Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
----------
----------
vò thÞ ph−¬ng thanh
NGHI£N CøU KH¶ N¡NG Sö DôNG CHÊT
KÝCH KH¸NG TRONG PHßNG Trõ BÖNH
NÊM GØ S¾T Vµ §èm n©u h¹i l¹c
luËn v¨n th¹c SÜ n«ng nghiÖp
Hµ Néi - 2011
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
----------
----------
vò thÞ ph−¬ng thanh
NGHI£N CøU KH¶ N¡NG Sö DôNG CHÊT
KÝCH KH¸NG TRONG PHßNG Trõ BÖNH
NÊM GØ S¾T Vµ §èm n©u h¹i l¹c
luËn v¨n th¹c SÜ n«ng nghiÖp
Chuyªn ngµnh
: B¶o vÖ thùc vËt
M· sè
: 60.62.10
Ngêi h−íng dÉn khoa häc : ts. TrÇn nguyÔn hµ
Hµ Néi - 2011
Lời cam ñoan
Tôi xin cam ñoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và
chưa ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
- Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã ñược cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2011
Tác giả
Vũ Thị Phương Thanh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
i
Lời cảm ơn
ðể hoàn thành Luận văn này, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm
giúp ñỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và ñộng viên của các thầy giáo, cô giáo,
cơ quan, ñồng nghiệp, của gia ñình và bạn bè.
ðầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến các thầy giáo, cô giáo và
cán bộ thuộc Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Viện ðào tạo Sau ñại học và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã nhiệt tình giảng dạy, tạo ñiều kiện,
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Với tất cả tất cả sự kính trọng và biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
ñến thầy TS. Trần Nguyễn Hà - Trưởng Bộ môn Bệnh cây - Khoa Nông học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, người ñã chỉ dẫn và giúp ñỡ tôi rất tận
tình trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành ñề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình ñến những người thân
trong gia ñình; ñến anh em, bạn bè..... ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện
thuận lợi nhất ñể tôi hoàn thành Luận văn này./.
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2011
Tác giả
Vũ Thị Phương Thanh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
ii
MỤC LỤC
PHẦN I.
1
MỞ ðẦU
1
1.1. ðặt vấn ñề
1
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2
1.2.1. Mục ñích
2
1.2.2. Yêu cầu
2
PHẦN 2.
3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1 Bệnh nấm hại lạc
3
2.1.1 Bệnh ñốm nâu
4
2.1.2 Bệnh gỉ sắt
4
2.1.3 Một số bệnh hại lạc phổ biến khác
7
2.1.3.1 Bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii Sacc)
7
2.1.3.2. Bệnh lở cổ rễ lạc (Rhizoctonia solani Kuhn)
8
2.1.3.3 Bệnh héo vàng lạc (Bệnh thối nâu)
8
2.1.3.4. Bệnh héo rũ gốc mốc ñen (Aspergillus niger)
10
2.2 Biện pháp phòng trừ bệnh nấm hại lạc
11
2.3. Cơ chế kháng bệnh của cây trồng
12
2.3.1 Quá trình xâm nhập và gây bệnh của nấm ñối với cây trồng
12
2.3.2 Cơ chế kháng dịch hại cây trồng
12
2.3.2.1 Cơ chế kháng sâu hại
13
2.3.2.2 Cơ chế kháng bệnh hại
13
2.4. Kích kháng và chất kích kháng
15
2.4.1 Kích kháng
15
2.4.2.Chất kích kháng
15
2.4.3 Cơ chế kích kháng
16
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
iii
2.4.3.2 Cơ chế kích kháng lưu dẫn
16
2.5. Nghiên cứu về chất kích kháng
17
2.5.1 Salicylic axit
17
2.5.2 Benzothiadiazoles – BTHs
17
2.5.3 CuCl2
18
2.5.4 Chitosan
18
PHẦN 3:
20
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20
3.1 ðịa ñiểm nghiên cứu
20
3.2. Thời gian nghiên cứu
20
3.3. ðối tượng và vật liệu nghiên cứu
20
3.4. Nội dung nghiên cứu
20
3.5. Phương pháp nghiên cứu
21
3.5.1 Phương pháp ñiều tra ngoài ñồng ruộng
21
3.5.2 Phương pháp ñiều tra tỷ lệ nhiễm nấm bệnh của hạt lạc
21
3.5.2.1 Phương pháp lấy mẫu
21
3.5.2.2. Phương pháp giám ñịnh nấm bệnh trên các mẫu hạt giống
22
3.5.3. Phương pháp khử trùng mẫu hạt lạc trước xử lý kích kháng
22
3.5.4 ðánh giá ảnh hưởng của chân ñất và lượng vôi bón
23
3.5.4.1 Ảnh hưởng của lượng vôi bón
23
3.5.4.2 Ảnh hưởng của chân ñất
23
3.5.5. Phương pháp ñánh giá hiệu quả của các biện pháp kích kháng
23
3.5.5.1 ðánh giá hiệu quả của các chất kích kháng sử dụng.
