ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
VI THÁI SƠN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ
LAI TẠI HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------
VI THÁI SƠN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ
LAI TẠI HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả công bố trong luận văn hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Các thông tin
trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Ngày 13 tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Vi Thái Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Viết
Hưng là người hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Nông
học, Phòng Đào tạo cũng như các thầy cô đã tham gia giảng dạy chương trình
cao học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, toàn thể gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn
thànhluận văn này, xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa
luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Vi Thái Sơn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 2
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam.................................. 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ........................................................ 8
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở Sơn La .......................................................... 12
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ................. Error!
Bookmark not defined.
1.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam .. 16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới ........................ 16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ........................ 20
1.4. Kết luận rút ra từ phần tổng quan tài liệu ................................................ 26
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 28
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 28
iv
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 29
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................. 30
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ................................... 31
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 37
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 38
3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí
nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2018 tại huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ... 38
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông năm 2018 tại xã Mường Cơi, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La...38
3.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân
và Thu Đông năm 2018 tại xã Mường Cơi, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ......... 41
3.1.3. Tốc độ ra lá của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm
2018 tại xã Mường Cơi, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.................................... 44
3.1.4. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và
Thu Đông năm 2018 tại xã Mường Cơi, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La .......... 46
3.1.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông năm 2018 tại xã Mường Cơi, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La...... 50
3.2. Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các
giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2018 tại xã Mường Cơi,
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ........................................................................... 52
3.2.1. Khả năng chống chịu sâu hại của các giống ngô thí nghiệm ................ 52
3.2.2. Khả năng chống chịu bệnh hại của các giống ngô thí nghiệm ............. 56
3.2.3. Khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệm ............................... 57
v
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông năm 2018 tại xã Mường Cơi, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La........ 59
3.3.1. Số bắp/cây, chiều dài bắp, đường kính bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông 2018 tại xã Mường Cơi, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ........... 59
3.3.2. Số hàng hạt/bắp, số hạt/hàng và khối lượng 1000 hạt của các giống ngô
thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2018 tại xã Mường Cơi, huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La ...................................................................................................... 61
3.3.3. Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông 2018 tại xã Mường Cơi, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ......... 63
KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 65
1. Kết luận ....................................................................................................... 65
2. Đề nghị ........................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNN&PTNT
: Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CSDTL
: Chỉ số diện tích lá
CV %
: (Coefficient of variation) Hệ số biến động
Đ/c
: Đối chứng
ĐVT
: Đơn vị tính
LHQ
: Liên hợp quốc
LSD
: (Least-Significant Difference) Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NSTT
: Năng suất thực thu
P
: Xác xuất
THL
: Tổ hợp lai
TP – PR
: Tung phấn - Phun râu
K/c
:Khoảng cách
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô thế giới giai đoạn 2010 – 2017 ...... 5
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở một số khu vực trên thế giới
