ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THANH HÀ
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI TẠI
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
THÁI NGUYÊN - NĂM 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THANH HÀ
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI TẠI
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TUẤN
THÁI NGUYÊN - NĂM 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước khoa
và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài./.
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo, các phòng ban có liên quan, các đơn vị trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Minh Tuấn - Khoa
Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Nhân dịp này tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Nông học, Bộ phận
quản lý Sau Đại học, phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Hội Nông dân, Huyện Ủy Thanh Sơn, UBND xã Thục Luyện,
UBND thị trấn Thanh Sơn đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian tiến
hành đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hà
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam ..................................... 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ........................................................ 9
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô tỉnh Phú Thọ .................................................... 11
1.3. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và Việt Nam .............................. 13
1.3.1. Nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới........................................ 13
1.3.2. Nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam......................................... 15
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 20
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 20
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 22
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 26
iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng phát dục của các tổ hợp ngô thí nghiệm ........ 27
3.1.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ .................................................................. 27
3.1.2. Giai đoạn từ gieo đến tung phấn, phun râu ........................................... 28
3.1.3. Thời gian sinh trưởng ............................................................................ 30
3.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh lý ........................... 30
3.2.1. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm ......... 31
3.2.2. Số lá và chỉ số diện tích lá..................................................................... 34
3.2.3. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp......................................... 37
3.3. Kết quả đánh giá khả năng chống chịu một số sâu bệnh hại chính
và chống đổ của các tổ hợp ngô thí nghiệm .................................................... 39
3.3.1. Sâu hại ................................................................................................... 40
3.3.2. Bệnh hại................................................................................................. 41
3.3.3. Khả năng chống đổ................................................................................ 43
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô trong thí
nghiệm vụ xuân 2017 ...................................................................................... 45
3.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................. 45
3.4.2. Năng suất của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ........................................ 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASI
: Khoảng cách giữa tung phấn và phun râu của các giống ngô
Bộ NN -PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CCC
: Chiều cao cây
CCĐB
: Chiều cao đóng bắp
CIMMYT
: Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì quốc tế
CSDTL
: Chỉ số diện tích lá
CV%
: Coefficient of Variantion (Hệ số biến động)
Đ/c
: Đối chứng
LSD.05
: Least Significant Difference (Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
ở mức 95%)
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NSTT
: Năng suất thực thu
P
: Probability (xác suất)
TGST
: Thời gian sinh trưởng
THL
: Tổ hợp lai
TH
: Tổ hợp
TL
: Xã Thục Luyện
TS
: Thị trấn Thanh Sơn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Trang
Tình hình sản xuất ngô, lúa mì và lúa nước năm 2016................. 5
Bảng 1.2:
Tình hình sản xuất ngô trên thế giới trong giai đoạn 2010-2016............. 6
Bảng 1.3:
Tình hình sản xuất ngô một số châu lục trên thế giới năm 2016 ............. 7
Bảng 1.4:
Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2016................. 8
Bảng 1.5:
Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016............... 9
Bảng 1.6:
Tình hình sản xuất ngô của các vùng và cả nước năm 2016 ............. 11
Bảng 1.7:
Tình hình sản xuất ngô tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2016 ....... 11
Bảng 1.8:
Tình hình sản xuất ngô tại Thanh Sơn giai đoạn 2012 - 2016......... 12
Bảng 3.1:
Các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của các tổ hợp ngô thí
nghiệm vụ xuân 2017 tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ........ 28
Bảng 3.2:
Chiều cao cây các tổ hợp ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017 tại
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................................. 31
Bảng 3.3:
Chiều cao đóng bắp các tổ hợp ngô thí nghiệm Vụ xuân
2017 tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................... 33
Bảng 3.4:
Số lá của các tổ hợp ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017 tại
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................................. 35