23
3.5.5.2 ðánh giá hiệu quả thời ñiểm và số lần kích kháng
24
3.6. Công thức tính toán và xử lý số liệu
24
3.6.1. Công thức tính toán
24
3.6.2. Xử lý số liệu
25
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
iv
PHẦN 4
26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
26
4.1. Bệnh hại lạc trong vụ ñông năm 2010 tại Chương Mỹ, Hà Nội
26
4.1.1 Thành phần bệnh hại cây lạc ngoài ñồng ruộng
26
4.1.2 Diến biến bệnh ñốm nâu và gỉ sắt hại lạc
28
4.1.2.1 Diễn biến của bệnh ñốm nâu
29
4.1.2.2 Diến biến của bệnh gỉ sắt hại lạc
31
4.2. Tỷ lệ nhiễm nấm bệnh của lạc giống và lạc thương phẩm trong vụ ñông
năm 2010 tại Chương Mỹ, Hà Nội
33
4.2.1 Tỷ lệ nhiễm nấm bệnh của lạc thương phẩm
33
4.2.2 Tỷ lệ nhiễm nấm bệnh của lạc giống
35
4.3. Ảnh hưởng của lượng vôi bón ñến bệnh nấm hại lạc
37
4.3.1 Ảnh hưởng của lượng vôi bón ñến diễn biến của bệnh ñốm nâu hại lạc
(Cercospora arachidicola)
37
4.3.2 Ảnh hưởng của lượng vôi bón ñến diễn biến của bệnh gỉ sắt hại lạc 38
4.4 Ảnh hưởng của phương thức luân canh ñến bệnh nấm hại lạc tại Thụy
Hương, năm 2011
40
4.5 Ảnh hưởng của các chất kích kháng ñến sự phát sinh gây hại của nấm
bệnh trên lạc
41
4.5.1 Hiệu quả khử trùng hạt lạc giống với chất khử trùng cồn 700 và nước
vôi 3%
41
4.5.1.1 Hiệu quả khử trùng của nước vôi 3%
42
4.5.1.2 Hiệu quả khử trùng của cồn 700
43
4.5.2: Ảnh hưởng của các chất kích kháng ñến sự phát sinh gây hại của nấm
bệnh trên lạc
46
4.5.2.1 Hiệu quả của chất kích kháng acibenzolar-S-methyl (bion), Salicylic
acid, CuCl2 và Exin ñến bệnh ñốm nâu hại lạc (Cercospora arachidicola) 46
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
v
4.5.2: Hiệu quả của chất kích kháng acibenzolar-S-methyl (bion), Salicylic
acid, CuCl2, Exin ñến bệnh gỉ sắt hại lạc (Puccinia arachidis)
51
4.6: So sánh hiệu lực của chất kích kháng với bệnh gỉ sắt và bệnh ñốm nâu
trên cây lạc
54
4.7 ðánh giá ảnh hưởng của thời ñiểm và số lần kích kháng với chế phẩm
Exin - 4,5 HP tại các thời ñiểm xử lý khác nhau
55
PHẦN 5.