năm 2017 ......................................................................................... 6
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của một số nước trên thế giới
năm 2017 ......................................................................................... 7
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017 ............ 9
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2017 ................................ 11
Bảng 1.6: Sản xuất ngô của tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 – 2017 .................... 13
Bảng 1.7: Sản xuất ngô huyện Phù Yên giai đoạn 2011 – 2017..................... 15
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí
nghiệm........................................................................................... 39
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm .. 41
Bảng 3.3. Tốc độ ra lá của các giống ngô thí nghiệm..................................... 44
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống ngô thí nghiệm ............ 47
Bảng 3.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô thí
nghiệm........................................................................................... 51
Bảng 3.6: Mức độ nhiễm sâu hại của các giống ngô thí nghiệm .................... 53
Bảng 3.7. Tình hình mức độ nhiễm bệnh hại của các giống ngô thí nghiệm . 56
Bảng 3.8. Khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệm......................... 58
Bảng 3.9. Số bắp/cây, chiều dài bắp, đường kính bắp của các giống ngô thí
nghiệm........................................................................................... 59
Bảng 3.10. Số hàng hạt/bắp, số hạt/hàng và khối lượng 1000 hạt của các
giống ngô thí nghiệm .................................................................... 61
Bảng 3.11. Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các giống ngô thí
nghiệm........................................................................................... 63
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây trồng đảm bảo an ninh
lương thực cho nhiều quốc gia trên thế giới. Toàn thế giới sử dụng 17% tổng
sản lượng ngô làm lương thực, các nước sử dụng ngô làm lương thực chính:
Mozambique (93%), Kenya (91%), Congo (86%), Ethiopia (86%)…(Ngô
Hữu Tình, 2003) [20]. Không chỉ cung cấp lương thực cho con người, ngô
con là nguồn thức ăn quan trọng cho chăn nuôi, 66% sản lượng ngô của thế
giới được dùng làm thức ăn cho chăn nuôi (Ngô Hữu Tình, 1997) [18]. Ngoài
ra, ngô còn được sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp thực
phẩm (sản xuất rượu, tinh bột, bánh kẹo…), có khoảng 670 mặt hàng được chế
biến từ ngô. Hàng năm, ở Mỹ sử dụng 18% tổng lượng ngô để sản xuất tinh bột,
37% sản xuất cồn, 5,8% sản xuất bánh kẹo (Nguyễn Thế Hùng và cs, 2006) [10].
Từ những nhận thức về vai trò của cây ngô trong nền kinh tế thế giới
nói chung và nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng, Đảng và Nhà nước ta đã
có những chính sách và chủ trương đúng đắn cho công tác nghiên cứu khoa
học, tiếp thu những thành tựu của thế giới với mục đích duy trì diện tích, đột
phá về năng suất và tăng nhanh sản lượng. Tuy nhiên, năng suất ngô ở nước ta
vẫn chưa thật ổn định ở các vùng sinh thái, năng suất bình quân còn thấp so
với khu vực, giá thành ngô ở nước ta cao hơn nhiều so với các nước trên thế
giới, nhu cầu ngô cho thức ăn chăn nuôi vẫn chưa đáp ứng đủ.
Sơn La là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, diện tích tự nhiên
toàn tỉnh là 1.405,500 ha, trong đó đất đang sử dụng là 702,800 ha, chiếm
51% diện tích đất tự nhiên. Đất chưa sử dụng và sông, suối còn rất lớn:
702,700 ha, chiếm 49% diện tích đất tự nhiên. Ngô là cây lương thực quan
trọng thứ hai và có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển sản xuất. Năm 2017
2
diện tích trồng ngô của tỉnh Sơn La là 138,104 nghìn ha, năng suất bình quân
đạt 40,68 tạ/ha [5]. Trong những năm qua tỉnh luôn chú trọng tập trung đầu
tư, phát triển nông lâm nghiệp nói chung, sản xuất ngô nói riêng, nhưng diện
tích và năng suất ngô tại Sơn La còn thấp.
Phù Yên là huyện miền núi vùng cao nằm ở phía Đông của tỉnh Sơn
La. Những năm gần đây, huyện đã có nhiều chính sách hỗ trợ nông dân để
phát triển nông nghiệp cũng như phát triển sản xuất ngô, tuy nhiên năng suất
ngô không cao. Nguyên nhân chính là do, thiếu bộ giống ngô ngắn ngày, có
năng suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện Phù Yên. Do đó phải
lựa chọn giống ngô phù hợp, có hiệu quả kinh tế cao và áp dụng tốt các biện
pháp kỹ thuật canh tác. Vì vậy, giải pháp tối ưu cho việc nâng cao năng suất
và sản lượng ngô của huyện cần xác định được đúng những giống ngô mới có
năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện sinh thái địa phương là rất cần thiết
và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống
ngô lai tại huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”.
2. Mục đích của đề tài
Chọn được những giống ngô lai mới có triển vọng, cho năng suất cao,
phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu tại huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống ngô lai mới.
- Theo dõi khả năng chống chịu của các giống ngô lai mới.
- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô lai mới.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô lai mới ở điều
kiện miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng.
