ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------
VŨ THỊ HẢI YẾN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁC TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Minh Quân
Thái Nguyên - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là hoàn toàn trung thực chưa từng được ai sử dụng để công bố trong
bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hải Yến
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Trần Minh Quân, đã
tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ
để tôi yên tâm học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên, khuyến khích tôi hoàn thành luận
văn.
Ngày
tháng
năm 2017
Tác giả
Vũ Thị Hải Yến
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................vii
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ....................................................................................... 4
1.3. Sản xuất ngô trong và ngoài nước ......................................................................... 5
1.3.1. Sản xuất ngô trên thế giới ....................................................................... 5
1.3.2. Sản xuất ngô ở Việt Nam ........................................................................ 9
1.3.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên ...................................... 12
1.4. Nghiên cứu về giống ngô lai trên thế giới và trong nước ................................15
1.4.1. Nghiên cứu ngô lai trên thế giới .......................................................... 15
1.4.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ........................... 19
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................26
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 27
2.3.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................. 27
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 29
2.4 Phân tích và xử lý số liệu .......................................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................34
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các THL trong thí nghiệm vụ Thu
Đông 2016, vụ Xuân 2017 ..........................................................................................34
3.1.1. Giai đoạn tung phấn - phun râu ............................................................. 35
3.1.2. Giai đoạn chín sinh lý ........................................................................... 37
3.2. Một số chỉ tiêu hình thái, sinh lý của các THL tham gia thí nghiệm vụ Thu
Đông năm 2016, vụ Xuân năm 2017 .........................................................................38
3.2.1. Chiều cao cây ........................................................................................ 40
3.2.2. Chiều cao đóng bắp ............................................................................... 41
3.3. Số lá và chỉ số diện tích lá ....................................................................................43
3.4. Đặc tính chống chịu của các tổ hợp ngô lai........................................................47
3.4.1. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại .................................................................. 47
3.4.2. Tỷ lệ gãy, đổ .......................................................................................... 51
3.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các tổ hợp lai .......................53
3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất .....................................................54
3.6.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................. 54
3.6.2. Năng suất của các giống ngô thí nghiệm .............................................. 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................63
1. KẾT LUẬN
............................................................................................. 63
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
B/C
Bắp/cây
CIMMYT
Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ Quốc tế
CSDTL
Chỉ số diện tích lá
ĐC
Đối chứng
ĐK
Đường kính
DTL
Diện tích lá
H/B
Hàng/bắp
H/H
Hạt/hàng
IRRI
Viện nghiên cứu lúa quốc tế
M.1000
Khối lượng nghìn hạt
NL
Nhắc lại
NS
Năng suất
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
THL
Tổ hợp lai
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 10 năm 2006 - 2016 ............... 6
Bảng 1.2 Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014 ..................... 7
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam năm (1995 - 2016)............... 10
