BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGUYỄN VIẾT AN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
THỜI VỤ GIEO TRỒNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG
TRONG VỤ XUÂN TẠI HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ðÌNH CHÍNH
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Viết An
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo TS. Vũ ðình Chính, người ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Cây công
nghiệp – Khoa Nông học, các cán bộ Viện ðào tạo sau ñại học Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, gia ñình và ñồng nghiệp ñã ñộng viên và tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn
Xin chân thành cảm ơn !
Tác giả
Nguyễn Viết An
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
x
1.
MỞ ðẦU
i
1.1. ðặt vấn ñề
1
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2
1.3. Ý nghĩa của ñề tài
3
2.
4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
4
2.2. Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương
4
2.3. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam
9
2.4. Một số nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới và Việt Nam
17
3.
29
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
29
3.2. Nội dung nghiên cứu
29
3.3. Phương pháp nghiên cứu
30
3.4. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm
31
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi
32
3.6. Phương pháp xử lý số liệu
34
4.
35
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ xuân trên ñất Yên Lập - Phú
Thọ năm 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
35
iii
4.1.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
35
4.1.2. Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại
Yên Lập - Phú Thọ
36
4.1.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ñậu tương ở vụ
xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
39
4.1.4. Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương ở vụ
xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
4.1.5. Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương
41
42
4.1.6. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
44
4.1.7. Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
4.1.8. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương
46
48
4.1.9. Khả năng chống chịu của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại
Yên Lập - Phú Thọ
50
4.1.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương ở vụ
xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
54
4.1.11. Năng suất của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập Phú Thọ
56
4.1.12. Hàm lượng protein và lipid của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập- Phú Thọ
58
4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ñến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của 2 giống ñậu tương DT2008 và ðT26 trong
ñiều kiện vụ xuân tại Yên Lập - Phú Thọ
59
4.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng sinh trưởng của 2
giống ñậu tương DT2008 và ðT26 tại Yên Lập – Phú Thọ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
61
iv
4.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao thân chính của 2 giống ñậu tương
62
4.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến thời gian ra hoa và tổng số
hoa của 2 giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú
Thọ
64
4.2.4. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến diện tích lá và chỉ số diện
tích lá của 2 giống ñậu tương
65
4.2.5. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng hình thành nốt sần
của 2 giống ñậu tương
67
4.2.6. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng tích lũy chất khô
của 2 giống ñậu tương
69
4.2.7. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của 2 giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú Thọ
71
4.2.8. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng chống chịu của 2
giống ñậu tương DT2008 và ðT26 tại Yên Lập – Phú Thọ
73
4.2.9. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của 2 giống ñậu tương DT2008 và ðT26
75
4.2.10. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến năng suất của 2 giống ñậu
tương
77
4.2.11. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến hàm lượng protein và lipid
của 2 giống ñậu tương DT2008 và ðT26 tại Yên Lập – Phú Thọ
79
5. KẾT LUẬN – ðỀ NGHỊ
81
5.1. Kết luận
81
5.2. ðề nghị
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
82
PHỤ LỤC
87
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTV
: Cộng tác viên
ñ/c
: ðối chứng
ðH
: ðại học
FAO
: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
KHKTNN : Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
KLNS
: Khối lượng nốt sần
LAI
: Chỉ số diện tích lá
NCKH
: Nghiên cứu khoa học
NSHH
: Nốt sần hữu hiệu
NXB
: Nhà xuất bản
P1000 hạt
: Khối lượng 1000 hạt
SLNS
: Số lượng nốt sần
SL
: Số lượng
TB
: Trung bình
TK
: Thời kỳ
TL
: Tỉ lệ
USDA
: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
VK
: Vi khuẩn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới
10
2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương của 4 nước ñứng ñầu trên thế giới
trong 3 năm gần ñây
11
