó nữ giới chiếm 51,6%. Nghiên cứu này khẳng định nam giới và lứa tuổi 40 đến 59 tuổi là yếu tố nguy cơ cao của bệnh [11]. Chuang và cộng sự năm 2008 tại Đài Loan sử dụng bộ câu hỏi đã được sửa đổi phỏng vấn qua điện thoại trên 4011 bệnh nhân, nữ giới chiếm 59,2%, độ tuổi trên 50 tuổi chiếm 48,1%, BMI trung bình là 23,15 kg/m 2. Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân có cơn ngừng thở được chứng kiến là 2,6%, cụ thể với nam giới là 3,4% và nữ giới là 1,9%. Tỷ lệ triệu chứng này ở nam giới dưới 50 tuổi ở khoảng 2,3% và khoảng 5,3% với nam giới trên 50 tuổi, ở nữ giới dưới 50 tuổi là 1,4% và nữ giới trên 50 tuổi là 2,8%. Nam giới và trên 50 tuổi là những yếu tố nguy cơ cao của bệnh [12]. Hui và cộng sự năm 2006 tại Hong Kong, sử dụng 4 kênh theo dõi giấc ngủ tại nhà và đo đa ký giấc ngủ (PSG: Polysomnography), nghiên cứu tiến hành trên 1477 bệnh nhân và tác giả ước tính tỷ lệ OSA/OSAS (Obstructive sleep apnea syndrome) tương ứng là 8,4/ 4,4% [13]. Asaoka và cộng sự năm 2011 tại Nhật Bản, sử dụng 3 kênh theo dõi giấc ngủ tại nhà cho bệnh nhân dương tính với bảng điểm Epworth (ESS: Epworth sleepness scale) và hoặc ngủ ngáy, có cơn ngừng thở được chứng kiến, BMI >25 kg/m2 có kèm THA tiến hành trên 370 bệnh nhân nam giới trải qua nghiên cứu giấc ngủ tại nhà và có 129 BN tham gia đo PSG thu được tỷ lệ OSA là 3,7% [14]. 5 Chen và cộng sự năm 2011 tại Trung Quốc, sử dụng PSG trên 1035 BN trong đó nam giới chiếm 83,6% ghi nhận 75,9% BN có OSAS và tỷ lệ AHI > 40 là 37,7%. Các tác giả ghi nhận có sự tương ứng giữa điểm ESS với AHI, BMI cao [15]. Flemon W.W và cộng sự năm 2002 với nghiên cứu trên 54 bệnh nhân có hội chứng ngừng thở khi ngủ và ghi nhận hiệu quả của thông khí áp lực dương liên tục trong cải thiện triệu chứng buồn ngủ ban ngày của bệnh nhân [16]. Tại Việt Nam, việc chẩn đoán những rối loạn khác nhau trong giấc ngủ được thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy thành phố Hồ Chí Minh kể từ tháng 01/2008. Kể từ đó đến nay, hội chứng ngừng thở khi ngủ đã bắt đầu biết tới và đưa vào nghiên cứu tại Việt Nam. Theo nghiên cứu Nguyễn Xuân Bích Huyên và cộng sự thực hiện trên 163 bệnh nhân từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 06 năm 2009, tất cả bệnh nhân được tầm soát bằng cách tự điền bảng câu hỏi “Screening tool for sleep apnea” theo tác giả David White, Boston, Mỹ dựa trên các triệu chứng: ngáy, ngừng thở trong đêm được quan sát bởi người ngủ chung, chứng buồn ngủ ban ngày và tăng huyết áp. Kết quả cho thấy có 127/163 bệnh nhân bị hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ. Để chẩn đoán xác định hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ, nhóm tác giả đã thực hiện đo đa ký giấc ngủ hay đa ký hô hấp [17]. Tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2011 với nghiên cứu của Trần Thị Diễm Trang và cộng sự, sử dụng bộ câu hỏi tầm soát David-White, phỏng vấn 70 người có điểm theo