3
- Xác định được đặc tính nông học, khả năng chống chịu với một số
loài sâu, bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất thuận, tiềm năng năng suất của
các giống ngô mới chọn tạo.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài lựa chọn được những giống ngô lai mới có khả năng sinh trưởng
phát triển tốt, chống chịu khỏe, cho năng suất cao và ổn định, thích nghi với điều
kiện tỉnh Sơn La và các tỉnh miền núi phía Bắc tương tự như Sơn La, góp phần
mở rộng diện tích các giống ngô lai mới làm tăng hiệu quả sản xuất.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ nhằm khai thác
hết tiềm năng đất đai, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho các hộ
nông dân vùng miền núi.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ngày nay, sản xuất ngô muốn phát triển theo hướng hàng hoá với sản
lượng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường, cần phải thay thế
các giống cũ, năng suất thấp bằng các giống mới năng suất cao, chống chịu
tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, sử dụng giống có
khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ góp phần phát huy hiệu quả
kinh tế của giống, đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo cho người sản xuất.
Cây ngô chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện thời tiết, khí hậu cũng
như đất đai. Tùy từng giống cụ thể mà yêu cầu điều kiện sinh thái khác nhau,
do vậy mà việc nghiên cứu xác định giống thích hợp nhằm đạt năng suất và
hiệu quả kinh tế cao nhất, để cây trồng phát triển trong điều kiện thuận lợi
nhất nhằm phát huy hết tiềm năng của giống là hết sức cần thiết.
Ngô là cây có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, là cây có thể
trồng trên vùng đất nghèo dinh dưỡng, thiếu nước, đồi, bãi hoặc có thể trồng
trong cơ cấu cây vụ đông trên đất lúa mà không ảnh hưởng đến 2 vụ lúa.
Trên cơ sở yêu cầu sinh thái của cây ngô, với điều kiện đất đai và khí
hậu của tỉnh Sơn La, những giống ngô mới có thể sinh trưởng phát triển tốt và
cho năng suất cao.
Hiện nay, một số giống ngô mới cho năng suất và chất lượng cao đã
được công nhận và đang phát triển phổ biến trong sản xuất như:
- Giống ngô lai do Viện nghiên cứu ngô (Nguyễn Văn Tuất và cs,
2013)[26] với một số giống khá nổi bật như: LVN10, LVN99, LVN4, LVN9,
VN8960, LVN885, LVN66…
- Nhóm giống ngô lai đơn của Công ty TNHH Syngenta Việt Nam như
NK66; NK4300; NK6654: NK6326…;
5
- Nhóm giống CP (Công ty TNHH Hạt giống CP Việt Nam) gồm có:
CP888, CP989, CP999, CPA88, B265…; (Lương Văn Vàng, 2013) [28]
- Nhóm giống DK (Công ty TNHH Dekalb Việt Nam) gồm có: C919,
DK9901, DK9955, DK8868, Max68,…;
- Nhóm giống Bio (Công ty TNHH Một thành viên Bioseed Việt Nam)
gồm có: B9698, B9681, B06, B21…;
Tuy nhiên, những giống mới kể trên chưa được gieo trồng phổ biến ở
Sơn La, còn thiếu bộ giống ngô tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh.
Vì vậy cần triển khai nghiên cứu khả năng thích ứng của giống ngô lai mới tại
địa bàn của tỉnh. Xuất phát từ những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã tiến
hành thực hiện đề tài này.