Bảng 3.5:
Chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô thí nghiệm Vụ xuân
2017 tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................... 36
Bảng 3.6:
Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp
ngô thí nghiệm vụ xuân 2017 tại huyện Thanh Sơn, tỉnh
Phú Thọ ....................................................................................... 38
Bảng 3.7:
Mức độ nhiễm một số loại sâu hại chính của các tổ hợp ngô
thí nghiệm vụ Xuân 2017 tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ......... 40
Bảng 3.8:
Mức độ nhiễm một số loại Bệnh hại chính của các tổ hợp
ngô thí nghiệm vụ xuân 2017 tại huyện Thanh Sơn, tỉnh
Phú Thọ ....................................................................................... 42
vii
Bảng 3.9:
Khả năng chống đổ của các tổ hợp ngô tham gia thí
nghiệm Vụ xuân 2017 tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ....... 44
Bảng 3.10: Số bắp/cây của các tổ hợp ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017
tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ............................................ 46
Bảng 3.11: Chiều dài bắp của các tổ hợp ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017
tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ............................................ 47
Bảng 3.12: Đường kính bắp của các tổ hợp ngô thí nghiệm Vụ xuân
2017 tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................... 48
Bảng 3.13: Số hàng/ bắp của các tổ hợp ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017
tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ............................................ 50
Bảng 3.14: Số hạt/hàng của các tổ hợp ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017
tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ............................................ 51
Bảng 3.15: Khối lượng 1000 của các giống tổ hợp thí nghiệm Vụ xuân
2017 tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................... 53
Bảng 3.16: Năng suất lý thuyết của các tổ hợp ngô thí nghiệm Vụ xuân
2017 tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................... 54
Bảng 3.17: Năng suất thực thu của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm Vụ
xuân 2017 tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .......................... 56
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Năng suất lý thuyết của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm tại huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ vụ Xuân năm 2017 .............................. 55
Hình 3.2: Năng suất thực thu của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm tại huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ vụ Xuân năm 2017 .............................. 57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, ngô (Zea mays.L) là một trong những cây ngũ cốc quan
trọng, diện tích đứng thứ 2 sau lúa mì; sản lượng và năng suất cao nhất trong
các 3 loại cây ngũ cốc quan trọng của thế giới. Năm 2016, diện tích trồng ngô
thế giới đạt 188 triệu ha, năng suất bình quân 56,4 tạ/ha, sản lượng 1.060,1
triệu tấn. Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin là những nước đứng đầu về diện
tích và sản lượng (FAOSTAT, 1/2018) [22].
Với vai trò làm lương thực cho người, thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu
cho công nghiệp và xuất khẩu ngô đã trở thành cây trồng bảo đảm an ninh
lương thực, góp phần chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng trồng trọt
sang chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và sản phẩm hàng hoá
cho xuất khẩu ở nhiều nước và trên phạm vi toàn thế giới.
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và là
cây màu quan trọng nhất được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng
về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây ngô không chỉ cung cấp lương
thực cho người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh có
điều kiện kinh tế khó khăn.
Cây ngô được đánh giá là cây trồng có vai trò hết sức quan trọng trong
cơ cấu cây trồng ở nước ta. Trong giai đoạn từ 2010 -2015 diện tích trồng ngô
cả nước tăng từ 1.126,4 ngàn ha (năm 2010) lên 1.151,8 ngàn ha (năm 2016),
tăng 25,44 ngàn ha. Năng suất trung bình tăng từ 40,9 tạ/ha (năm 2010) lên
45,53 tạ/ha (năm 2016). Tuy đã có tiến bộ lớn nhưng năng suất ngô của Việt
Nam vẫn thấp hơn trung bình thế giới, chỉ bằng khoảng 80,73% so với năng
suất ngô trung bình của thế giới (FAOSTAT, 1/2018) [22]. Sản xuất ngô
trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hàng năm nước ta phải nhập khẩu
lượng lớn ngô nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi, nên nhu cầu ngô
ngày càng tăng, sản xuất ngô trong nước những năm gần đây không đủ nhu
2
cầu tiêu thụ trong nước. Hàng năm chúng ta phải nhập một lượng ngô lớn,
lượng ngô nhập khẩu tăng liên tục từ 1,6 triệu tấn (năm 2011), lên 7,6 triệu
tấn (năm 2015) và 8,4 triệu tấn (năm 2016) (Tổng cục Hải quan, 2017) [25]
Thanh Sơn là một huyện miền núi ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ,
diện tích tự nhiên là 62.177,06 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp
12.926,85 ha, chiếm 20.81%, ngô được coi là một loại cây trồng chính, diện
tích gieo trồng năm 2015 là 2.667,9 ha (chiếm trên 21% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp). Ngô được xác định là một trong những loại cây phù hợp với
điều kiện đất đai, khí hậu của huyện, là cây chịu hạn tốt, dễ gieo trồng, chăm
sóc và cho thu nhập khá cao. Cùng với việc chú trọng đầu tư thâm canh, tăng
vụ, áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất như: Sử dụng các giống ngô lai
có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất nên diện tích gieo trồng, sản lượng
ngô của huyện Thanh Sơn đều tăng dần theo các năm.
Tuy nhiên, do diện tích đất trồng ngô phần lớn là đất đồi có độ dốc cao,
hiện tượng xói mòn, rửa trôi, thoái hoá đất rất lớn, trình độ sản xuất ngô của
nông dân còn có những hạn chế như chưa quan tâm đến kỹ thuật canh tác, từ
khâu làm đất, bón phân đến chăm sóc, thu hoạch và bảo quản nên năng suất
ngô thấp, trung bình năm 2015 của huyện Thanh Sơn chỉ đạt khoảng 46 tạ/ha
(niên giám thống kê huyện Thanh Sơn năm 2016). Sản xuất ngô huyện Thanh
Sơn hiện nay vẫn phần lớn không có nước tưới mà canh tác nhờ nước trời nên
không chủ động được mùa vụ gieo trồng làm giảm đáng kể năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế của cây ngô. gây khó khăn cho sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất ngô nói riêng, đã có nhiều diện tích ngô sau khi
gieo trồng gặp nắng hạn làm giảm khả năng sinh trưởng phát triển hoặc bị
chết, hơn nữa đầu mùa mưa do lượng mưa ít không đủ ẩm nên thời vụ gieo
trồng ngô chậm lại làm giảm năng suất cây ngô. Do vậy, việc tìm ra bộ giống
ngô có năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt đang là yêu cầu bức xúc
trong sản xuất ngô huyện Thanh Sơn.
3
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Lựa chọn được 1 - 2 tổ hợp ngô lai mới có năng suất cao thích ứng với
điều kiện đất đai, khí hậu của huyện Thanh Sơn để làm cơ sở cho công tác
chọn tạo giống mới.
2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu đặc điểm sinh trưởng của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
trong vụ xuân năm 2017 tại xã Thục Luyện và thị trấn Thanh Sơn.
- Đánh giá một số đặc điểm hình thái sinh lý của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm.
- Theo dõi tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
ngô lai thí nghiệm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để nghiên cứu định
hướng, qui hoạch phát triển và chỉ đạo sản xuất ngô trên địa bàn huyện.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên trong nghiên cứu chọn
tạo giống ngô, là cơ sở cho công tác chọn tạo các giống ngô mới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tuyển chọn được 1 tổ hợp ngô lai mới có năng suất lượng cao, chất
lượng tốt giới thiệu cho cơ cấu giống ngô sản xuất ở tỉnh Phú Thọ nói chung
và huyện Thanh Sơn nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
tăng vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn quĩ đất, góp phần xoá đói, giảm nghèo
tăng thu nhập cho các hộ nông dân, tạo sản phẩm hàng hoá.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Giống là tư liệu sản xuất đặc biệt đóng vai trò rất quan trọng trong nâng
cao năng suất và sản lượng cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng. Năng
suất ngô của một vùng có thể tăng lên một cách đáng kể nếu chọn được giống
có năng suất cao và ổn định, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù
hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Khả năng thích ứng của giống với
các điều kiện sinh thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả của
giống, cần tiến hành các nghiên cứu đánh giá khả năng thích ứng của giống
mới trước khi đưa ra sản xuất đại trà nhằm tìm ra những giống thích hợp nhất
với từng vùng sinh thái.
Thanh Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, điều kiện tự nhiên
phù hợp với sinh trưởng phát triển của cây ngô và ngô được coi là một trong
hai cây trồng chính được ưu tiên phát triển nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
Mặc dù năng suất ngô ở Thanh Sơn đạt khá cao (năm 2015: 46,4 tạ/ha), cao
hơn năng suất trung bình của Việt Nam (2015: 45,39 tạ/ha). Như vậy Thanh
Sơn có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất ngô. Tuy nhiên hiện nay một số
nơi trong huyện còn sử dụng giống địa phương và giống thụ phấn tự do. Các
giống ngô lai được trồng ở đây có nguồn gốc từ các công ty nước ngoài như
Mosanto, Syngenta, Bioseed,… nên khả năng thích ứng của các giống với
mỗi vùng sinh thái còn nhiều hạn chế. Vì vậy để phát huy được các đặc tính
tốt của giống mới và tránh những rủi ro do giống không thích ứng với điều
kiện sinh thái tại cơ sở sản xuất, trước khi đưa các giống ngô lai mới vào sản
xuất đại trà tại một vùng nào đó, nhất thiết phải tiến hành đánh giá quá trình
sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và tính thích ứng với điều kiện
sinh thái của vùng đó. Vì vậy, khảo nghiệm là một trong những khâu rất quan
trọng trong công tác chọn tạo giống.
5
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Hiện nay ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu.
Mặc dù diện tích đứng thứ 2 (sau lúa mì), nhưng ngô có năng suất và sản
lượng đạt cao nhất. Tình hình sản xuất ngô, lúa mì và lúa nước được trình
bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô, lúa mì và lúa nước năm 2016
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
Lúa mì
220,11
34,05
749,46
Lúa gạo
159,81
46,37
740,96
Ngô
187,96
56,40
1.060,11
Loại cây
(Nguồn: FAOSTAT,1/2018) [22]
Số liệu bảng 1.1 cho thấy, năm 2016 diện tích trồng lúa mì đạt cao nhất
(220,11 triệu ha), tiếp đến là diện tích trồng ngô (187,96 triệu ha). Tuy nhiên
năng suất ngô đạt cao nhất (56,4 tạ/ha), do vây sản lượng ngô luôn đứng đầu
(1.060,11triệu tấn), cao hơn so với lúa mì và lúa gạo.
Trong những năm gần đây nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật
việc áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất đã làm tăng năng suất và sản
lượng ngô. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới trong giai đoạn 2010 - 2016
được trình bày ở bảng 1.2.
Số liệu bảng 1.2 cho thấy diện tích trồng ngô trên thế giới tăng dần
trong 7 năm gần đây, dao động từ 164 - 188 triệu ha. Năng suất ngô tăng
nhưng không đáng kể từ 51,9 tạ/ha (năm 2010) đến 56,4 tạ/ha (2016), tăng 4,5
tạ/ha. Tuy nhiên, do diện tích tăng cho nên sản lượng ngô vẫn có xu hướng
tăng trong 7 năm qua. Từ 851,3 triệu tấn (năm 2010) lên 1.060,1triệu tấn
(năm 2016). Có được kết quả này, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý
thuyết ưu thế lai trong chọn tạo giống ngô, đặc biệt là các nước phát triển.
6
Đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác và ứng dụng
những thành tựu của công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và bảo quản và
cơ khí hóa … vào sản xuất ngô.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô trên thế giới trong giai đoạn 2010-2016
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2010
164,0
51,9
851,3
2011
171,2
51,8
886,0
2012
178,8
48,9
874,2
2013
185,9
54,6
1.016,4
2014
184,7
56,2
1.038,3
2015
182,5
55,8
1.010,6
2016
188,0
56,4
1.060,1
Năm
(Nguồn: FAOSTAT,1/2018) [22]
Hiện nay trên thế giới có khoảng 140 nước trồng ngô, trong đó có 38
nước là các nước phát triển còn lại là các nước đang phát triển. Do sự khác
nhau về điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác và trình độ khoa học kỹ thuật
nên có sự chênh lệch về năng suất ngô ở các châu lục. Tình hình sản xuất ngô
ở một số châu lục năm 2016 được trình bày ở bảng 1.3.
Số liệu bảng 1.3 cho thấy Châu Mỹ là châu lục có diện tích trồng ngô
lớn nhất thế giới. Năm 2016, diện tích trồng ngô của châu Mỹ đạt 70.072.218
ha, chiếm 37,23% diện tích trồng ngô trên toàn thế giới. Do điều kiện khí hậu
phù hợp với sinh trưởng, phát triển của cây ngô, bên cạnh đó với trình độ
thâm canh cao nên năng suất ngô của châu Mỹ đứng thứ 2 trên thế giới (sau
châu Đại Dương: 81,74 tạ/ha), năm 2016 đạt 78,12 tạ/ha. Do diện tích lớn nên
sản lượng ngô châu lục này đạt cao nhất (547.416.865 tấn), chiếm 51,64% sản
lượng ngô toàn thế giới.
7
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô một số châu lục trên thế giới năm 2016
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
( ha)
(tạ/ha)
(tấn)
Châu Mỹ
70.072.218
78,12
547.416.865
Châu Á
63,452.629
51,08
324.087.900
Châu Phi
36.610.956
19,29
70.557.426
Châu Âu
17.746.047
66,16
117.413.713
Châu Đại Dương
77.266
81,74
631.565
Khu vực
(Nguồn: FAOSTAT, 1/2018) [22]
Châu Á có diện tích trồng ngô đứng thứ 2, năm 2016 đạt 63,452.629
ha, song do năng suất thấp (51,08 tạ/ha), nên sản lượng ngô đứng thứ 3 thế
giới (324.087.900 tấn).
Châu Phi là khu vực có diện tích trồng ngô đứng thứ 3 thế giới, năm
2016 đạt 36.610.956 ha, nhưng do điều kiện khí hậu khắc nghiệt, kinh tế khó
khăn, trình độ thâm canh chưa cao nên năng suất ngô châu lục này thấp nhất
thế giới (19,29 tạ/ha), do đó sản lượng ngô vùng này thấp (70.557.426 tấn).
Châu Âu có diện tích trồng ngô đứng thứ 3 thế giới, năm 2016 là
17.746.047 ha. Ở châu Âu, ngô được trồng ở các nước phát triển, ứng dụng kỹ
thuật hiện đại trong nghiên cứu chọn tạo giống mới và trình độ thâm canh
cao, nên năng suất ngô cao thứ 3 so với các châu lục khác (66,16 tạ/ha). Do
vậy sản lượng ngô vùng này đứng thứ 3 thế giới (117.413.713 tấn).
Châu Đại Dương có diện tích trồng ngô thấp nhất thế giới, năm 2016 là
77.266 ha. Tuy nhiên châu lục này có năng suất ngô cao nhất thế giới (81,74
tạ/ha). Tuy nhiên do diện tích trồng ngô ít nên sản lượng ngô châu lục này
thấp, năm 2016 đạt 631.565 tấn.
Trên thế giới, sản xuất ngô chủ yếu tập trung ở một số nước phát triển.
Tình hình sản xuất ngô của một số nước được trình bày ở bảng 1.4
8
Bảng 1.4: Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2016
Mỹ
Diện tích
(ha)
35.106.050
Năng suất
(tạ/ha)
109,60
Sản lượng
(tấn)
384.777.890
Trung Quốc
38.979.528
59,48
231.837.497
Brazil
14.958.862
42,88
64.143.414
Ấn Độ
10.200.000
25,75
26.260.000
Mexico
7.598.086
37,18
26.260.000
Nước
(Nguồn: FAOSTAT, 1/2018) [22]
Số liệu bảng 1.4 cho thấy, trong các quốc gia sản xuất ngô, Mỹ là luôn
chiếm vị trí hàng đầu về năng suất và sản lượng ngô. Năm 2016 diện tích
trồng ngô của Mỹ đứng thứ 2 trên thế giới với 35.106.050 ha, năng suất 109,6
tạ/ha và sản lượng đạt 384.777.890 tấn, chiếm 36,3% tổng sản lượng ngô trên
toàn thế giới. Sản xuất ngô của Mỹ phát triển mạnh là do thành công trong
việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, từ những năm
1990, 100% diện tích trồng ngô của Mỹ đã sử dụng các giống ngô lại, trong
đó hơn 90% là giống ngô lai đơn (Rinke. E, 1979) [16]
Trung Quốc là nước có diện tích trồng ngô lớn nhất thế giới (năm 2016:
38.979.528 ha), song năng suất ngô của Trung Quốc thấp (59,58 tạ/ha) so với
Mỹ. Do đó sản lượng ngô của Trung Quốc năm 2016 (231.837.497 tấn) đứng
thứ 2 sau Mỹ, chiếm 21,87% tổng sản lương ngô toàn thế giới.
Braxin là nước đứng thứ 3 trên thế giới về diện tích ngô, năm 2016 gieo
trồng với diện tích 14.958.862 ha, đạt năng suất 42,88 tạ/ha và sản lượng là
64.143.414 tấn. Sản lượng ngô của Braxin đáp ứng đủ nhu cầu thị trường nội
địa. Dự báo đến năm 2019 - 2020, Braxin sẽ vươn lên trở thành nước xuất
khẩu ngô hàng đầu trên thế giới. Tiếp đến là Ấn Độ (9,6 triệu ha) và Mexico
(7,5 triệu ha), mặc dù diện tích trồng ngô 2 quốc gia này lớn nhưng năng suất
ngô thấp (25,75 - 37,18 tạ/ha) nên sản lượng ngô đạt thấp (26.260.000 26.260.000 tấn).
9
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngô là cây trồng nhập nội đã được trồng cách đây khoảng
300 năm và được trồng trên những điều kiện sinh thái khác nhau của cả nước.
Đặc biệt cây ngô luôn gắn bó với đồng bào các dân tộc vùng núi, nơi có điều
kiện khí hậu khắc nghiệt, một số vùng đồng bào dân tộc thiểu số chọn ngô là
cây lương thực chính. Tuy nhiên, việc phát triển cây ngô ở Việt Nam giai
đoạn đầu còn mang tính tự phát, cung cấp cho cuộc sống hàng ngày. Do đó
diện tích nhỏ lẻ, manh mún, không tác động của khoa học kỹ thuật nên năng
suất rất thấp, giai đoạn 1960 - 1980 chỉ đạt 10 - 11 tạ/ha. Từ những năm 1990
trở lai đây, sản xuất ngô của Việt Nam đã có những bước tiến nhảy vọt, do sử
dụng các giống ngô lai năng suất cao kết hợp với áp dụng các biện pháp kỹ
thuật trong canh tác. Tình hình sản xuất ngô trên ở Việt Nam trong 5 năm gần
đây được trình bày ở bảng 1.5.
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(ha)
(tạ/ha)
(tấn)
2010
1.126.391
40,90
4.606.808
2011
1.121.255
43,13
4.835.717
2012
1.156.102
43,02
4.973.482
2013
1.170.322
44,35
5.190.895
2014
1.178.648
44,14
5.202.511
2015
1.164.747
45,39
5.287.261
2016
1.151.830
45,53
5.244.140
Năm
(Nguồn: FAOSTAT, 1/2018) [22]
Từ năm 2010 trở lại đây, sản xuất ngô của Việt Nam có nhiều thay đổi.
Diện tích trồng ngô dao động từ 1.121.255 ha (năm 2011) đến 1.178.648 ha
(năm 2014), năm 2016 diện tích trồng ngô là 1.151.830 ha, tăng so với năm
2010 nhưng giảm so với giai đoạn 2013 - 2015.
10
Năng suất ngô tăng dần qua các năm, dao động từ 40,9 - 45,53 tạ/ha,
đạt cao nhất năm 2016 (45,53 tạ/ha). Do diện tích và năng suất tăng nên sản
lượng ngô tăng dần trong 7 năm gần đây, từ 4.606.808 tấn (năm 2010) đến
5.244.140 tấn (năm 2016). Do nước ta đã chuyển đổi từ sản xuất quảng canh
sang thâm canh, ứng dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và đưa giống mới vào sản
xuất, đặc biệt là sử dụng các giống ngô lai năng suất cao, khả năng thích ứng
rộng vào sản xuất đại trà. Tuy nhiên năng suất ngô của Việt Nam còn thấp so
với năng suất trung bình của thế giới và những nước phát triển. Điều này đặt
ra cho ngành sản xuất ngô những thách thức và khó khăn to lớn, đặc biệt là
trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay. Đòi hỏi các nhà khoa học
trong cả nước tiếp tục nghiên cứu tạo ra những giống ngô tốt và biện pháp kỹ
thuật canh tác hiệu quả để năng cao năng suất, chất lượng trong sản xuất ngô,
góp phần vào sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam.
Hiện nay sản xuất ngô ở nước ta đã từng bước phát triển nhưng vẫn còn
thấp hơn so với sự phát triển chung của thế giới. Do sự khác biệt về điều kiện
tự nhiên và trình độ thâm canh ngô giữa các vùng miền trong cả nước nên sản
xuất ngô của nước ta có sự chênh lệch tương đối lớn giữa các vùng miền.Tình
hình sản xuất ngô các vùng trong cả nước được thể hiện ở bảng 1.6.
Số liệu bảng 1.6 cho thấy, năm 2016 vùng Trung du và miền núi phía
Bắc có diện tích trồng ngô lớn nhất cả nước với 509,5 nghìn ha, chiếm 44%
diện tích trồng ngô của cả nước, ngô được trồng chủ yếu trên nương rẫy có
độ dốc lớn, phụ thuộc chủ yếu vào nước trời, khó thâm canh, việc áp dụng
các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất còn hạn chế. Bên cạnh đó đây còn là vùng
có điều kiện khí hậu khác nghiệt như hạn hán và rét kéo dài, lượng mưa
phân bố không đều ở các vùng nên năng suất ngô trung bình thấp nhất
trong cả nước (37,9 tạ/ha), chiếm 83,2% năng suất trung bình của cả nước.
Tuy nhiên do diện tích trồng ngô lớn nên sản lượng ngô vùng này cao nhất
(1.932,3 tấn).
- Xem thêm -