2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục
11
2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của Việt Nam
13
3.1. Tên giống và nguồn gốc các giống thí nghiệm
29
4.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
36
4.2. Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại
Yên Lập - Phú Thọ
37
4.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
40
4.4. Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương ở vụ
xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
42
4.5. Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại
Yên Lập - Phú Thọ
43
4.6. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
45
4.7. Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
47
4.8. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
49
4.9. Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống ñậu tương
51
4.10. Khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương
53
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vii
4.11. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương ở vụ
xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
54
4.12. Năng suất của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập Phú Thọ
4.13. Hàm lượng protein và lipid của các giống ñậu tương
57
58
4.14. Diễn biến nhiệt ñộ, lượng mưa và số giờ nắng trong vụ xuân năm
2011 tại Phú Thọ
60
4.15. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến thời gian sinh trưởng của 2
giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
61
4.16. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao thân chính của 2 giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại
Yên Lập – Phú Thọ
63
4.17. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến thời gian ra hoa và tổng số
hoa của 2 giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập –
Phú Thọ
64
4.18. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến chỉ số diện tích lá của 2
giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú Thọ
66
4.19. Ảnh hưởng của thời vụ ñến khả năng hình thành nốt sần của 2
giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú Thọ
68
4.20. Ảnh hưởng của thời vụ ñến khả năng tích lũy chất khô của 2
giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú Thọ
70
4.21. Ảnh hưởng của thời vụ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng của 2
giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú Thọ
71
4.22. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại
2 giống DT2008 và ðT26
73
4.23. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng chống ñổ của 2
giống DT2008 và ðT26
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
75
viii
4.24. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của 2 giống DT2008 và ðT26
76
4.25. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến năng suất của hai giống ñậu
tương DT2008 và ðT26
78
4.26. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến hàm lượng protein và lipid
của 2 giống DT2008 và ðT26
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
79
ix
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
40
4.2. Năng suất của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập Phú Thọ
57
4.3. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao thân chính của 2 giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011
63
4.4. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến năng suất của hai giống
giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú Thọ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
78
x
1. MỞ ðẦU
1.1.
ðặt vấn ñề
ðậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày,
chiếm vị trí quan trọng trong việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và ña dạng
hóa các sản phẩm nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá
và phát triển nông nghiệp bền vững. Thật khó có thể tìm ra cây trồng nào có
tác dụng nhiều mặt như cây ñậu tương: cung cấp thực phẩm cho con người,
nguyên liệu cho công nghiệp, thức ăn cho gia súc, cây làm ñất… Việc phát
triển cây ñậu tương là biện pháp nhanh chóng khắc phục nạn ñói protein ở các
nước nghèo (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [9]. ðó cũng chính là những lý do ñậu
tương ngày càng ñược coi trọng phát triển cả về diện tích và sản lượng.
Hàm lượng protein trong hạt cũng như các hợp chất có giá trị khác ñã
khiến ñậu tương trở thành một trong những thực phẩm quan trọng trên thế
giới. Protein trong hạt ñậu tương chứa khoảng trên 38% tùy giống, hiện nay
có nhiều giống ñậu tương có hàm lượng protein ñặc biệt cao tới 40 – 50%.
Trong hạt ñậu tương còn chứa các axit béo cao hơn các loại ñậu khác, tổng số
chất béo lên tới trên 18%, các hidratcacbon chiếm 31%. Ngoài ra trong hạt
còn có chứa sắt, canxi, vitamin giúp cho quá trình tiêu hóa tốt và tránh ñược
các bệnh về tim mạch, ung thư.
ðậu tương là một cây trồng cổ của nhân loại, nhưng ñậu tương cũng
ñược xem là loại cây trồng mới nhất. Vì trên thực tế ñến cuối thế kỷ thứ XIX
ñậu tương mới chỉ ñược trồng ở Trung Quốc và 30 năm ñầu của thế kỷ XIX
sản xuất ñậu tương cũng chỉ tập trung ở viễn ñông như: Trung Quốc,
Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên… (ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [20].