bộ câu hỏi tầm soát David-White trên 9 nhưng chỉ có 33 người đồng ý đo đa ký giấc ngủ. Tác giả ghi nhận tỷ lệ mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ ở nam giới trong nghiên cứu là 14,3%. Nghiên cứu đưa ra đề xuất nên chỉ định đo đa ký hô hấp để chẩn đoán sớm hội chứng ngừng 6 thở khi ngủ trên những đối tượng có rối loạn giấc ngủ đồng thời có yếu tố nguy cơ của bệnh như: nam giới thừa cân, béo phì, buồn ngủ ban ngày, thức giấc ban đêm và hoặc ngừng thở khi ngủ. Kết luận về các yếu tố nguy cơ này của nghiên cứu cũng tương đồng với các nghiên cứu trong và ngoài nước khác [18]. Nguyễn Thanh Bình và cộng sự năm 2012 nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, đa ký giấc ngủ và hiệu quả của thở áp lực dương liên tục trong điều trị hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Nghiên cứu đã ghi nhận các triệu chứng lâm sàng thường gặp của hội chứng ngừng thở khi ngủ và hiệu quả của cải thiện triệu chứng nhờ thông khí áp lực dương liên tục [19]. Tại Trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai, Đinh Thị Thanh Hồng (2014) tiến hành đo đa ký giấc ngủ và phát hiện 36 trường hợp bệnh nhân mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ từ tháng 08 năm 2013 đến tháng 10 năm 2014 [20]. 1.2. Đặc điểm dịch tễ học Hội chứng ngừng thở khi ngủ có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ ở nam giới và người cao tuổi cao hơn ở người trẻ, phụ nữ và trẻ em [21]. Theo nghiên cứu trên 5615 đối tượng từ 40 tuổi đến 98 tuổi của Young và cộng sự (2002), nếu dựa theo định nghĩa AHI (Apnea Hypopnea Index: chỉ số ngưng giảm thở) từ 15 trở lên, tỷ lệ mắc rối loạn hô hấp khi ngủ ở nam giới cao gấp gần 2-3 lần so với nữ giới, và tỷ lệ này có xu hướng cân bằng sau tuổi mãn kinh. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, tỷ lệ mắc hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ tăng theo lứa tuổi. Từ 60 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh. Các bệnh nhân trên 65 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 3 lần so với lứa tuổi 30 – 64 [22][23]. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào các định nghĩa về giảm thở, ngừng thở và ngưỡng giá trị, tỷ lệ mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ (chẩn đoán bệnh 7 bằng phỏng vấn qua bộ câu hỏi) là 5-9% ở nam và 2,5% ở nữ [21]. Trong nghiên cứu đoàn hệ về giấc ngủ Wisconsin trên 602 lao động tuổi trung niên, 4% nam giới và 2% nữ giới có chỉ số AHI ≥ 5 với triệu chứng buồn ngủ ban ngày. Tuy nhiên, nếu chỉ tính đến AHI ≥ 5 mà không kèm theo triệu chứng buồn ngủ ban ngày thì tần suất là 24% ở nam và 9% ở nữ [24]. Tại các nước phương Tây, theo ước tính, tỷ lệ mắc ngừng thở khi ngủ là 2-4% ở nam giới tuổi trung niên và 1-2% nữ giới tuổi trung niên và phần lớn đều chưa được chẩn đoán. Ngay cả tại những nước phát triển, vẫn có tỷ lệ lớn bệnh nhân không được chẩn đoán. Ví dụ, tại Hoa Kỳ vào năm 1997 người ta