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây ngũ cốc lâu đời và phổ biến trên thế giới, không cây nào
sánh kịp với cây ngô về tiềm năng năng suất hạt, về quy mô và hiệu quả ưu
thế lai. Từ cuối thế kỉ 20, nghề trồng ngô thế giới đã có nhiều bước phát triển
kỳ diệu nhờ ứng dụng rộng rãi ưu thế lai. Hiện nay trên thế giới có khoảng
140 nước trồng ngô trong đó có 38 nước là các nước phát triển còn lại là các
nước đang phát triển.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô thế giới giai đoạn 2010 – 2017
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Diện tích
(triệu ha)
164,020
171,202
179,791
186,957
185,807
190,435
195,363
197,185
Năng suất
Sản lượng
(tạ/ha)
(triệu tấn)
51,92
851,679
51,79
886,680
48,67
875,039
54,35
1.016,207
55,93
1.039,268
55,25
1.052,097
56,32
1.110,225
57,55
1.134,747
Nguồn: FAOSTAT, 2019 [38]
6
Qua số liệu ở bảng 1.1 cho thấy, từ năm 2010 đến 2017, năng suất ngô
trung bình của thế giới tương đối ổn định và đạt từ 51,92 đến 57,55 tạ/ha.
Năm 2010, diện tích trồng ngô với 164,020 triệu ha, năng suất đạt 51,92 tạ/ha
và sản lượng đạt 851,679 triệu tấn. Năm 2017 diện tích ngô tăng lên và đạt
197,185 triệu ha, năng suất đạt 57,55 tạ/ha, sản lượng đạt kỷ lục 1.134,747
triệu tấn. Có được kết quả trên, trước hết là nhờ sử dụng giống mới và ứng
dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế lai trong chọn tạo giống, đồng thời không
ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác.
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở một số khu vực trên thế giới
năm 2017
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Đông Á
42,95
60,88
261,51
Bắc Mỹ
34,81
110,62
385,05
Nam Mỹ
27,01
59,24
160,03
Đông Phi
16,74
18,53
31,01
Đông Nam Á
11,06
45,19
49,96
8,43
76,67
64,70
Khu vực
Liên minh Châu Âu
Sản lượng
(triệu tấn)
Nguồn: FAOSTAT, 2019[38]
Qua bảng số liệu 1.2 cho thấy, Đông Á là khu vực có diện tích trồng
ngô lớn nhất với 42,95 ha, năng suất ngô đạt 60,88 tạ/ha, sản lượng đạt
261,51 triệu tấn. Năm 2017 Bắc Mỹ đạt năng suất ngô 110,62 tạ/ha và sản
lượng 385,05 triệu tấn cao nhất thế giới. Liên Minh Châu Âu có năng suất
đứng thứ hai đạt 76,67 tạ/ha nhưng diện tích đứng lại thấp nhất đạt 8,43 triệu
7
ha sản lượng đạt 64,70 triệu tấn. Ở Bắc và Nam Mỹ có trình độ khoa học phát
triển cao trong khi Đông Phi nền kinh tế kém phát triển cộng thêm tình hình
chính trị, an ninh không đảm bảo đã làm cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực
này tụt hậu so với nhiều khu vực trên thế giới năng suất chỉ đạt 18,53 tạ/ha,
sản lượng thấp đạt 31,01 triệu tấn (FAOSTAT, 2019)[38].
Hiện nay, tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới cũng đã
có nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua bảng 1.3.
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của một số nước trên thế giới
năm 2017
Nước
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
Mỹ
33.644,3
107,3
361.091,1
Trung Quốc
42.428,6
61,1
259.234,5
Brazil
17.393,6
56,2
97.721,8
Mexico
7.060,3
32,7
23.273,3
Ấn Độ
9.219,0
31,2
28.720,0
645,7
93,7
6.048,5
Italia
Nguồn: FAOSTAT, 2019 [38]
Qua bảng 1.3 ta thấy, Mỹ có diện tích trồng ngô đứng thứ 2 tuy đứng sau
Trung Quốc 33.644,3 nghìn ha, nhưng năng suất đạt khá cao (107,3 tạ/ha),
nên sản lượng đạt cao nhất thế giới với 361.091,1 nghìn tấn.
Trung Quốc là nước đứng thứ 2 trên thế giới về sản lượng ngô. Năm
2017, diện tích trồng ngô của Trung Quốc là 42.428,6 nghìn ha, chiếm
19,63% diện tích trồng ngô thế giới, sản lượng đạt 259.234,5 nghìn tấn,
chiếm khoảng 20,8% sản lượng ngô toàn thế giới.