Bảng 1.4 Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên (2006-2016) ...................... 13
Bảng 2.1: Nguồn gốc của các đối tượng nghiên cứu ...................................... 25
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các THL vụ Thu
Đông năm 2016, vụ Xuân năm 2017 ............................................ 36
Bảng 3.2. Một số đặc tính hình thái của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ
Thu Đông 2016 và Xuân 2017 tại Thái Nguyên .......................... 39
Bảng 3.3. Số lá và chỉ số diện tích lá của các THL thí nghiệm vụ Thu
Đông 2016, vụ Xuân 2017 ............................................................ 44
Bảng 3.4. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp lai vụ Xuân 2017 và
Thu Đông 2016 tại Thái Nguyên .................................................. 48
Bảng 3.5. Khả năng chống đổ của các tổ hợp lai vụ Xuân 2017 và Thu
Đông 2016 tại Thái Nguyên.......................................................... 52
Bảng 3.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các THL vụ
Xuân 2017 và Thu Đông 2016 tại Thái Nguyên .......................... 53
Bảng 3.7. Số bắp/cây, dài bắp, đường kính bắp .............................................. 55
Bảng 3.8. Hàng/bắp, Hạt/hàng, KL.1000 hạt .................................................. 56
Bảng 3.9. Năng suất của các THL thí nghiệm ở vụ Thu Đông 2016 và vụ
Xuân 2017 tại tỉnh Thái Nguyên .................................................. 60
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Thời gian sinh trưởng của các THL ở hai vụ gieo trồng ............ 38
Biểu đồ 3.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các THL tại vụ Thu
Đông 2016 tại Thái Nguyên ...................................................... 42
Biểu đồ 3.3. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các THL tại vụ
Xuân 2017 tại Thái Nguyên ....................................................... 42
Biểu đồ 3.4. Số lá trên cây của các THL thí nghiệm vụ Thu Đông 2016 ....... 46
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trên thế giới, ngô là một loại ngũ cốc quan trọng, đứng thứ ba sau lúa
mì và lúa gạo, là cây lương thực giàu dinh dưỡng hơn lúa mì và lúa gạo, góp
phần nuôi sống gần 1/3 dân số trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, ngô là cây lương
thực đứng thứ hai sau lúa gạo. Diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng ngô
cũng tăng mạnh từ năm 1960 đến nay, năm 1960 với diện tích 200 ha và năng
suất đạt 1tạ/ha . Đến năm 2016, diện tích gieo trồng ngô đạt 1.100 nghìn ha với
năng suất 46,0 tạ/ha . Trong đó diện tích trồng ngô lai chiếm đến 90% tổng diện
tích.
Nước ta là một nước nông nghiệp, trong những năm gần đây, ngành chăn
nuôi phát triển mạnh mẽ kéo theo nhu cầu về thức ăn chăn nuôi cũng tăng theo.
Một thực tế đó là, hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu với một số lượng
không nhỏ các mặt hàng nông sản trong đó có ngô. Ngô là một trong 10 mặt
hàng nông sản nhập khẩu nhiều nhất của Việt Nam. Theo Bộ NN&PTNT, 7
tháng đầu năm 2017, nhập khẩu ngô đạt 4,13 triệu tấn, giá trị 825 triệu USD,
tăng 9% về khối lượng và tăng hơn 11% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016 .
Năm 2016, Việt Nam bỏ ra hơn 1,6 tỷ USD để nhập khẩu 8,3 triệu tấn ngô về
phục vụ nhu cầu chế biến thức ăn chăn nuôi trong nước .
Để giải quyết vấn đề sản lượng ngô chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước,
một giải pháp được đưa ra đó là tăng cường nghiên cứu chọn tạo các giống ngô
lai có năng suất cao, ngắn ngày kết hợp với công tác chuyển đổi các diện tích lúa
kém hiệu quả sang sản xuất cây trồng cạn trong đó có cây ngô.
Tỉnh Thái nguyên là một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi Đông bắc.
Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp
nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, tỉnh
xác định cây ngô là cây trọng điểm trong chương trình phát triển cây trồng của
2
tỉnh để góp phần nâng cao hệ số sử dụng đất tăng thu nhập trên 1ha đất canh
tác. Định hướng đến năm 2030 ổn định diện tích trồng ngô của tỉnh là 20.000ha,
trong đó diện tích ngô lai chiếm 95% [11].
Khi các giống ngô lai mới được nghiên cứu, một khâu quan trọng trong
công tác giống đó là khảo nghiệm giống. Từ những nghiên cứu khảo nghiệm
tập đoàn giống mới tại các địa phương khác nhau, có thể xác định được những
giống mới có khả năng sinh trưởng thuận lợi trong một tiểu vùng nhất định và
cho năng suất cao, làm cơ sở để đưa vào cơ cấu giống của địa phương.