ước tính từ một cuộc khảo sát cộng đồng của 4925 người trưởng thành cho thấy khoảng 82% nam giới và 92% nữ giới có nguy cơ mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ mức độ trung bình hoặc nặng mà không được chẩn đoán [7]. Một điểm đặc biệt là dân số Châu Á có tỷ lệ mắc bệnh tương đương với Mỹ (mặc dù cân nặng trung bình của họ thì thấp hơn). Những điều này gợi ý rằng sự khác biệt về chủng tộc là một yếu tố nguy cơ quan trọng, có thể do sự khác biệt về cấu trúc sọ mặt [25]. Hiện nay có nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc SAS tăng lên trong các bệnh lý khác. Đối với những BN bị THA tỷ lệ mắc bệnh khoảng 35%, trong đó nếu là THA kháng trị thì tỷ lệ mắc bệnh lên tới 80%, với BN đái tháo đường týp 2 tỷ lệ mắc bệnh là 35% và với BN béo phì tỷ lệ này là 77% [7]. 1.3. Phương pháp ghi giấc ngủ qua đêm Để chẩn đoán xác định hội chứng ngừng thở khi ngủ, các phương pháp khảo sát có thể tiến hành bao gồm: đa ký hô hấp (polygraphy: ghi các chỉ số hô hấp) và đa ký giấc ngủ (polysomnography - PSG: giống đa ký hô hấp và ghi thêm các thông số tim mạch và thần kinh). 8 EEG: điện não đồ, EOG: điện nhãn đồ, EMG: điện cơ đồ, ECG: điện tâm đồ, FR: nhịp thở Hình 1.1: Đo đa ký giấc ngủ [26] Nguyên lý của đo đa ký hô hấp là dựa trên sự khác biệt về điện áp giữa hai điện cực.  Về hô hấp, các chỉ số đo được: - Độ bão hòa oxy máu (SpO2): bằng máy đo độ bão hòa oxy máu đầu ngón tay. - Lưu lượng khí (qua mũi và miệng). - Biên độ cử động ngực và bụng qua một đai thắt lưng. - Điện cơ hoành đồ. - Phế âm ký. - Áp lực thực quản.  Về tim mạch, đa ký giấc ngủ có thể ghi lại điện tâm đồ và huyết áp. 9  Về thần kinh, giúp xác định các giai đoạn của giấc ngủ, bao gồm: điện não đồ (EEG ít nhất 1 - 2 kênh), điện nhãn đồ (EOG), điện cơ đồ (các cơ tư thế như cơ cằm và cơ cẳng chân) [26]. Các thông số có tần số cao (nhanh) (EEG, EOG, EMG, ECG) được ghi lại bằng cách sử dụng bộ khuếch đại AC (Accelerate: đẩy nhanh tiến độ). Các thông số có tần số thấp (chậm) (SaO2, mức CPAP) được ghi lại bằng cách sử dụng bộ khuếch đại DC (Decelerate: làm chậm tiến độ). Đa ký giấc ngủ được chỉ định trong các trường hợp: - Chẩn đoán các rối loạn hô hấp khi ngủ. - Chuẩn độ áp lực máy thở phù hợp với bệnh nhân. - Theo dõi bệnh nhân OSA sau khi phẫu thuật đường thở trên hoặc đeo dụng cụ hàm miệng. - Đánh giá bệnh nhân. 1.4. Các giai đoạn khác nhau của giấc ngủ Giấc ngủ bao gồm 4 giai đoạn luân phiên nhau tạo thành chu kỳ: thức giấc, giấc ngủ chậm nông thì 1 và thì 2, giấc ngủ chậm sâu thì 3 và thì 4, giấc ngủ nghịch thường. Có từ 5 - 6 chu kỳ mỗi đêm, mỗi chu kỳ kéo dài khoảng 90 phút. Thức giấc (W-wake): người thư giãn, mắt nhắm: - Điện não (ECG): sóng alpha ở vùng não sau - Điện cơ (EMG): tăng trương lực cơ tư thế (cằm) - Điện cơ mắt (EMO): cử động mắt có chu kỳ - Điện tim (ECG): nhịp tim ổn định. Giấc ngủ chậm nông thì 1: (N1)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan