ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM ĐÌNH VINH
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
MỚI CHỌN TẠO TẠI TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Thái Nguyên – 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM ĐÌNH VINH
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
MỚI CHỌN TẠO TẠI TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. KIỀU XUÂN ĐÀM
2. TS. TRẦN TRUNG KIÊN
Thái Nguyên – 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng
quản lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Tác giả luận văn
Phạm Đình Vinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
Thầy giáo hướng dẫn, Viện nghiên cứu Ngô, bạn bè đồng nghiệp và cơ quan
chủ quản. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Trung Kiên – Phó giám đốc
trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội và TS. Kiều Xuân Đàm – Viện nghiên
cứu Ngô với cương vị người hướng dẫn khoa học đã tận tâm hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Phòng Đào tạo, khoa
Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã truyền
thụ cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong suốt
thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan, bạn bè đồng nghiệp đã
tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè
những người luôn quan tâm cổ vũ, động viên cho tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Đình Vinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..........................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới .................................... 4
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ................................................ 4
1.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới.................................................. 7
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô ở Việt Nam .................................. 9
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ................................................. 9
1.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam ................................................ 11
1.4. Tình hình sản xuất ngô tại tỉnh Yên Bái .............................................. 13
1.5. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam .. 16
1.5.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới ................. 16
1.5.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam.................. 19
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 29
2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 29
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 29
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 29
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 29
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 30
2.4.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một
số tổ hợp ngô lai mới chọn tạo tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ........... 30
2.4.2. Xây dựng mô hình trình diễn ......................................................... 36
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 37
3.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2015 và vụ Hè Thu 2015 tại Văn Yên - Yên Bái ...... 37
3.1.1. Các giai đoạn phát dục và thời gian sinh trưởng của các tổ hợp ngô
lai vụ Xuân Hè 2015 và vụ Hè Thu 2015 tại Văn Yên - Yên Bái ........... 37
3.1.2. Đặc điểm hình thái của các tổ hợp ngô lai vụ Xuân Hè 2015 và vụ
Hè Thu 2015 tại Văn Yên - Yên Bái ........................................................ 40
3.1.3. Khả năng chống chịu của các tổ hợp ngô lai và giống ngô lai vụ
Xuân Hè 2015 và vụ Hè Thu 2015 tại Văn Yên - Yên Bái ..................... 47
3.1.4. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ che kín bắp của các tổ hợp ngô
lai vụ Xuân Hè 2015 và vụ Hè Thu 2015 tại Văn Yên - Yên Bái ........... 52
3.2. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn tổ hợp ngô lai triển vọng tại tỉnh
Yên Bái........................................................................................................ 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 65
1. Kết luận ................................................................................................... 65
2. Đề nghị .................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 67
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCC
: Chiều cao cây
CCĐB
: Chiều cao đóng bắp
CIMMYT : International Maize and Wheat Improvement Center (Trung tâm
cải tạo giống ngô và lúa mỳ Quốc tế)
CS
: Cộng sự
CSDTL
: Chỉ số diện tích lá
CV%
: Coefficient of Variantion (Hệ số biến động)
Đ/c