Ngày nay, ñậu tương ñược trồng nhiều ở Mỹ, Braxin, Achentina,
Trung Quốc, Indonexia, Nhật Bản, Liên Xô và một số nước khác (Lê Hoàng
ðộ, 1997) [11].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
1
Cây ñậu tương ñã du nhập vào nước ta từ rất lâu ñời, nhưng việc trồng
và phát triển nó mới ñược quan tâm chú ý gần ñây. ðặc biệt trong quá trình
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hiện nay thì cây ñậu tương là một trong
những cây trồng ñược quan tâm hàng ñầu. Tuy có vai trò quan trọng như vậy
nhưng hiện nay bộ giống cũng như năng suất, chất lượng của ñậu tương còn
rất nhiều hạn chế, quy trình kỹ thuật thâm canh cây ñậu tương chưa ñược
nghiên cứu hoàn thiện và áp dụng nhiều vào thực tiễn.
Yên Lập là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, có tiềm năng về ñất
ñai, nguồn lực lao ñộng, ñó là ñiều kiện thuận lợi ñể sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm gần ñây việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ñã ñem lại những
thành tựu to lớn, giải quyết ñược vấn ñề lương thực, góp phần nâng cao thu
nhập trên ñơn vị diện tích, trong ñó có cây ñậu tương. Tuy nhiên, việc sản xuất
ñậu tương ở huyện Yên Lập còn nhiều hạn chế: diện tích trồng ñậu tương chưa
nhiều, bộ giống còn ít, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất ñậu
tương còn gặp nhiều khó khăn, ñặc biệt chưa xác ñịnh ñược loại giống và thời
vụ gieo trồng phù hợp, do vậy năng suất ñậu tương còn thấp và không ổn ñịnh.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, ñược sự phân công của Khoa Nông
học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ
ðình Chính chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng, phát triển và thời vụ gieo trồng của một số giống ñậu tương
trong vụ xuân tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ".
1.2.
Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Xác ñịnh một số giống ñậu tương có năng suất, chất lượng cao ñể ñưa
vào cơ cấu giống của huyện Yên Lập.
- Xác ñịnh thời vụ gieo trồng ñậu tương vụ xuân thích hợp cho khu vực
Yên Lập nói riêng và Phú Thọ nói chung.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
2
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng chống
chịu của một số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ xuân ở huyện Yên Lập.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và khả năng chống chịu của một số giống ñậu tương vụ xuân
tại huyện Yên Lập.
1.3.
Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh có cơ sở khoa học ñược một số giống ñậu tương năng suất,
chất lượng cao phù hợp với ñiều kiện vụ xuân ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Cung cấp dẫn liệu khoa học ñể xác ñịnh thời vụ gieo trồng ñậu tương
vụ xuân hợp lý nhất cho huyện Yên Lập - tỉnh Phú Thọ, nhằm hoàn thiện quy
trình thâm canh cây ñậu tương của tỉnh Phú Thọ.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần làm tài liệu giảng dạy, học
tập, nghiên cứu khoa học, tập huấn và chỉ ñạo sản xuất về cây ñậu tương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung một số giống ñậu tương tốt vào cơ cấu giống ñậu tương cho
huyện Yên Lập và tỉnh Phú Thọ.
- ðề xuất thời vụ gieo trồng ñậu tương xuân hợp lý cho huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ.
- Góp phần thúc ñẩy việc mở rộng và ñưa cây ñậu tương vào hệ thống
cây trồng trong quá trình luân canh tăng vụ, tăng thêm hiệu quả kinh tế của
sản xuất ñậu tương cho người dân.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.
Cơ sở khoa học của ñề tài
ðậu tương là cây công nghiệp ngắn ngày, chiếm vị trí quan trọng
trong việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và ña dạng hóa các sản phẩm nông
nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá và phát triển nông nghiệp
bền vững. Thật khó có thể tìm ra cây trồng nào có tác dụng nhiều mặt như
cây ñậu tương: cung cấp thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho công
nghiệp, thức ăn cho gia súc, cây làm ñất…
Việc nghiên cứu chọn tạo giống và nghiên cứu thời vụ cho các giống ñậu
tương ở các vùng sinh thái khác nhau ñã ñược tiến hành khá nhiều. Tập ñoàn
giống ñậu tương của nước ta hiện nay rất phong phú, có nhiều giống năng suất
cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu cũng rất tốt. Tuy nhiên trong thực tế
sản xuất hiện nay tại các ñịa phương và trao ñổi buôn bán trên thị trường của
các công ty giống cây trồng vẫn chủ yếu là giống ñậu tương DT84, các giống
mới chỉ ñược ñưa về thử nghiệm mà không ñược trồng rộng rãi.
Nguồn giống không ñảm bảo do người dân chưa quan tâm nhiều ñến
ñặc ñiểm của giống, tự ñể giống mà không ñược bảo quản ñúng quy cách là
một trong những nguyên nhân dẫn ñến hiệu quả sản xuất ñậu tương thấp. Mặt
khác một nguyên nhân cũng quan trọng là sự thay ñổi của ñiều kiện thời tiết,
sự thích nghi của giống, các ñiều kiện ñất ñai khác nhau thì sinh trưởng phát
triển của ñậu tương cũng khác nhau. Do vậy việc nghiên cứu về giống và thời
vụ cho ñậu tương tại các ñịa phương, trên các vùng ñất khác nhau và mùa vụ
khác nhau là rất cần thiết.
2.2.
Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương
2.2.1. Yêu cầu về nhiệt ñộ
ðậu tương là một cây trồng có khả năng thích ứng rộng nên ñược phân
bố ở khắp các châu lục, tuy nhiên ñậu tương có nguồn gốc ôn ñới, không phải
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
4
là cây chịu rét, khi nghiên cứu về vấn ñề này nhiều tác giả cho rằng ñậu tương
là cây ưa ấm. Tổng tích ôn của cây ñậu tương khoảng 1.888 - 2.7000C, nhưng
tùy nguồn gốc của giống, tùy theo giống chín sớm hay muộn mà lượng tích ôn
tổng số cũng biến ñộng. Theo Morse và cs (1950) [32] thì nhiệt ñộ chủ yếu
quyết ñịnh ñến thời gian sinh trưởng và ñặc ñiểm của giống.
Tùy vào từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau mà ñậu tương yêu cầu
một khoảng nhiệt ñộ khác nhau. Theo Lowell (1975) [31], nhiệt ñộ tối thấp
sinh học cho sự sinh trưởng sinh dưỡng của hạt ñậu tương từ 8 - 120C, cho sự
sinh trưởng sinh thực từ 15 - 180C, nhiệt ñộ cần thiết cho sự ra hoa của ñậu
tương từ 25 - 290C.
Sự vận chuyển các chất trong cây càng chậm khi nhiệt ñộ càng thấp và
ngừng lại khi nhiệt ñộ ở 2 - 30C (Theo tài liệu dẫn của Lê Song Dự, 1988) [10].
Khi nghiên cứu về sự nảy mầm của hạt giống (Delouche, 1953) [29],
tác giả thấy rằng hạt giống ñậu tương có thể nảy mầm ở nhiệt ñộ của môi
trường từ 5 - 400C, nhưng nảy mầm nhanh nhất là ở 300C.
Ở nhiệt ñộ 100C ảnh hưởng ñáng kể ñến tốc ñộ vươn dài của trục dưới
lá mầm. Sự sinh trưởng của cây ở giai ñoạn trước lúc ra hoa có tương quan
chặt chẽ với nhiệt ñộ, nhiệt ñộ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng là 22 - 270C.