59
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
59
5.1. Kết luận
59
5.2.ðề nghị
60
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
vi
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1.1: Thành phần bệnh hại trên cây lạc ngoài ñồng ruộng trong vụ
ðông năm 2010 tại Chương Mỹ, Hà Nội
Bảng 4.1.2.1 Diễn biến của bệnh ñốm nâu (Cercospora arachidicola) hại cây
lạc của giống lạc Trạm Xuyên tại Thụy Hương, Chương Mỹ, Hà Nội; vụ
Xuân năm 2011
Bảng 4.1.3 Diễn biến của bệnh gỉ sắt (Puccinia arachidis) hại cây lạc của
giống lạc Trạm Xuyên tại Thụy Hương, Chương Mỹ, Hà Nội; vụ Xuân năm
2011
Bảng 4.2.1: ðánh giá tỷ lệ bệnh nấm hại hạt lạc thương phẩm trên 3 giống
Trạm Xuyên, VL14, ñịa phương tại Thụy Hương năm 2011
Bảng 4.2.2: ðánh giá tỷ lệ bệnh nấm hại hạt lạc giống trên 3 giống Trạm
Xuyên, VL14, ñịa phương tại Thụy Hương năm 2011
Bảng 4.3.1: Ảnh hưởng của lượng vôi bón ñến diễn biến của bệnh ñốm nâu
hại lạc tại Chương Mỹ,vụ xuân 2011
Bảng 4.3.2: Ảnh hưởng của lượng vôi bón ñến diễn biến của bệnh gỉ sắt hại
lạc tại Chương Mỹ,vụ xuân 2011
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của chân ñất ñến bệnh nấm gỉ sắt và ñốm lá hại trên 3
giống lạc tại Thụy Hương, năm 2011
Bảng 4.5.1.1: ðánh giá hiệu quả khử trùng hạt lạc giống Trạm Xuyên với
nước vôi ở các thời gian xử lý khác nhau
Bảng 4.5.1.2: ðánh giá hiệu quả khử trùng hạt lạc giống Trạm Xuyên với cồn
700 ở các thời gian xử lý khác nhau.
Bảng 4.5.3: So sánh hiệu quả khử trùng hạt lạc giống Trạm Xuyên với nước
vôi 3%, cồn 700.
Bảng 4.5.2.1: Ảnh hưởng của chất kích kháng sử dụng ñến diễn biến của bệnh
ñốm nâu hại lạc (Cercospora arachidicola)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
vii
Bảng 4.5.2.2: Hiệu quả của chất kích kháng sử dụng ñến bệnh ñốm nâu hại
lạc
Bảng 4.5.2.2: Ảnh hưởng của chất kích kháng sử dụng ñến diễn biến của bệnh
gỉ sắt hại lạc (Puccinia arachidis).
Bảng 4.5.2.3: Hiệu quả của chất kích kháng sử dụng ñến diễn biến của bệnh
gỉ sắt hại lạc (Puccinia arachidis).
Bảng 4.6: So sánh hiệu lực của chất kích kháng với bệnh gỉ sắt và bệnh ñốm
nâu trên cây lạc.
Bảng 4.7.1: Hiệu quả kích kháng của chế phẩm Exin tới tỷ lệ bệnh nấm khi
xử lý kích kháng lần 1 với Exin 4,5HP sau 8 ngày và 20 gieo trồng.
Bảng 4.7.2 Ảnh hưởng của thời ñiểm xử lý kích kháng trong chế phẩm Exin
tới tỷ lệ bệnh nấm khi xử lý lần 2 sau 40 ngày sau trồng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
viii
PHỤ LỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 4.1.2.1: Diễn biến của bệnh ñốm nâu (Cercospora arachidicola) hại
cây lạc của giống lạc Trạm Xuyên tại Thụy Hương, Chương Mỹ, Hà Nội; vụ
Xuân năm 2011
Biều ñồ 4.1.2: Diễn biến của bệnh gỉ sắt (Puccinia arachidis) hại cây lạc của
giống lạc Trạm Xuyên tại Thụy Hương, Chương Mỹ, Hà Nội; vụ Xuân năm
2011
Biểu ñồ 4.5.2: Hiệu quả của chất kích kháng sử dụng ñến diễn biến của bệnh
ñốm nâu hại lạc (Cercospora arachidicola)
Biểu ñồ 4.5.2: Diễn biến của bệnh gỉ sắt trong thí nghiệm xử lý kích kháng
hạt lạc giống, tại Thụy Hương, Chương Mỹ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TLB: Tỷ lệ bệnh
CSB: Chỉ số bệnh
ðC: ðối chứng
SA: Salicylic acid
BION: acibenzolar-S-methyl
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
x
PHẦN I.
MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Sản xuất nông nghiệp hiện nay ngày càng phát triển và ñã ñạt ñược
những thành tựu to lớn về năng suất cũng như chất lượng nông sản.
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây thực phẩm, cây họ ñậu làm tốt ñất, cây
lấy dầu có giá trị kinh tế cao, ñược trồng ở hơn 100 nước trên thế giới, với
diện tích khoảng gần 22 triệu ha, sản lượng lạc vỏ ñạt 33 triệu tấn, trong ñó
sản lượng lạc ở các nước ñang phát triển gấp 10 lần các nước phát triển.
Cây lạc có diện tích và sản lượng ñứng thứ 2 sau ñậu tương với diện tích
gieo trồng 20 – 21 triệu ha/năm, sản lượng là 25.5 – 26 triệu tấn/năm. Có 85
giống lạc ñược gieo trồng trong cả nước, trong ñó có 12 giống chủ lực có diện
tích gieo trồng trên 1.000ha trở lên. Với 50.795ha chiếm 54 % diện tích lạc cả
nước thuộc về 10 giống, gồm VD1(13.026ha), Sẻ (7.367ha), HL25 (4.985ha),
L14 (4.962 ha), Mỏ két (4.540 ha), VD2 (4.242 ha), MD7 (4.071ha), VD5
(3.028ha), Vồ (2.370ha) và Lỳ Tây Nguyên (2.204ha).
Ở Việt Nam, lạc là sản phẩm quan trọng ñể xuất khẩu và sản xuất dầu ăn
mà hiện nay nước ta còn phải nhập khẩu. Hơn thế nữa, cây lạc ñóng vai trò
ñặc biệt quan trọng trong hệ thống nông nghiệp ở vùng nhiệt ñới bán khô hạn
như Việt Nam nơi mà khí hậu biến ñộng và canh tác ñặc biệt khó khăn.
Trong số 25 nước trồng lạc ở châu Á, Việt Nam ñứng hàng thứ 5 về sản
lượng nhưng năng suất thì còn thấp. Trong số các nguyên nhân làm giảm
năng suất thì bệnh hại là nguyên nhân chính hạn chế năng suất và chất lượng
của cây lạc. Trong quá trình trồng trọt và chăm sóc, cây lạc là một trong số
những cây dễ bị nấm hại tấn công, nếu không kiểm soát tốt thì nguồn bệnh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
1
này lây nhiễm vào hạt, sinh ra một số ñộc chất ảnh hưởng tới sức khỏe người
sử dụng.
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt ñới nóng ẩm mưa nhiều, do ñó bệnh
cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng có ñiều kiện phát triển và gây hại
mạnh. Những kết quả ñiều tra cho thấy hầu hết hạt lạc ở nước ta ñều bị nhiễm
nấm bệnh.
Hiện nay nông nghiệp thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng phát
triển theo hướng sử dụng những hoạt chất có nguồn gốc tự nhiên, và một
trong những thành tựu ñạt ñược trong lĩnh vực bảo vệ thực vật là sử dụng chất
kích kháng.
Xuất phát từ thực tế ñó, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên
cứu khả năng sử dụng chất kích kháng trong phòng trừ bệnh nấm gỉ sắt
và ñốm nâu hại lạc”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Tìm hiểu bệnh hại trên hạt giống và hạt thương phẩm tại một số ñịa
ñiểm thuộc Hà Nội, ñánh giá hiệu quả của các chất kích kháng sử dụng trong
phòng trừ bệnh hại cây lạc.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác ñịnh tỷ lệ hạt bị nhiễm nấm bệnh.
- ðánh giá hiệu quả của các chất khử trùng hạt lạc trước kích kháng
- ðánh giá hiệu quả của các chất kích kháng sử dụng.
- ðánh giá hiệu quả thời ñiểm và số lần kích kháng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
2
PHẦN 2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Bệnh nấm hại lạc
Bệnh cây là một ñộng thái phức tạp ñặc trưng của một quá trình bệnh lý
do những ký sinh vật hay do môi trường không thuận lợi gây nên dẫn ñến phá
vỡ các chức năng sinh lý bình thường làm biến ñổi cấu tạo của tế bào và mô
thực vật, làm giảm năng suất và phẩm chất của cây trồng, quá trình ñó phụ
thuộc vào bản chất của ký chủ, ký sinh và mô thực vật.