: Đối chứng
FAO
: Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức
Nông nghiệp và lương thực Liên Hợp Quốc)
IPRI
: International Rice Research Institute (Viện nghiên cứu chương trình
lương thực thế giới)
LSD.05
: Least Significant Difference (Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 95%)
NS
: Năng suất
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NSTT
: Năng suất thực thu
P
: Probability (Xác suất)
P1000 hạt
: Khối lượng 1000 hạt
PTNT
: Phát triển nông thôn
QPM
: Quality Protein Maize (Ngô chất lượng Protein cao)
USDA
: United State Department of Agriculture
(Bộ Nông nghiệp Mỹ)
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2004- 2014 ............. 5
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2014......... 6
Bảng 1.3. Dự báo cung cầu ngô thế giới năm 2016/2017 ................................. 7
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2004- 2015 ........ 10
Bảng 1.5. Sản xuất ngô tại tỉnh Yên Bái giai đoạn 2000 - 2015..................... 14
Bảng 2.1. Tên gọi và nguồn gốc xuất sứ của các THL, .................................. 29
Bảng 2.2. Công thức và tên THL/giống ngô trong thí nghiệm ....................... 31
Bảng 3.1: Các thời kỳ phát dục, thời gian sinh trưởng của các THL thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2015 và Hè Thu 2015 tại Văn Yên – Yên Bái....... 38
Bảng 3.2. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các THL thí nghiệm
vụ Xuân Hè 2015 và Hè Thu 2015 tại Văn Yên – Yên Bái ........... 41
Bảng 3.3. Số lá, chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô lai vụ Xuân Hè
2015 và vụ Hè Thu 2015 tại Văn Yên – Yên Bái ........................... 44
Bảng 3.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các THL và giống ngô lai vụ
Xuân Hè 2015 và vụ Hè Thu 2015 tại Văn Yên – Yên Bái ........... 49
Bảng 3.6. Mức độ đổ rễ, gãy thân của các tổ hợp ngô lai và giống ngô
lai vụ Xuân Hè 2015 và Hè Thu 2015 tại Văn Yên – Yên Bái ..... 52
Bảng 3.7. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp ngô lai
vụ Xuân Hè 2015 và vụ Hè Thu 2015 tại Văn Yên – Yên Bái ........... 53
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2015 tại Văn Yên – Yên Bái ......................... 55
Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Hè Thu 2015 tại Văn Yên – Yên Bái ........................... 57
Bảng 3.10. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các tổ hợp ngô lai
vụ Xuân Hè 2015 và Hè Thu 2015 tại Văn Yên – Yên Bái ................ 59
Bảng 3.11. Tên hộ tham gia, địa điểm và quy mô thử nghiệm ....................... 62
Bảng 3.12. Thời gian sinh trưởng, khả năng chống chịu và năng suất của
các tổ hợp ngô lai vụ Xuân Hè 2016 tại Văn Yên - Yên Bái .............. 63
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Diễn biến giá ngô giao tháng 9/2016 trên Sàn giao dịch hàng
hóa Chicago (CBOT)........................................................................... 8
Hình 1.2: Lượng ngô nhập khẩu của Việt Nam 2011-2016 (nghìn tấn) ......... 12
Hình 3.1: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2015 tại Văn Yên - Yên Bái............................. 42
Hình 3.2: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Hè Thu 2015 tại Văn Yên - Yên Bái ............................... 43
Hình 3.3: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các tổ hợp ngô
lai thí nghiệm vụ Xuân Hè 2015 tại Văn Yên - Yên Bái .................. 60
Hình 3.4: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các tổ hợp ngô
lai thí nghiệm vụ Hè Thu 2015 tại Văn Yên - Yên Bái..................... 60
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầ u, góp
phần nuôi sống 1/3 dân số thế giới, đảm bảo an ninh lương thực cho nhiều
quốc gia trên thế giới (Ngô Hữu Tình, 2003) [22]. Không chỉ cung cấp lương
thực cho con người, ngô còn là nguồn thức ăn quan trọng cho chăn nuôi, 66%
sản lượng ngô của thế giới được dùng làm thức ăn cho chăn nuôi. Ngoài ra ngô
còn được sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp thực phẩm (sản
xuất rượu, cồn, tinh bột, bánh kẹo…) (Ngô Hữu Tình, 1997) [21].
Ở nước ta, diện tích trồng ngô tập trung chủ yếu ở vùng Trung du và miền
núi phía Bắc, được trồng ở nơi có độ dốc cao, không chủ động nước tưới, trình
độ thâm canh thấp. Do đó, năng suất cây ngô đạt thấp không tương xứng với
tiềm năng năng suất của giống và không ổn định, dễ mất mùa khi gặp hạn và
mưa lũ. Năng suất ngô chưa thật ổn định ở các vùng sinh thái, năng suất bình
quân còn thấp so với khu vực, giá thành ngô ở nước ta cao hơn nhiều so với các
nước trên thế giới, nhu cầu ngô cho thức ăn chăn nuôi vẫn chưa đáp ứng đủ.