Xuất phát từ những thực tế trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và năng suất của các tổ hợp ngô lai mới
tại tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định, lựa chọn tổ hợp ngô lai mới có triển vọng làm cơ sở cho công
tác chọn tạo giống ngô lai mới có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với
điều kiện sinh thái của tỉnh để bổ sung vào cơ cấu giống cây lương thực của
tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định được THL
có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của
tỉnh Thái Nguyên
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho các nhà nghiên cứu,
sinh viên, cán bộ nông nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên truy cứu và tham khảo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài là cơ sở chọn tạo giống ngô lai mới phù hợp với điều
kiện sinh thái tỉnh Thái Nguyên, qua đó lựa chọn và bổ sung giống ngô lai mới
vào cơ cấu giống cây lương thực của tỉnh, góp phần tăng năng suất, chất lượng
ngô tại địa phương, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là một nhân tố quyết định năng suất,
chất lượng của sản phẩm, các biện pháp kỹ thuật canh tác chỉ có thể đạt được
hiệu quả cao trên cơ sở các giống tốt từ đó có thể nâng cao giá trị canh tác, nâng
cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. Các nhà khoa học ước tính khoảng
35% đến 50% mức tăng năng suất hạt của các cây lương thực trên thế giới là
nhờ việc đưa vào sản xuất những giống có chất lượng cao. Ở nước ta, từ năm
1981 đến 1996 giống đã đóng góp cho sự tăng sản lượng cây trồng lên 43,68%,
trong khi đó yếu tố phân bón hóa học - thuốc bảo vệ thực vật và yếu tố thủy lợi
đóng góp với các tỷ lệ tương ứng là 32,57% và 31,97%, thấp hơn khoảng 10%
so với giống (Phan Huy Thông, 2007)[15].
Trong bối cảnh dân số thế giới tăng nhanh ở những nước đang phát triển,
vấn đề an ninh lương thực đang là một vấn đề bức xúc đối với các nhà quản lý
và các nhà khoa học. Cùng với đó là vấn đề biến đổi khí hậu, khí hậu không ổn
định, nhiệt độ tăng lên, thiên tai hoành hành khiến sản xuất nông nghiệp đặc
biệt là nền nông nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên bị ảnh hưởng đáng kể. Để khắc
phục tình trạng đó, các nhà sản xuất giống đã liên tục nghiên cứu, chọn tạo ra
những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt và có tính chống chịu tốt với
dịch hại và điều kiện bất thuận của tự nhiên.
Chọn tạo các giống tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên và điều kiện canh
tác là cơ sở đạt được năng suất cao, ổn định với mức chi phí sản xuất thấp nhất.
Giống mới đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất và
sản lượng cây trồng, nhưng để giống phát huy hiệu quả phải sử dụng chúng hợp
lý với điều kiện khí hậu, đất đai, kinh tế xã hội từng vùng. Giống cao sản của
vùng thâm canh sẽ không cho năng suất mong muốn nếu trồng ở vùng nông
nghiệp quảng canh, thậm chí hiệu quả kinh tế còn thấp hơn sử dụng giống địa
4
phương. Vì vậy, xác định bộ giống thích hợp với mỗi vùng sinh thái là rất cần
thiết.
Do điều kiện sinh thái và trình độ canh tác của các vùng khác nhau nên
giống mới phải qua quá trình đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, khả
năng thích nghi, tính ổn định, độ đồng đều, ... trước khi mở rộng sản xuất.
Với dải đất hình chữ S của nước ta, mỗi một vùng lại có một tiểu khí hậu
khác nhau. Do đó, để có được một bộ giống có năng suất cao, chất lượng tốt,
thích ứng với điều kiện sinh thái tại địa phương là vấn đề mà các địa phương,
các nhà khoa học quan tâm.
Việc đưa các giống ngô lai vào sản xuất có vai trò quan trọng trong chuyển
dịch cơ cấu giống nhằm nâng cao năng suất, chất lượng ngô từ đó đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng về sản lượng ngô. Vì vậy để có thể đánh giá được các
đặc tính sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và tính thích ứng với điều
kiện tự nhiên tại một vùng, một địa phương cụ thể thì cần có những nghiên cứu
khảo nghiệm trực tiếp trên đồng ruộng ở các vùng sinh thái khác nhau.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Cây ngô được đánh giá là cây trồng có vai trò hết sức quan trọng trong cơ
cấu cây trồng ở nước ta; năm 2016 diện tích trồng ngô là 1.152,4 nghìn ha
(trong đó trên 90% diện tích trồng ngô lai), sản lượng đạt trên 5,2 triệu tấn. Tuy
vậy sản xuất ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hàng năm nước ta
phải nhập khẩu lượng lớn ngô nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi.