Bệnh hại là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm năng
suất lạc. theo: bệnh hại lạc do một số lượng lớn các loài nấm, vi khuẩn,
phytoplasma, hơn 20 loài vius và ít nhất 100 loài tuyến trùng, trong ñó nhóm
bệnh nấm hại lạc chiếm ña số và gây thiệt hại nguy hiểm nhất.
Có khoảng 40 loại bệnh hại lạc ñáng chú ý ñóng vai trò quan trọng trên
thế giới chia ra làm 5 nhóm bệnh hại. Nhóm 1 là nhóm bệnh hại trên cây
mầm, nhóm này phổ biến và quan trọng. Nhóm 2 là nhóm gây chết héo, nhóm
này cũng rất phổ biến và gây thiệt hại nghiêm trọng trên thế giới. Nhóm 3 là
nhóm gây thối thân và rễ nhóm này thường phổ biến nhưng chỉ hại cục bộ.
Nhóm 4 là nhóm gây thối củ, nhóm này thường phổ biến cục bộ ở một số
vùng và là bệnh thứ yếu. Nhóm 5 là nhóm gây bệnh trên lá gồm rất nhiều loài
tuy nhiên chỉ một số loài gây hại phổ biến và quan trọng
Cũng giống như các nông sản khác, cây lạc bị rất nhiều tác nhân gây hại
làm ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng củ, trong các nhóm tác nhân gây
hại nấm, vi khuẩn, tuyến trùng, virus,… thì nấm gây bệnh là nhóm tác nhân
phổ biến nhất và ảnh hưởng mạnh ñến năng suất lớn (bệnh ñốm nâu, gỉ sắt,
héo rũ gốc mốc ñen, lở cổ rễ, ñốm ñe, héo rũ gốc mốc trắng..)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
3
2.1.1 Bệnh ñốm nâu
Do nấm Cercospora arachidicola Hori gây ra.
ðốm nâu hại lạc xuất hiện phổ biến nhất trên ñồng ruộng, tuy nhiên
những nghiên cứu về nhóm bệnh này còn ít ñược quan tâm. Bệnh gây hại chủ
yếu ở lá, rất ít khi hại ở cuống lá và thân cành (Gillier P và Silvestre .J.M.
1969).
Nấm C.arachidicola Hori có cành bào tử phân sinh thẳng màu nâu nhạt,
không có ngăn ngang nhưng thỉnh thoảng có từ 1-2 ngăn nhưng mờ. Bào tử
phân sinh hình chóp có từ 4-14 ngăn ngang, không màu.
Bệnh hại trên lá, vết bệnh là những vết ñốm xuất hiện ở mặt trên lá, có
hình tròn, ñường kính biến ñộng từ 1 – 10mm, có màu vàng nâu, xung quanh
có quầng vàng rộng. Trên vết bệnh có 1 lớp mốc màu xám ñó là cành bào tử
phân sinh conidi, mặt dưới vết bệnh có màu nhạt hơn.
Theo Jensen, R. E và Boyle, L. W: bệnh ñốm nâu lây lan rất mạnh khi
ẩm ñộ không khí lớn hơn hoặc bằng 95% trong ít nhất 10 giờ và nhiệt ñộ nhỏ
hơn 21oC.
Ở Ấn ðộ bệnh gây thiệt hại về năng suất từ 20 – 70 % tùy từng vụ và
thời vụ gieo trồng (Shariey, 1972). Ở Thái Lan năng suất giảm do bệnh này là
27 – 85% (Fchiller, 1978). Ở Trung Quốc năng suất giảm từ 15 – 59% (Ehou
Liang, 1987).
Bệnh phát sinh gây hại ở tất cả các vụ gieo trồng: vụ lạc xuân và lạc thu.
Ở cuối vụ lạc xuân và nhất là vụ lạc thu khi khí hậu thời tiết mưa ẩm ,rất
thuận lợi cho loại nấm này phát triển gây hại.