Ngoài ra, do trình độ và điều kiện kinh tế không đồng đều giữa các vùng nên
việc đưa các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn gặp rất nhiều hạn chế.
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm của 15 tỉnh miền núi phía Bắc,
nằm trên giao điểm của tuyến giao thông chính Đông Bắc và Tây Bắc, Hà Nội Lào Cai. Vị trí của Yên Bái là một lợi thế rất lớn cho khả năng giao lưu và phát
triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
của giá trị công nghiệp, dịch vụ và từng bước hình thành các sản phẩm hàng hoá
chiến lược với quy mô ngày càng lớn. Sự chuyển dịch trên mang nhiều yếu tố
tích cực nó tác động thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển trong đó có sản
xuất nông, lâm nghiệp.
Ở tỉnh Yên Bái, ngô là cây lương thực chính chỉ đứng thứ hai sau cây lúa.
Năm 2015, diện tích trồng ngô của tỉnh Yên Bái là 28,23 nghìn ha, năng suất
32,93 tạ/ha, sản lượng 92,97 nghìn tấn (Cục thống kê tỉnh Yên Bái, 2016) [3].
2
Trên 95% diện tích ngô tỉnh Yên Bái được gieo trồng bằng các giống
ngô lai, diện tích ngô thụ phấn tự do hiện chỉ còn rất ít tập trung chủ yếu tại
các xã vùng cao hoặc vùng ven đô thị nơi có nhu cầu sử dụng ngô làm lương
thực (ăn tươi). Các giống ngô lai được sử dụng chủ yếu là: C919, B06,
LVN10, CP999, NK4300, các giống nếp lai. Nhìn chung cơ cấu giống ngô phù
hợp, cho năng suất cao và sinh trưởng ổn định còn rất hạn hẹp. Do đó, cần phải
đa dạng, phong phú nguồn giống ngô của tỉnh đồng thời lựa chọn, tìm ra được
những giống ngô tốt nhất đưa vào sản xuất. Vì vậy, cần tiến hành quá trình
nghiên cứu, đánh giá, loại bỏ những giống không phù hợp, bổ sung các giống
mới ưu việt nhất vào cơ cấu giống giúp cho sản xuất ngô của người dân đạt
hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ lợi ích và nhu cầu thực tế hiện nay, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
tổ hợp ngô lai mới chọn tạo tại tỉnh Yên Bái”.
2. Mục đích của đề tài
Chọn được 1-2 tổ hợp ngô lai tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái làm cơ
sở cho công tác chọn tạo giống, đáp ứng các quy định công nhận giống để lựa
chọn bổ sung vào cơ cấu giống góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất ngô của
tỉnh Yên Bái.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở bước đầu cho việc tuyển chọn
giống ngô phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
- Bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô lai phù hợp với điều
kiện sinh thái vùng Tây Bắc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần làm đa dạng tập đoàn giống ngô phù hợp với điều kiện
sinh thái tại Yên Bái.
- Đề tài góp phần bổ sung vào cơ cấu giống cây trồng, tăng năng suất và
hiệu quả sản xuất ngô, khai thác tiềm năng đất đai, góp phần xoá đói giảm
nghèo, tăng thu nhập cho các hộ nông dân vùng miền núi.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp giống là một nhân tố quyết định năng suất,
chất lượng của sản phẩm, các biện pháp kỹ thuật canh tác chỉ có thể đạt được
hiệu quả cao trên cơ sở các giống tốt. Các nhà khoa học ước tính khoảng 35
đến 50% mức tăng năng suất hạt của các cây lương thực trên thế giới là nhờ
việc đưa vào sản xuất những giống tốt. Ở nước ta, từ năm 1981 đến 1996 giống
đã đóng góp cho sự tăng sản lượng cây trồng lên 43,68%, trong khi đó yếu tố
phân bón hóa học - thuốc bảo vệ thực vật và yếu tố thủy lợi đóng góp với các
tỷ lệ tương ứng là 32,57% và 31,97%, thấp hơn khoảng 10% so với giống. Sản
xuất nông nghiệp thế giới ngày nay luôn luôn phải trả lời câu hỏi: Làm thế nào
để cung cấp đủ năng lượng cho 8 tỷ người vào năm 2021 và 16 tỷ người vào
năm 2030 là yêu cầu đặt ra cho xã hội loài người. Để giải quyết vấn đề này
ngoài biện pháp phát triển kỹ thuật canh tác bền vững, đòi hỏi các nhà khoa
học phải nhanh chóng tạo ra những giống cây lương thực (trong đó có cây ngô)
mới có năng suất cao, ổn định đáp ứng được yêu cầu của một nền nông nghiệp
hiện đại.
Chọn tạo các giống tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên và điều kiện canh
tác là cơ sở đạt được năng suất cao, ổn định với mức chi phí sản xuất thấp
nhất. Giống mới đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất
và sản lượng cây trồng, nhưng để giống phát huy hiệu quả phải sử dụng chúng
hợp lý với điều kiện khí hậu, đất đai, kinh tế xã hội từng vùng. Giống cao sản
của vùng thâm canh sẽ không cho năng suất mong muốn nếu trồng ở vùng
nông nghiệp quảng canh, thậm chí hiệu quả kinh tế còn thấp hơn sử dụng
4
giống địa phương. Vì vậy, xác định bộ giống thích hợp với mỗi vùng sinh thái
là rất cần thiết.
Do điều kiện sinh thái và trình độ canh tác của các vùng khác nhau nên
giống mới phải qua quá trình đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, khả
năng thích nghi, tính ổn định, độ đồng đều... trước khi mở rộng sản xuất.
Yên Bái là vùng có diện tích trồng ngô chủ yếu tập trung trên đất dốc, do
đó năng suất bình quân ngô tại đây đạt thấp hơn năng suất bình quân chung của
cả nước (chỉ bằng 73,4%). Hiện nay, cơ cấu giống ngô của tỉnh sử dụng là các
giống địa phương và giống thụ phấn tự do còn cao. Các giống ngô lai được
trồng nhiều ở vùng này lại chủ yếu là các giống ngô lai của các công ty giống
nước ngoài như Monsanto, Syngenta, Bioseed... được nhập nội hoặc sản xuất tại
Việt Nam và không phải tất cả các giống nhập nội đều có khả năng thích ứng tốt
với điều kiện sinh thái của Việt Nam. Tuy nhiên, các giống ngô lai được tạo ra
trong nước chiếm diện tích không đáng kể (< 30%). Vì vậy, việc lai tạo và khảo
sát tổ hợp lai nhằm chọn ra những giống ngô lai có năng suất cao và thích ứng
với điều kiện sinh thái của vùng là yêu cầu thiết thực và cấp bách.
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, mặc dù chỉ
đứng thứ ba về diện tích sau lúa nước và lúa mì, nhưng ngô lại dẫn đầu về năng
suất và sản lượng, là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong
các cây lương thực chủ yếu. Ngô còn là cây điển hình được ứng dụng nhiều
thành tựu khoa học về các lĩnh vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh
học, cơ giới hoá, điện khí hoá và tin học... vào công tác nghiên cứu và sản xuất.
Do vậy diện tích, năng suất ngô liên tục tăng trong những năm gần đây.