Nhà nước có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ giống đã khuyến khích các
doanh nghiệp trong và ngoài nước sản xuất, cung cấp giống, giới thiệu các giống
mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật
về sản xuất ngô đã được chuyển giao đến người nông dân. Tuy nhiên việc áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế, với địa hình phức
tạp, trên 70% diện tích ngô được trồng trên đất có độ cao, phụ thuộc vào nước
5
trời, ít đầu tư thâm canh nên năng suất ngô vẫn còn thấp so với tiềm năng của
giống.
Người dân tỉnh Thái Nguyên bắt đầu được tiếp cận với các giống ngô lai
từ năm 1991, nhưng phải đến năm 2004, 2005, cây ngô lai mới thật sự được lên
ngôi trên đồng đất Thái Nguyên. Đến nay, giống ngô lai đã chiếm tới 90% trong
cơ cấu giống ngô của tỉnh.
Phát triển cây ngô lai là đi đúng với chủ trương và định hướng của tỉnh
tại Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển nông
nghiệp nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030.
1.3. Sản xuất ngô trong và ngoài nước
1.3.1. Sản xuất ngô trên thế giới
So với lúa mỳ và lúa nước, ngô đang đứng đầu về năng suất và sản lượng,
đứng thứ 3 về diện tích. Ngô là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất
cao nhất trong các cây lương thực chủ yếu, ngô còn là cây trồng có nền di truyền
rộng nên có khả năng thích ứng với nhiều vùng sinh thái khác nhau từ 55 0 bắc
bán cầu đến 420 nam bán cầu, chính vì vậy ngô được trồng ở 140 nước trên thế
giới, trong đó có 38 nước là các nước phát triển còn lại là các nước đang phát
triển.
Do nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của cây ngô trong nền kinh tế
nên từ đầu thế kỷ 20 đến nay sản xuất ngô trên thế giới phát triển liên tục cả về
diện tích, năng suất và sản lượng.
6
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 10 năm 2006 - 2016
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tấn/ha)
(triệu tấn)
2006
146,7
4,8
706,8
2007
158,0
5,1
790,2
2009
158,6
5,2
820,2
2010
163,9
5,2
851,3
2011
171,3
5,2
886,9
2012
178,6
4,9
873,2
2013
185,6
5,5
1.014,30
2014
184,8
5,6
1.037,80
2015
178,0
5,4
968,3
2016
181,4
5,7
1.040,2
Năm
(Nguồn: FAOSTAT, 2016; USDA,2017)
Số liệu thống kê của FAO (2017) cho thấy sản xuất ngô trên thế giới giai
đoạn 2006 - 2016 có sự tăng trưởng đáng kể về diện tích, năng suất, sản lượng.
Năm 2006 diện tích ngô của thế giới mới chỉ đạt 146,7 triệu ha, năng suất ngô
trung bình thế giới đạt 4,8 tấn/ha, sản lượng đạt 706,8 triệu tấn, đến năm 2016
diện tích trồng ngô của thế giới đạt 181,4 triệu ha; năng suất ngô trung bình
thế giới đạt 5,7 tấn/ha; sản lượng đạt 1.040,2 triệu tấn. Như vậy năm 2016,
so với năm 2006 thì diện tích tăng 23,7%; năng suất bình quân tăng 18,8%;
sản lượng tăng 47,2%. Có được kết quả này là nhờ có cuộc cách mạng về chọn
tạo giống ngô, đặc biệt là giống ngô lai và các biện pháp kỹ thuật canh tác mới
được đưa vào áp dụng trong sản xuất ngô.
7
Bảng 1.2 Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
Mỹ
33644,3
107,3
361091,1
Trung Quốc
35981,0
60,0
215812,1
Brazil
15.431,7
51,8
79877,7
Mexico
7060,3
32,7
23273,3
Ấn Độ
8600,0
27,5
23670,0
Italia
870,0
106,2
9239,5
Đức
481,3
106,8
5142,1
Hy Lạp
181,4
119,6
2169,9
4,8
341,0
163,6
Nước
Israel
(Nguồn FAOSTAT, 2016 ) [19].