8
Sản xuất ngô trên thế giới có sự khác biệt rất lớn về năng suất giữa các
nước phát triển và các nước đang phát triển. Những nước phát triển đứng đầu
về năng suất ngô như Italia 93,7 tạ/ha, Mỹ 107,3 tạ/ha.... Trong khi đó những
nước đang phát triển lại có năng suất ngô rất thấp như Ấn Độ 31,2 tạ/ha,
Mexico 32,7 tạ/ha...(FAOSAT, 2019) [38]. Nguyên nhân chính dẫn đến sự
chênh lệch này là do sự khác biệt về khoa học kỹ thuật. Ở các nước phát triển
90-100% diện tích ngô được trồng bằng các giống lai có ưu thế lai cao, trong
khi đó các nước đang phát triển chủ yếu là trồng các giống thụ phấn tự do,
diện tích trồng giống ngô lai chỉ chiếm 37% diện tích. Ngoài ra, ở các nước
đang phát triển do điều kiện kinh tế khó khăn, khả năng đầu tư thâm canh
thấp nên không khai thác hết tiềm năng năng suất của giống.
Theo dự báo của Viện nghiên cứu lương thực Thế giới, vào năm
2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn, trong đó 15% dùng làm
lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm nguyên liệu
cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% ngô làm lương thực
nhưng ở các nước đang phát triển tỷ lệ này là 22%. So với năm 1997, năm
2020 nhu cầu ngô thế giới tăng 45%, nhu cầu ngô tăng chủ yếu ở các nước
đang phát triển (72%), riêng Đông Á nhu cầu tăng 85%.
Hiện nay, thị trường ngô trên thế giới được đánh giá là một thị trường
tương đối khả quan. Chính vì vậy mà sản xuất ngô trên toàn cầu sẽ tăng
trưởng mạnh trong những năm tới.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây ngô đã được trồng cách đây khoảng 300 năm và được
trồng trên những điều kiện sinh thái khác nhau của cả nước, cây ngô chiếm
hơn 8% diện tích cây lương thực nhưng có ý nghĩa quan trọng ngoài ra cây
ngô còn
là cây trồng chính để phát triển ngành chăn nuôi. Năng suất ngô
9
ở nước ta trước đây rất thấp so với năng suất ngô thế giới, do sử dụng giống
ngô địa phương và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế.
Qua nghiên cứu thực tiễn ở nước ta, sản xuất lương thực luôn là một
nhiệm vụ quan trọng trước mắt và lâu dài, được ưu tiên hàng đầu trong chiến
lược sản xuất nông nghiệp. Với điều kiện tự nhiên phong phú, cây ngô sinh
trưởng phát triển và phổ biến khắp các vùng trên cả nước. Lịch sử trồng ngô
của nước ta qua các thời kỳ là một quá trình phát triển không đồng đều và bền
vững, thậm chí có giai đoạn rất trì trệ và không tương xứng với tiềm năng sẵn
có của cây ngô và điền kiện tự nhiên của nước ta. Thế nhưng, trong những
năm gần đây do giá trị kinh tế và nhu cầu về ngô trong nước cũng như trên thế
giới có xu hướng tăng lên, sản xuất ngô đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước nên diện tích, năng suất và sản lượng ngô có những
bước tiến đáng kể (Mai Xuân Triệu, 2013) [24].