5
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2004- 2014
2004
Diện tích
(triệu ha)
147,47
Năng suất
(tạ/ha)
49,45
Sản lượng
(triệu tấn)
729,21
2005
147,44
48,42
713,91
2006
148,61
47,53
706,31
2007
158,60
49,63
788,11
2008
161,01
51,09
822,71
2009
156,93
50,04
790,18
2010
162,32
51,55
820,62
2011
170,39
51,84
883,46
2012
178,55
48,88
872,79
2013
184,24
55,17
1.016,43
2014
183,32
56,64
1038,28
Năm
(Nguồn: FAOSTAT, 2016) [36]
Diện tích ngô trên toàn thế giới 147,47 triệu ha (năm 2004), sau 4 năm con
số này đã tăng hơn 13 triệu ha, lên 161,01 triệu ha. Năm 2009, diện tích giảm
xuống trên 4 triệu ha, còn 156,93 triệu ha. Đến năm 2013 so với năm 2004 thì diện
tích trồng ngô trên thế giới tăng hơn 36 triệu ha lên 184,24 triệu ha, năm 2014 diện
trồng ngô giảm còn 183,32 triệu ha (FAOSTAT, 2016) [36].
Năng suất nhìn chung là tăng năm 2003 là 44,60 tạ/ha đến năm 2014 là
56,64 tạ/ha tăng lên hơn 12 tạ/ha. So sánh giữa sản lượng và diện tích thì ta
thấy, từ năm 2003 tới năm 2014 thì diện tích tăng hơn 68,65 triệu ha, thì sản
lượng tăng hơn 393 triệu tấn. Năm 2012 năng suất và sản lượng ngô trên thế
giới đều giảm nhẹ so với năm 2011 khi đạt 49,16 tạ/ha và 872,06 triệu tấn.
Năm 2014 diện tích trồng ngô trên thế giới giảm so với năm 2013 nhưng năng
suất và sản lượng đều tăng (FAOSTAT, 2016) [36]. Chính điều này càng
khẳng định thêm vai trò và vị trí của cây ngô. Trên thế giới vẫn còn có nhiều
quốc gia, châu lục quan tâm đến cây ngô.
6
Qua bảng 1.2 cho thấy, Châu Mỹ là khu vực có diện tích trồng ngô lớn
nhất thế giới với 70,84 triệu ha, đồng thời đây cũng là châu lục có năng suất và
sản lượng ngô cao nhất. Năm 2014 năng suất ngô đạt 77 tạ/ha, năng suất bình
quân của thế giới chỉ bằng 73,5% năng suất của châu lục này, sản lượng đạt
526,4 triệu tấn - chiếm hơn 50,7% sản lượng ngô trên toàn thế giới.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2014
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
Châu Á
59,1
51,5
304,0
Châu Mỹ
68,4
77,0
526,4
Châu Âu
18,8
69,0
129,4
Châu Phi
37,0
21,0
78,0
Khu vực
(Nguồn: FAOSTAT, 2016)[36]
Sau Châu Mỹ là Châu Á có diện tích trồng ngô lớn thứ 2 với 59,1 triệu
ha, nhưng năng suất của khu vực này chỉ đạt 51,5 tạ/ha, thấp hơn so với năng
suất trung bình của thế giới, sản lượng của Châu Á cũng đứng thứ 2 sau Châu
Mỹ. Châu Âu đứng thứ 2 trên thế giới về năng suất đạt 69 tạ/ha nhưng lại là
khu vực có diện tích trồng ngô thấp nhất (chỉ 18,8 triệu ha), Châu Phi có diện
tích đứng thứ 3 trên thế giới nhưng có năng suất ngô rất thấp, chỉ đạt 21 tạ/ha
thấp hơn gần 3 lần so với năng suất bình quân của thế giới, do đó sản lượng
ngô của khu vực này cũng thấp nhất.
Nguyên nhân của sự phát triển không đồng đều giữa các châu lục trên
thế giới là do sự khác nhau rất lớn về trình độ khoa học kỹ thuật, điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế chính trị… Ở châu Mỹ có trình độ khoa học phát triển
cao trong khi Châu Phi nền kinh tế kém phát triển cộng thêm tinh hình chính
trị an ninh không đảm bảo đã làm cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực này tụt
hậu so với nhiều khu vực trên thế giới.