2.1.2 Bệnh gỉ sắt
Do nấm Uromyces appendiculatus gây ra. Lúc ñầu trên lá xuất hiện
những ñiểm nhỏ màu hơi vàng nổi gờ, sau ñó vết bệnh to dần, ở giữa màu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
4
vàng nâu lẩm xung quanh có quầng vàng hẹp, vết bệnh mở rộng ñường kính
tới 2 mm.
ðiểm gờ nhỏ là khối bào tử, thường ở mặt dưới lá, còn mặt trên lá chổ
vết bệnh có màu vàng nâu. Vết bệnh biểu bì vở tung ñể khối bào tử hạ màu
hồng nâu tung ra ngoài, chung quanh vết bệnh có quầnh vàng hẹp. Khối bào
tử thường lộ rõ ở mặt dưới lá, còn mặt trên thể hiện vết bệnh màu nâu vàng,
nhưng cũng có khi khối bào tử hạ xuất hiện cả hai mặt.
Ở những xứ lạnh, nấm tồn tại qua mùa ñông bằng bào tử ñông trong tàn
dư cây bệnh ở trên ñất, ñến mùa xuân nẩy mầm hình thành ñảm và bào tử ñảm
theo gió lan truyền xâm nhập vào lá non hình thành ở bệnh ñầu tiên. Trong
trường hợp qua ñông nẩy mần xâm nhập thì giai ñoạn bào tử xuân không xuất
hiện.
Ở những xứ nóng nấm tại bằng bào tử hạ (cũng có thể bào tử ñông) bào
tử hạ nẩy mầm xâm nhập hình thành ở bệnh ñầu tiên trên ñồng ruộng.
Giống như một số loại bệnh gỉ sắt khác, bào tử hạ của nấm lan truyền
theo gió ñi rất xa. Con người, súc vật và công cụ cũng có thể là nhân tố giúp
nấm lan truyền.
Bào tử hạ nẩy mầm trong phạm vi nhiệt ñộ 10 – 300C như thích hợp nhất
16 – 220C. Ở nhiệt ñộ 15 – 240C phù hợp nhất cho nấm hình thành bào tử hạ
và xâm nhập qua lổ khí ñể lây bệnh. Ở nhiệt ñộ 2 – 60C bào tử hạ không thể
hình thành. Nước ưa hoạt ñộng trong ñiều kiện ẩm ñộ cao trên 95%. Giọt
nước ướt trên bề mặt lá là ñiều kiện tất yếu cho nấm nẩy mầm và xâm nhập,
do ñó giọt sương ñêm, sương mù rất có tác dụng ñối với sự phát triển của
bệnh gỉ sắt. Trong ñiều kiện thích hợp, từ khi bào tử hạ nẩy mầm xâm nhập
ký chủ ñến khi hình thành bào tử tiếp tục phát triển sau 8 – 9 ngày nữa mới
phá vở biểu bì lộ ra ngoài ñể phát tán.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
5
Hình 1: Triệu chứng bệnh ñốm nâu
Hình 2: Triệu chứng bệnh gỉ sắt
(Cecospora arachidicola)
(Puccinia arachidis)
Hình 3: Triệu chứng bệnh héo rũ
Hình 4: Héo rũ gôc mốc trắng
gốc mốc ñen (Aspergillus niger)
( Sclerotium rolfsii)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
6
2.1.3 Một số bệnh hại lạc phổ biến khác
2.1.3.1 Bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii Sacc).
Bệnh do nấm Sclerotium rolfsii Sacc gây ra.
Bệnh phát sinh rải rác ở hầu hết các vùng trồng lạc trên thế giới ñặc
biệt ở vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới (Theo Mc Carter S.M ,1993). Theo Obien,
R.G và CTV, bệnh gây hại trên nhiều loại cây trồng cạn như: lạc, cà chua,
khoai tây…
Triệu chứng bệnh: Nấm gây bệnh xâm nhập chủ yếu trên thân (phần
tiếp giáp với mặt ñất) tạo thành những ñốm dài làm cho lá biến vàng và héo.
Hiện tượng héo xảy ra ở một cành, ở thân chính hoặc toàn cây. Mô
bệnh lúc ñầu có màu nâu nhạt sau chuyển sang màu nâu tối. Mô bệnh phát
triển một lớp sợi nấm màu trắng lan rộng trên mặt ñất xung quanh cây bệnh,
sợi nấm xâm nhập vào tế bào. Nhiều hạch ñược hình thành ngay tại mô bệnh
hoặc gần mặt ñất xung quanh cây bệnh. Lúc ñầu chỉ là những hạch nhỏ màu
trắng, sau ñó biến ñổi sang màu nâu rồi nâu tối.