Theo FAO, Mỹ luôn đứng đầu về sản lượng đồng thời cũng là một trong
những nước có năng suất ngô cao nhất thế giới và Trung Quốc là nước đứng
thứ hai trên thế giới về sản lượng.
Năm 2014, Mỹ có diện tích trồng ngô là 33644,3 nghìn ha; năng suất bình
quân đạt 107,3 tạ/ha và tổng sản lượng đạt 36109,1 nghìn tấn chiếm khoảng
34,8% sản lượng ngô thế giới. Mỹ là nước sử dụng giống ngô lai vào sản xuất
đại trà đầu tiên trên thế giới, nhờ đó mà năng suất ngô bình quân từ 1,5 tấn/ha
năm 1930 tăng lên tới 7,4 tấn/ha vào năm 1990 và đạt 9,23 tấn/ha vào năm
2011. Hiện nay 100% diện tích ngô của Mỹ là trồng các giống ngô lai trong đó
hơn 90% là giống ngô lai đơn (Ngô Hữu Tình , 2009) [13].
Những năm gần đây, năng suất ngô ở hầu hết các nước phát triển tăng
không đáng kể, nhưng năng suất ngô ở Mỹ lại tăng đột biến. Kết quả đó có
được là nhờ ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất.
8
Mỹ cũng là nước xuất khẩu ngô lớn nhất thế giới. Hàng năm, lượng ngô
xuất khẩu trên thị trường thế giới khoảng 60 - 73% tổng lượng ngô thương mại
thế giới .
Trung Quốc là nước đứng thứ 2 trên thế giới về sản lượng ngô. Năm 2014,
diện tích trồng ngô của Trung Quốc là 35981,0 nghìn ha, chiếm 19,63% diện
tích trồng ngô thế giới, sản lượng đạt 215812,1 nghìn tấn, chiếm khoảng 20,8%
sản lượng ngô toàn thế giới.
Sản xuất ngô trên thế giới có sự khác biệt rất lớn về năng suất giữa các
nước phát triển và các nước đang phát triển. Những nước phát triển đứng đầu
về năng suất ngô như Israel 341tạ/ha, Italia 106,2 tạ/ha, Hy Lạp 119,6 tạ/ha,
Đức 106,8 tạ/ha, Mỹ 107,3 tạ/ha.... Trong khi đó những nước đang phát triển
lại có năng suất ngô rất thấp như Ấn Độ 27,5 tạ/ha, Mexico
33,0tạ/ha...(FAOSAT, 3/2016). Nguyên nhân chính dẫn đến sự chênh lệch này
là do sự khác biệt về khoa học kỹ thuật. Ở các nước phát triển 90-100% diện
tích ngô được trồng bằng các giống lai có ưu thế lai cao, trong khi đó các nước
đang phát triển chủ yếu là trồng các giống thụ phấn tự do, diện tích trồng giống
ngô lai chỉ chiếm 37% diện tích. Ngoài ra ở các nước đang phát triển do điều
kiện kinh tế khó khăn, khả năng đầu tư thâm canh thấp nên không khai thác hết
tiềm năng năng suất của giống.
Theo dự báo của Viện nghiên cứu lương thực Thế giới (IPRI, 2003)
vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn, trong đó 15% dùng
làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm nguyên liệu
cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% ngô làm lương thực nhưng
ở các nước đang phát triển tỷ lệ này là 22%. So với năm 1997, năm 2020 nhu
cầu ngô thế giới tăng 45%, nhu cầu ngô tăng chủ yếu ở các nước đang phát
triển (72%), riêng Đông Á nhu cầu tăng 85%.