7
1.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới
Thị trường ngô của thế giới trong vài năm trở lại đây có nhiều biến động
cả về lượng, địa bàn tiêu thụ, nước xuất khẩu và đặc biệt là giá cả. Yêu cầu
thức ăn cho chăn nuôi ở một số nền kinh tế mới nổi là là yếu tố tác động chính
đến việc tiêu thụ ngô trên thế giới tăng mạnh. Kết quả nghiên cứu của
Euromonitor dự báo tăng trưởng của thị trường thực phẩm tươi sống trực tuyến
của Trung Quốc sẽ vượt các thị trường khác, tăng bình quân 8% mỗi năm tới
2017 (An Huy, 2013).
Song song với làm thức ăn chăn nuôi thì nhu cầu ngô cho sản xuất nhiên
liệu sinh học như Ethanol cũng tăng ở các nước phát triển, chủ yếu là ở Bắc
Mỹ. Theo USDA, năm 2015, 33,8% sản lượng ngô của Mỹ được dùng để sản
xuất Ethanol (USDA, 2016)[40].
Kết quả dự báo cung cầu ngô thế giới năm 2016/2017 của USDA
(10/2016) [40], được trình bày ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Dự báo cung cầu ngô thế giới năm 2016/2017
Đơn vị tính: Triệu tấn
Quốc gia
Thế giới
Mỹ
Argentina
Brazil
Nam Phi
Ai Cập
EU-27
Nhật Bản
Mexico
Đông Nam á
Hàn Quốc
Canada
Trung Quốc
Ukraina
Lượng cung
Dự
trữ
đầu vụ
Sản
lượng
210,05
44.14
1,11
5,34
1,45
2,04
6,84
1.25
5.82
4.23
1.89
1,49
110.71
0,68
1.025,69
382,48
36,50
83,50
13,00
6,00
60,28
0,00
24,50
28,26
0,08
12,50
216,00
26,00
Lượng tiêu thụ
Ngành
Nhập
Xuất
chăn
Nội địa
khẩu
khẩu
nuôi
133,65 624,25 1.018,93 143,79
1,27 143,52 312,43
56,52
0,01
6,80
10,50
25,00
0,60
49,00
58,00
25,50
0,50
5,60
11,30
1,50
8,75
12,65
15,05
0,01
13,50 55,80
73,80
1,70
15,00 11,50
15,10
0,00
13,80 20,60
37,50
0,80
13,80 33,65
41,55
0,93
10,00
7,80
10,10
0,00
1,50
7,80
13,30
0,70
3,00 159,00 226,00
0,02
0,05
6,90
8,30
17,70
Dự
trữ
cuối
vụ
216,81
58,94
2,12
5,94
2,15
1,73
5,12
1,15
5,82
3,81
1,86
1,49
103,69
0,73
Nguồn USDA, 10/2016[40]
8
Các nước như Mỹ, Trung Quốc, Brazil, EU cũng là những nước tiêu thụ
lớn nhất. Dự báo năm 2016/2017 tổng nguồn cung ngô của Mỹ là 427,89 triệu
tấn. Mỹ tiêu thụ 312,43 triệu tấn, tương đương 30,7% tổng tiêu thụ ngô toàn
cầu. Nhu cầu ngô cho ngành chăn nuôi và sản xuất nhiên liệu sinh học của
Trung Quốc vẫn tăng mạnh, dự báo niên vụ 2016-2017 nước này sẽ tiêu thụ
226 triệu tấn ngô, chiếm 22,2% toàn cầu. Tiêu thụ ngô của EU đạt 73,8 triệu
tấn, vượt quá khả năng sản xuất của khu vực này, trong khi Brazil chỉ tiêu thụ
58 triệu tấn và vẫn là một trong những nước xuất khẩu ngô hàng đầu thế giới
(USDA, 2016)[40].