Thời kỳ ra hoa - làm quả, dưới 180C có khả năng làm cho quả không ñậu,
nhiệt ñộ cao trên 400C ảnh hưởng sâu sắc ñến hình thành ñốt, sinh trưởng
lóng và phân hóa hoa.
Nhiệt ñộ ảnh hưởng rõ rệt ñến sự cố ñịnh nitơ của ñậu tương. Vi khuẩn
Rhizobium Japonicum bị hạn chế bởi nhiệt ñộ trên 330C, nhiệt ñộ 25 - 270C
hoạt ñộng của vi khuẩn tốt nhất. Nhiệt ñộ thích hợp cho quang hợp là từ 25 300C (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996) [20].
2.2.2. Yêu cầu về ẩm ñộ
Chế ñộ mưa ñóng vai trò quan trọng tạo nên ñộ ẩm ñất, nhất là vùng
chịu ảnh hưởng chủ yếu của nước trời. Nhiều tác giả cho rằng: năng suất ñậu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
5
tương khác nhau giữa các năm ở một vùng sản xuất là do chế ñộ mưa quyết
ñịnh (Trần ðăng Hồng, 1977) [13].
Lượng mưa và ñộ ẩm là yếu tố hạn chế chủ yếu ñối với sản xuất ñậu
tương. Theo Ngô Cẩm Tú và Nguyễn Tất Cảnh (1998) [25] giữa lượng chất
khô tích lũy của ñậu tương ðông và bốc thoát hơi nước từ lá có liên quan
tuyến tính rất chặt (r = 0,89 - 0,98).
Nhu cầu nước của cây ñậu tương thay ñổi tùy theo ñiều kiện khí hậu,
kỹ thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng. ðậu tương cần lượng mưa từ
350mm ñến 600mm cho cả quá trình sinh trưởng. Hệ số sử dụng nước từ
1.500 - 3.500m3 cho việc hình thành một tấn hạt (Vũ Thế Hùng, 1981) [14].
Thời kỳ mọc: ñậu tương yêu cầu ñất ñủ ẩm, cây mọc ñều. Nhu cầu
nước tăng dần khi cây lớn lên. Trong quá trình sinh trưởng thì thời kỳ mẩy
quả ñậu tương yêu cầu nước cao nhất. Hạn vào lúc này làm giảm năng suất
lớn nhất. Hạn vào thời kỳ hoa và bắt ñầu mẩy quả gây rụng hoa, rụng quả
nhiều (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996) [20].
Thực tế cho thấy, việc xác ñịnh thời vụ hợp lý là ñiều kiện cung cấp ñủ
nước cho cây. ðối với ñậu tương cần bố trí thời vụ sao cho có mưa từ giai
ñoạn ra hoa ñến làm quả và sau ñó chấm dứt mưa 2 - 3 tuần trước khi thu
hoạch ñể tiện thu hoạch và nâng cao phẩm chất hạt.
2.2.3. Yêu cầu về ánh sáng
ðậu tương là cây ngày ngắn ñiển hình, vì vậy ánh sáng là yếu tố ảnh
hưởng sâu sắc ñến hình thái cây do nó làm thay ñổi thời gian nở hoa và chín,
từ ñó ảnh hưởng ñến chiều cao cây, diện tích lá và nhiều ñặc tính khác của
cây bao gồm cả năng suất hạt. Phản ứng của ñậu tương với ánh sáng thể hiện
ở cả hai phía: ñộ dài chiếu sáng trong ngày và cường ñộ ánh sáng.
ðậu tương có phản ứng với ñộ dài ngày nhưng có rất ít giống không
nhạy cảm với quang chu kỳ (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [9].