9
1.3.2. Sản xuất ngô ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho cây ngô sinh trưởng và phát triển. Song với nền canh tác quảng
canh chủ yếu là trồng các giống ngô có dạng hạt đá và ngô địa phương năng
suất thấp nên đến đầu những năm 1980 năng suất ngô ở Việt Nam vẫn chỉ đạt
khoảng 1 tấn/ha. Trong những năm 1980 – 1990, thông qua sự hợp tác với
CIMMYT, Việt Nam đã chọn và đưa vào sản xuất một số giống ngô thụ phấn
tự do cải tiến như VM1, HSB1, MSB2649, TSB1, TSB2,... Từ năm 1990 đến
nay đã có những bước nhảy vọt đáng kể về diện tích, năng suất và tổng sản
lượng, nhờ việc không ngừng mở rộng diện tích ngô lai ra sản xuất, đồng thời
cải thiện các biện pháp canh tác theo đòi hỏi của những giống ngô mới. Năm
1991, diện tích trồng ngô lai chưa đến 1% trên hơn 400 nghìn ha ngô. Năm
2007, giống ngô lai đã chiếm trên 90% trong tổng diện tích trên 1 triệu ha trồng
ngô. Năng suất ngô của Việt Nam tăng nhanh liên tục với tốc độ cao hơn trung
bình thế giới trong suốt 20 năm qua. Năm 1980, năng suất ngô nước ta chỉ bằng
34% so với trung bình thế giới (11/32 tạ/ha); năm 1990 bằng 42% (15,5/37
tạ/ha); năm 2000 bằng 60% (25/42 tạ/ha); năm 2005 bằng 73% (36/49 tạ/ha) và
năm 2007 đạt 81,0% (39,6/49 tạ/ha), 2009 đạt 78,46% (40,8/52,0 tạ/ha). Chúng
ta cùng nhìn lại tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam giai đoạn 1995-2014 (Bảng
1.3).
10
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam năm (1995 - 2016)
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
1995
556,8
21,14
1177,2
2005
1052,6
36,0
3787,1
2006
1033,1
37,3
3854,5
2007
1096,1
39,3
4303,2
2008
1440,2
31,8
4573,1
2009
1089,2
40,1
4371,7
2010
1126,4
41,0
4606,8
2011
1121,3
43,1
4835,7
2012
1156,1
43,0
4973,5
2013
1170,3
44,3
5190.8
2014
1178,6
44,1
5202,5
2015
1164,8
45,4
5287,2
2016
1152,4
45,3
5225,6
Năm
(Nguồn: FAOSTAT,3/2017)
Năm 1995, diện tích trồng ngô của nước ta chỉ có 556,8 nghìn ha năng
suất bình quân đạt 21,14 tạ/ha, sản lượng đạt 1177,2 nghìn tấn, giai đoạn này
việc trồng ngô năng suất đạt rất thấp vì người nông dân trồng chủ yếu giống
ngô địa phương và kỹ thuật canh tác còn hạn chế.
Năm 2005 diện tích trồng ngô của nước ta đạt 1052,6 nghìn ha, năng suất
bình quân đạt 36,0 tạ/ha, sản lượng đạt 3787,1 nghìn tấn. Có được kết quả
này nhờ có sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ đặc biệt việc chọn
tạo các giống ngô lai mới có năng suất cao được đưa vào sản suất.
Sản xuất ngô trong năm 2010 đạt 1126,4 nghìn ha với năng suất bình quân
41,00 tạ/ha và tổng sản lượng 4,620 triệu tấn. Năm 2012 sản lượng ngô đạt 4,97
triệu tấn, và năm 2013 sản lượng đạt 5,19 triệu tấn.
11
Năm 2014 diện tích trồng ngô của nước ta 1178,6 nghìn ha, năng suất đạt
44,1tạ/ha; sản lượng đạt 5202,5 nghìn tấn giảm 22,36% . Như vậy so với năm
2005 thì năm 2014 diện tích ngô cả nước tăng 12% , năng suất bình quân
tăng 22,5%; sản lượng tăng 37,4%
Năm 2016 diện tích gieo trồng đạt hơn 1152,4 nghìn ha, giảm 12,4 ngàn
ha, với năng suất ngô năm 2016 đạt 45,3 tạ/ha (tương đương với năng suất ngô
năm 2015). Sản lượng ước đạt 5225,6 nghìn tấn , giảm 61,6 nghìn tấn so với
năm 2015;
Có được kết quả trên là nhờ việc nghiên cứu và đưa vào sản xuất những
giống ngô mới chọn tạo trong nước và nước ngoài, việc phát triển và sử dụng
các giống ngô lai trong sản xuất ở Việt Nam là thành tựu to lớn trong sản xuất
nông nghiệp, là động lực thúc đẩy sản xuất ngô phát triển.