Giá ngô trên Sàn giao dịch hàng hóa Chicago (CBOT) đã liên tục giảm
trong mấy tháng quý 3/2016. Nguyên nhân do các lo lắng trên thị trường về sự
ảnh hưởng của diễn biến thời tiết đến hoạt động canh tác cây trồng giảm
xuống. Giá ngô giao tháng 9/2016 trên sàn CBOT cũng giảm còn 3,52
USD/giạ (1 giạ = 25,4 kg), giảm 0,5 cent tương ứng 1,5% so với phiên giao
dịch trước.
Nguyên nhân giá giảm là do các mô hình dự báo thời tiết cho thấy mưa sẽ
diễn ra tại các vùng trồng ngô chính tại Hoa Kỳ trong tháng 10/2016. Đồng thời dự
báo thời tiết cho thấy nhiệt độ trong thời gian tới sẽ không tăng cao như các dự báo
trước đây, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc canh tác cây trồng.
Hình 1.1: Diễn biến giá ngô giao tháng 9/2016 trên Sàn giao dịch hàng hóa
Chicago (CBOT)
(Nguồn: Cục xúc tiến thương mại, 2016)[4]
9
Giá ngô (Mỹ) giao tháng 7/2016 là 344,26 US cent/bushel, tăng 3,64 US
cent/bushel (1,1%), so với cùng kỳ năm 2015 tăng 3,4%. Nguyên nhân tăng giá
do sau khi chính phủ Mỹ báo cáo dự trữ thấp một cách bất ngờ. Dự trữ ngô của
Mỹ giảm xuống mức thấp nhất 15 năm trước vụ thu hoạch mới sẽ bắt đầu vào
mùa thu này, thấp hơn mức dự kiến, do sản lượng ethanol tăng và nhu cầu từ
Trung Quốc cũng tăng (Cục xúc tiến thương mại, 2016)[4].
Các nước có lượng ngô xuất khẩu lớn nhất trên thế giới là Mỹ, Brazil,
Argentina, Ukraine. Dự báo năm 2016 Mỹ xuất khẩu 56,52 triệu tấn; Brazil
25,50 triệu tấn; Argentina 25,00 triệu tấn và Ukraine 17,70 triệu tấn.
Ngược với xu hướng của các quốc gia trên, Nhật Bản là quốc gia có
lượng thiếu hụt ngô lớn nhất thế giới với lượng ngô nhập khẩu năm 2016 dự
báo là 15,00 triệu tấn, Mexico với 13,8 triệu tấn; Hàn Quốc với 10,00 triệu tấn;
các quốc gia Đông Nam Á với 13,80 triệu tấn… (USDA, 2016) [40].
Dự báo mới nhất của FAO về sản lượng sản xuất ngũ cốc thô năm
2015/16 ở mức 1,302 tỷ tấn, giảm khoảng 31 triệu tấn (2,3%) so với kỷ lục của
năm ngoái. Sản xuất ngô được dự báo sẽ đạt khoảng 1,004 tỷ tấn, giảm 2,7%
so với năm trước. Thương mại ngũ cốc thô năm 2015/16 được dự báo sẽ giảm
tới 171 triệu tấn, (2,7%) so với mức kỷ lục 2014/15, phần lớn là do nhu cầu
nhập khẩu thấp hơn một số nước ở châu Á, cụ thể là Trung Quốc, Indonesia và
Iran (Cục xúc tiến thương mại, 2016)[4].
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sản xuất lương thực luôn là một nhiệm vụ quan trọng trước
mắt và lâu dài, được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược sản xuất nông nghiệp.
Với điều kiện tự nhiên phong phú, cây ngô sinh trưởng phát triển và phổ biến
khắp các vùng trên cả nước.
Những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ
khuyến khích cây ngô phát triển, thêm nhiều tiến bộ kỹ thuật mới áp dụng nên
10
sản xuất ngô đã có những bước tiến đáng kể. Cây ngô đã trở thành cây lương
thực quan trọng thứ hai sau cây lúa, đồng thời là cây màu số một góp phần
đáng kể trong việc giải quyết lương thực tại chỗ cho người dân Việt Nam.
Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam trong những năm gần đây được thể
hiện ở bảng 1.4.
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2004- 2015
2004
Diện tích
(nghìn ha)
991,1
Năng suất
(tạ/ha)
34,6
Sản lượng
(nghìn tấn)
3.430,9
2005
1.052,6
36,2
3.787,1
2006
1.033,1
37,3
3.854,5
2007
1.096,1
39,3
4.303,2
2008
1.140,2
40,2
4.573,1
2009
1.086,8
40,8
4.431,8
2010
1.126,9
40,9
4.606,3
2011
1.081,0
43,3
4.684,3
2012
1.118,2
42,9
4.803,2
2013
1.172,6
44,3
5.193,5
2014
1.179,0
44,1
5.202,3
2015
1179,3
44,8
5.281,0
Năm
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2016) [24]
Số liệu bảng 1.4 cho thấy sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh về diện
tích, năng suất và sản lượng. Năm 2005, diện tích đạt 1.052,6 nghìn ha, năng
suất đạt 36,0 tạ/ha và sản lượng là 3.787,1 nghìn tấn. Năm 2015, cả nước trồng
được 1.179,3 nghìn ha, năng suất 44,8 tạ/ha và sản lượng 5.281,0 nghìn tấn.
Việc tăng cường sử dụng giống ngô lai cho năng suất cao kết hợp với các biện
pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học đã khiến
cho năng suất ngô liên tục tăng trong giai đoạn 2006 - 2015 (từ 36,0 tạ/ha lên
11
44,8 tạ/ha) tăng 124,4%. Tuy diện tích, năng suất và sản lượng ngô của chúng
ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới và khu vực
nhưng năng suất ngô của nước ta còn rất thấp chỉ bằng 77,9% năng suất bình
quân của thế giới (năm 2014), mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của Việt Nam
ngày càng lớn.
Đặc biệt một thách thức lớn đang được đặt ra cho ngành sản xuất ngô
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đó là tình trạng thay đổi khí hậu
toàn cầu: thiên tai, lũ lụt, hạn hán… xảy ra với mức độ ngày càng nghiêm
trọng hơn. Trong khi thế giới lại đang đứng trước nguy cơ bùng nổ dân số,
nhu cầu lương thực ngày càng tăng cao. Riêng với Việt Nam, một vấn đề
đáng được quan tâm và chú trọng trong thời gian tới đó là công tác giống và
cải thiện các biện pháp kỹ thuật sao cho phù hợp như: mật độ, khoảng cách,
phân bón, thời vụ, phòng trừ sâu bệnh hại và bảo quản sau thu hoạch. Theo
các chuyên gia thế giới và được các nhà hoạch định chính sách của Việt
Nam thừa nhận là năng suất ngô của chúng ta chưa cao chủ yếu là do khâu
tổ chức sản xuất. Ngô chỉ là cây trồng phụ khi không thể trồng cây khác,
nên các khâu thủy lợi, cơ giới hóa chưa được áp dụng đúng mức chính vì
vậy mà năng suất ngô của ta chỉ bằng 50% của Mỹ. Điều này đặt ra cho
ngành sản xuất ngô Việt Nam những thách thức và khó khăn to lớn, đặc biệt là
trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay. Đòi hỏi đội ngũ chuyên môn
cũng như các nhà khoa học trong cả nước tiếp tục nỗ lực, nghiên cứu ra những
giống ngô va biện pháp kỹ thuất canh tác hiệu quả để nâng cao năng suất và chất
lượng của sản xuất ngô Việt Nam, góp phần vào sự phát triển của ngành nông
nghiệp Việt Nam.
1.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam
Trong chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở Việt Nam là giảm
dần tỷ trọng ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Khi chăn nuôi
phát triển, nhu cầu thức ăn tăng nhanh, ngô là nguyên liệu chủ yếu trong chế
- Xem thêm -