ðể ra hoa kết quả ñược, cây ñòi hỏi phải có ngày ngắn, nhưng các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
6
giống khác nhau phản ứng với ñộ dài ngày khác nhau. Mỗi giống yêu cầu ñộ
dài ngày nhất ñịnh ñể ra hoa kết quả. ðộ dài ngày cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ ñậu
quả và tốc ñộ tích lũy chất khô ở quả. Sau khi ra hoa nếu gặp ñiều kiện ngày
dài, nhiệt ñộ không khí cao, ñậu tương rụng quả, ít hạt. Phản ứng quang chu kỳ
của cây ñậu tương cho phép xác ñịnh vùng thích hợp nhất với các giống.
ðậu tương là cây C3, bão hòa ánh sáng ở cường ñộ 23.680 Lux. Cường
ñộ ánh sáng mạnh, cây ñậu tương sinh trưởng tốt và năng suất cao. Cường ñộ
ánh sáng giảm 50% so với bình thường làm giảm số cành, ñốt quả, năng suất
hạt có thể giảm 50% (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996) [20].
2.2.4. Yêu cầu về ñất ñai
ðậu tương có thể trồng trên nhiều loại ñất khác nhau như: ñất sét, ñất
thịt nặng, ñất thịt nhẹ, ñất cát pha. Tuy nhiên, thích hợp nhất là ñất cát pha và
ñất thịt nhẹ với ñộ pH 6 - 7 sẽ tạo ñiều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển và
hình thành nốt sần. Trên ñất cát ñậu tương thường cho năng suất không ổn
ñịnh, trên ñất thịt nặng ñậu tương khó mọc, nhưng sau khi mọc lại thích ứng
tốt hơn so với các loại cây màu khác.
Tuy nhiên, trong ñiều kiện Việt Nam lượng mùn trong ñất còn thiếu
trầm trọng (do rửa trôi) và chưa ñược chú trọng ñúng mức, do ñó việc bón
nhiều phân hữu cơ cho ñậu tương không những có giá trị thực tiễn làm tăng
năng suất ñậu tương, mà còn ñem lại lợi ích lâu dài trong canh tác và duy trì
năng suất ổn ñịnh (Nguyễn ðức Cường, 2009) [8]
2.2.5. Yêu cầu về dinh dưỡng
Cũng như các cây họ ñậu khác, trong suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển ñậu tương cần ñược cung cấp ñầy ñủ về lượng và ñúng tỷ lệ các
yếu tố dinh dưỡng thiết yếu, trong ñó quan trọng nhất là các nguyên tố ña
lượng như N, P, K.
ðạm (N): là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng của cây ñậu tương.
Trong cây ñậu tương ñạm ñược tích lũy khá nhiều ở thời kỳ ñầu nhưng nhu
cầu ñạm tăng nhiều nhất vào thời kỳ ra hoa, kết quả, ñặc biệt từ hoa rộ ñến
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
7
khi hạt mẩy. Thời kỳ ra hoa tạo quả nếu không cung cấp ñủ ñạm thì số hoa,
quả rụng nhiều hoặc lép, trọng lượng hạt giảm thấp. Tuy nhu cầu ñạm của cây
ñậu tương lớn, nhưng do rễ sống cộng sinh với vi khuẩn cố ñịnh ñạm nên cây
ñậu tương có thể lấy ñạm từ 3 nguồn: nguồn ñạm trong ñất, ñạm từ phân bón
và ñạm do vi khuẩn sống cộng sinh cố ñịnh ñược. Nguồn ñạm cộng sinh có
thể ñáp ứng cho cây 60% lượng ñạm cây cần.