Hiện nay nhu cầu ngô làm thức ăn cho chăn nuôi rất lớn, theo Hiệp hội
thức ăn chăn nuôi Việt Nam, năm 2010 nước ta phải nhập 1,6 triệu tấn ngô làm
thức ăn cho chăn nuôi. Đây chính là cơ hội và cũng là thách thức đối với ngành
sản xuất ngô. Chính vì vậy trong thời gian tới sản xuất ngô sẽ tiếp tục phát triển
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Tình trạng cung không đủ cầu ngô ở Việt Nam còn kéo dài. Theo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và Hiệp hội chăn nuôi Việt Nam năm
2013, nước ta phải nhập khẩu 2,19 triệu tấn ngô từ Ấn Độ, Brazil, Argentina,
Campuchia, Lào và Thái Lan, tăng 35,6% về lượng và 34,9% về giá trị so với
cùng kỳ năm 2012 (ISAAA, 2013). Ngô tiếp tục đóng một vai trò ngày càng
quan trọng, góp phần chuyển đổi nhanh chóng về cơ cấu kinh tế theo hướng
sản xuất hàng hoá nông nghiệp, phát triển an toàn, bền vững và đa dạng. Vì
vậy, đây là những thách thức lớn, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao năng suất,
chất lượng giống, quy trình canh tác, ứng dụng cơ giới hóa, tưới tiêu để nâng
tổng sản lượng ngô sản xuất tại Việt Nam.
12
1.3.3.Điều kiện tự nhên và tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng Trung du phía Bắc, có diện tích tự nhiên
3.562,82km2, dân số 1.127.430 nghìn người . Đất đai của Thái Nguyên chủ yếu
là đồi núi (chiếm đến 85,8% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ rất nhỏ 12,4 %. Những diện tích đất mầu mỡ, đầy đủ dinh dưỡng và
chủ động tưới tiêu đều được sử dụng gieo trồng lúa nước, cây ngô được trồng
trên đất không đủ tưới tiêu do đó năng suất, sản lượng ngô hàng năm của Thái
Nguyên còn ở mức rất thấp, chưa hình thành các vùng ngô hàng hoá lớn.
Khí hậu ở Thái Nguyên được chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng
năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng
1.
Nhiệt độ chênh lệch lớn giữa các tháng mùa hè và mùa đông. Nhiệt độ
chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng
1: 15,2°C) là 13,7°C. Mùa đông nhiệt độ khác nhau giữa các vùng: Vùng rất
lạnh nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai; vùng lạnh gồm các huyện Định Hóa, Phú
Lương và phía nam huyện Võ Nhai; vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành
phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công. Tổng
số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân bố tương đối
đều cho các tháng trong năm.
Từ năm 1995 đến nay, do thay đổi cơ cấu giống, diện tích trồng ngô lai
tăng mạnh (chiếm trên 90% diện tích), chính vì vậy năng suất ngô của Thái
Nguyên đã được cải thiện đáng kể. Năm 2013, năng suất đạt 42,9 tạ/ha, tăng
8,2 tạ/ha so với năm 2005.
Nhận thức được hiệu quả và tầm quan trọng của cây ngô đối với sự phát
triển kinh tế địa phương và an ninh lương thực. Năm 2011, UBND tỉnh Thái
Nguyên đã đưa cây ngô vào quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh. Theo
đó, tỉnh khuyến khích phát triển cây ngô đặc biệt là cây ngô lai. Khuyến khích
chuyển đổi trồng cây ngô trên những diện tích lúa hiệu quả thấp và diện tích 1
lúa của tỉnh.
- Xem thêm -