Nấm gây bệnh có thể xâm nhiễm vào rễ cây, tia và củ lạc tạo thành
những vết bệnh màu da cam hoặc màu nâu. Trên mô bệnh này phát triển ñám
sợi nấm màu trắng xốp và hình thành nhiều hạch nấm nhỏ.
Trên thế giới ñã có nhiều tác giả nghiên cứu về loại nấm này, Theo
Aycook, R, 1994), bệnh lan truyền qua ñất và qua hạt giống, sự phát sinh của
nấm gây bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố (Engellhard, A. W,1989) trong ñó
ñiều kiện ẩm ướt là rất thích hợp cho bệnh phát triển, trong giai ñoạn hình
thành tia và củ, thân cây lạc bò nhanh trên mặt ñất và bộ lá ñược hình thành là
cao nhất tạo môi trường ẩm cho bệnh phát triển.
Theo Purseglove, J.W, 1986 cây bị bệnh héo nhanh và trên lớp nấm ở
gốc và mặt ñất có nhiều hạch nấm.
Nấm gây bệnh Sclerotium rolfsii Sacc là sinh vật háo khí ưa nhiệt ñộ và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
7
ẩm ñộ cao ( Theo Mc Carter,S.M,1993).
Theo Gulshan, L và CTV ,1992, cây bị bệnh phần sát mặt ñất bị teo
thắt tạo vết bệnh mầu nâu hay nâu ñen, trên vết bệnh mọc ra lớp nấm màu
trắng xốp.
2.1.3.2. Bệnh lở cổ rễ lạc (Rhizoctonia solani Kuhn).
Theo Roger. L.,(1953), Barnett, H.L và CTV (1998) bệnh do nấm
Rhizoctonia solani Kuhn gây ra, bệnh gây thối hạt làm chết cây con, thối lá
mầm, thối rễ, tia, củ và gây cháy lá.
Sợi nấm có màu vàng sẫm, tế bào sợi nấm dài màng dày, có vách ngăn
nhỏ ở chỗ sợi nấm phân nhánh vuông góc. Nấm ký sinh phần gốc thân và rễ của
cây, hạch nấm màu nâu sẫm, hình tròn dẹt. Nấm tồn tại ở thể sợi nấm và hạch
nấm trong nhiều loại ñất khác nhau. Nấm sinh trưởng thuận lợi ở nhiệt ñộ 25 –
300C. Nhiệt ñộ, ẩm ñộ, pH môi trường và vi sinh vật trong ñất có ảnh hưởng lớn
tới sự tồn tại và khả năng xâm nhiễm của nấm Rhizoctonia solani Kuhn vào cây
trồng (Mc carter, S.M, 1993).
Nấm gây hại hầu hết các loại cây trồng và gây hại ở nhiều mức ñộ khác
nhau tùy theo chủng nấm, ñiều kiện ngoại cảnh, giống lạc… Nấm Rhizoctonia
solani Kuhn sản sinh nhiều hạch trên mô ký chủ, thường xuyên xuất hiện gây
hại trên cây con ñậu tương, ñã ñược tìm thấy từ năm 1995 – 1996 ở vùng
Tarai – Uttar Pradesh, Ấn ðộ (Theo Uma singh và P.N.Thapliyal (1999) ).
Hạch nấm ñược ñan kết bởi các sợi nấm vách dày, chúng tồn tại trong
ñất với sự có mặt của cây chủ và sẽ nảy mầm khi ñược kích thích bởi những
dịch rỉ ra từ cây chủ bị bệnh hoặc việc bổ sung những chất hữu cơ vào ñất.
Nếu ñất có chứa ñầy ñủ chất hữu cơ, nấm có thể mọc ra như nấm hoại sinh.
2.1.3.3 Bệnh héo vàng lạc (Bệnh thối nâu)
Bệnh do nấm fusarium sp thuộc lớp nấm bất toàn (Deuteromycetes) gây
ra, ñây là loại nấm có thành phần loài rất phong phú và ña dạng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..
8
- Xem thêm -