Lân: là yếu tố quan trọng tới dinh dưỡng của ñậu tương. Lân có tác
dụng xúc tiến phát triển bộ rễ và hình thành nốt sần, các cơ quan sinh sản,
hoa, quả, hạt… ðủ lân số lượng và trọng lượng nốt sần tăng lên rõ rệt, số quả
và hạt chắc tăng, tăng trọng lượng hạt. Lân tham gia vào thành phần nucleotit,
axit nucleic, nucleoproteit, photpholipit. Lân có mặt trong thành phần hệ
thống men có ý nghĩa trong trao ñổi gluxit, sự cố ñịnh ñạm tổng hợp protit,
lipit và chuyển hóa năng lượng trong quá trình quang hợp và hô hấp. Lân làm
tăng ñặc tính chống chịu của cây ñối với các yếu tố không thuận lợi: chống
rét, chống hạn, chịu ñộ chua của ñất, chống một số loại sâu bệnh hại…
Kali: ñóng vai trò quan trọng trong trao ñổi ñạm, trong chuyển hóa
gluxit cũng như hàng loạt các phản ứng khác trong cây. ðóng vai trò ñiều hòa
cân bằng nước, tổng hợp protein, tăng tính chống chịu bệnh, chịu lạnh và
chống ñổ. Cây hút kali trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển, nhưng
nhiều nhất là ở thời kỳ ra hoa. Thời kỳ cuối kali chuyển từ thân lá về hạt. Kali
làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của cây.
Nếu xét về tổng lượng dinh dưỡng mà cây ñậu tương lấy ñi ñể cho năng
suất 1 tấn hạt thì lượng ñạm sẽ là 81kgN, lân là 14kg P2O5, 33kg K2O, 18kg MgO,
24kg CaO, 3kg S, 366g Fe, 90g Zn, 25g Cu, 39g B, 7g Mo. Như vậy, nếu năng
suất ñậu tương ñạt 3 tấn/ha thì riêng lượng phân ñạm cây cần ñã là 240kg N/ha.
Tuy nhiên trong quy trình bón phân cho ñậu tương ở một số nước phân ñạm hoàn
toàn thiếu vắng, trong khi lân và kali ñược coi như các loại phân chủ lực (Nguyễn
Văn Bộ, 2001) [2].
Việc cung cấp một lượng phân ñạm và lân nhất ñịnh cho cây ñậu tương
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
8
ngay từ giai ñoạn ñầu rất có ý nghĩa, vì ñây là những ñiều kiện cần ñể giúp vi
khuẩn nốt sần hoạt ñộng có hiệu quả. Tùy từng vùng mà lượng lân và kali có
thể khác nhau, song ñây là những nguyên tố không thể thiếu trong cân ñối dinh
dưỡng cho ñậu tương. Về tổng thể, ñậu tương cần bón ít ñạm hơn lân và kali.
Kali và ñạm là 2 nguyên tố ảnh hưởng nhiều nhất ñến năng suất ñậu
tương và cho bội thu 2,6 - 4,3 tạ/ha (với kali) và 1,5 - 5,4 tạ/ha (với ñạm). Tuy
ñạm và kali có hiệu lực cao với ñậu tương song việc bón phân liều lượng cao
ñều làm giảm hiệu quả phân bón (Nguyễn Văn Bộ, 2001) [2].
2.3.
Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
ðậu tương là một trong 8 cây lấy dầu quan trọng bậc nhất thế giới. Hạt
ñậu tương làm thực phẩm cho con người, làm thức ăn cho gia súc. Cây ñậu
tương còn có giá trị về mặt y học và sinh học. Do giá trị nhiều mặt của cây
ñậu tương và do nhu cầu sử dụng nguồn protein thực vật ngày càng cao, ñồng
thời ñậu tương có khả năng thích ứng khá rộng nên ñược trồng phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới. Hiện nay trên thế giới cây ñậu tương ñược xếp vào
hàng thứ 4 sau lúa mỳ, lúa nước, ngô (Chu Văn Tiệp, 1981) [23] và có tốc ñộ
tăng trưởng cao cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Trong các cây lấy dầu của thế giới sản lượng ñậu tương tăng từ 32%
năm 1965 tới 50% vào những năm 1980. Ngược lại sản lượng của lạc lại giảm
từ 18% xuống còn 11% trong cùng thời kỳ (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [9].
Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương toàn
thế giới ñược tổng hợp tại bảng 2.1.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
9
- Xem thêm -