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2012
1,156
43,02
4,973
2013
1,170
44,35
5,190
2014
1,178
44,14
5,202
2015
1,164
45,39
5,287
2016
1,151
45,53
5,244
2017
1,099
46,48
5,110
Năm
Nguồn: (FAOSTAT, 2019) [38]
10
Số liệu bảng 1.4 cho thấy, sản xuất ngô của nước ta giảm về diện tích
tăng năng suất và sản lượng trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017. Năm
2012, cả nước trồng được 1,156 triệu ha, năm 2017 giảm còn 1,099 triệu ha,
giảm hơn 0,057 triệu ha so với năm 2012. Việc tăng cường sử dụng các giống
ngô lai cho năng suất cao kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên
tiến, áp dụng những thành tựu khoa học đã khiến cho năng suất ngô liên tục
tăng trong giai đoạn 2012 - 2017 (từ 43,02 tạ/ha lên 46,48 tạ/ha). Sản lượng
ngô năm 2017 đã tăng so với năm 2012 lên mức 5.110 nghìn tấn. Tuy năng
suất và sản lượng ngô của chúng ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân
chung của thế giới và khu vực thì năng suất ngô của nước ta còn rất thấp (năm
2017 năng suất ngô của Việt Nam 46,48 tạ/ha, bằng 90,27% năng suất bình
quân của thế giới). Điều này đặt ra cho ngành sản xuất ngô Việt Nam những
thách thức và khó khăn khá lớn, đặc biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển
như hiện nay. Đòi hỏi đội ngũ chuyên môn cũng như các nhà khoa học trong
cả nước tiếp tục nỗ lực, nghiên cứu ra những giống ngô và biện pháp kỹ thuật
canh tác hiệu quả để nâng cao năng suất và chất lượng của sản xuất ngô Việt
Nam, góp phần vào sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam.
Sự phát triển ngô ở Việt Nam đã được CIMMYT và FAO cũng như các
nước trong khu vực đánh giá cao. Việt Nam đã đuổi kịp các nước trong khu vực
về trình độ nghiên cứu tạo giống ngô và đang ở giai đoạn đầu đi vào công nghệ
cao (công nghệ gen, nuôi cấy bao phấn và noãn) (Ngô Hữu Tình, 2003) [20].
Một thực trạng đặt ra hiện nay là mặc dù diện tích, năng suất và sản
lượng ngô của nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế
giới năng suất ngô nước ta còn rất thấp, mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của Việt
Nam ngày càng lớn. Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho
các cơ quan nghiên cứu chọn tạo giống là tạo ra các giống ngô có năng suất
11
cao, chống chịu tốt đồng thời đáp ứng được cả yêu cầu về chất lượng (Mai Xuân
Triệu và cs, 2013) [25].
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2017
Vùng
Cả nước
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
1.099,9
46,7
5.131,9
87,5
49,1
429,5
Trung du và miền núi phía Bắc
490,1
38,7
1.896,2
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung
200,0
45,6
911,3
Tây Nguyên
216,4
57,2
1.237,9
Đông Nam Bộ
70,8
64,5
456,7
Đồng bằng sông Cửu Long
35,1
57,1
200,3
Đồng bằng sông Hồng
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017[23]
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy diện tích sản xuất ngô lớn
nhất 490,1 nghìn ha nhưng năng suất lại thấp nhất trong cả nước 38,7 tạ/ha.
Ngược lại, vùng Đồng bằng sông Cửu Long diện tích sản xuất nhỏ nhất (35,1
nghìn ha), nhưng lại cho năng suất cao (57,1 tạ/ha) thứ 2 chỉ sau Đông Nam
Bộ (64,5 tạ/ha). Sự trái ngược này có thể được giải thích do nhiều nguyên
nhân: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy có diện tích lớn song chủ yếu
tập trung ở các vùng miền núi, diện tích rải rác nhỏ lẻ thuộc các vùng dân tộc
ít người. Họ không có đủ điều kiện đầu tư về vốn cũng như các biện pháp kỹ
thuật canh tác phù hợp mà chủ yếu canh tác theo lối truyền thống lạc hậu.
Cộng thêm vào đó là các điều kiện đất đai nghèo dinh dưỡng, khí hậu khắc
nghiệt với hạn hán và rét kéo dài vào mùa đông, lượng mưa phân bố không
đều trong năm dẫn tới năng suất thấp (Trần Hồng Uy, 1999) [27]. Tuy nhiên,
với ưu thế về diện tích (chiếm 43,14% diện tích của cả nước) nên sản lượng
chung của vùng vẫn cao hơn các vùng khác, đạt 1.932,3 nghìn tấn chiếm
- Xem thêm -