ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
NGUYỄN NGỌC HÙNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA
NHẬP NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN TRỒNG TRÁI VỤ
Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
NGUYỄN NGỌC HÙNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA
NHẬP NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN TRỒNG TRÁI VỤ
Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8 62 01 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Mão
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả công bố trong luận văn hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Các thông tin
trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Mão là người hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Nông
học, Phòng Đào tạo cũng như các thầy cô đã tham gia giảng dạy chương trình
cao học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, toàn thể gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành
luận văn này, xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa
luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Hùng
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giới ............................ 5
1.2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới ................................................. 5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới ............................................ 8
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam ............................. 8
1.3.1. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam ................................................ 11
1.3.2. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam ........................................... 13
1.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Lào Cai: ............................. 22
1.4.1. Tình hình sản xuất cà chua ở Lào Cai:.................................................. 22
1.4.2. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Lào Cai: ............................................. 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 27
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 28
iv
2.4.2. Các biện pháp kỹ thuật .......................................................................... 29
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 31
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và hình thái của các giống cà chua.
......................................................................................................................... 36
3.1.1 Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống cà chua trong giai đoạn
vườn ươm ........................................................................................................ 36
3.1.2. Sinh trưởng, phát triển chiều cao cây của các giống cà chua trong giai
đoạn vườn ươm ............................................................................................... 37
3.1.3. Sinh trưởng và phát triển của các giống cà chua thời kỳ ở ruộng sản xuất..... 38
3.1.4. Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các giống cà chua trong
thí nghiệm........................................................................................................ 43
3.2. Đặc điểm hình thái của các giống cà chua ............................................... 56
3.2.1. Một số chỉ tiêu và đặc điểm hình thái cây cà chua ............................... 60
3.2.2. Một số chỉ tiêu và đặc điểm hình thái quả ............................................ 53
3.3. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống cà chua tham gia thí nghiệm. .. 47
3.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. .......................................... 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 67
1. Kết luận ....................................................................................................... 67
2. Đề nghị ........................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 68
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới trong những năm gần đây
2011 - 2017........................................................................................................ 6
Bảng 1.2. Sản lượng cà chua của một số nước sản xuất cà chua lớn nhất thế
giới từ năm 2012 - 2017 .................................................................................... 7
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục trên thế
giới năm 2017 .................................................................................................... 7
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam năm 2013 2017 ................................................................................................................. 11
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất cà chua trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong những
năm gần đây 2011 - 2018 ................................................................................21
Bảng 2.1. Nguồn gốc các giống cà chua tham gia thí nghiệm........................ 25
Bảng 3.1. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của các giống cà chua thí
nghiệm trong vườn ươm vụ Xuân Hè năm 2018. ........................................... 36
Bảng 3.2. Chiều cao cây qua các giai đoạn của các giống cà chua thí nghiệm
trong vườn ươm ............................................................................................... 38
Bảng 3.3. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống cà chua thí nghiệm trong
vụ Xuân Hè năm 2018 tại phường Nam Cường TP Lào Cai và xã Sa Pả huyện
Sa Pa. ............................................................................................................... 39
Bảng 3.4. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống cà chua vụ Xuân
Hè năm 2018 tại phường Nam Cường thành phố Lào Cai. ............................ 44
Bảng 3.5. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống cà chua vụ Xuân Hè
năm 2018 tại xã Sa Pả huyện Sa Pa. ............................................................... 45
Bảng 3.6. Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các giống cà chua
vụ Xuân Hè năm 2018 tại phường Nam Cường, thành phố Lào Cai ............. 47
Bảng 3.7. Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các giống cà chua
vụ Xuân Hè năm 2018 tại xã Sa Pả, huyện Sa Pa ........................................... 46
vi
Bảng 3.8. Một số đặc điểm hình thái cây của các giống cà chua vụ Xuân Hè
năm 2018 tại phường Nam Cường TP Lào Cai và xã Sa Pả huyện Sa Pa...... 58
Bảng 3.9. Một số đặc điểm hình thái quả của các giống cà chua vụ Xuân Hè
2018 tại phường Nam Cường TP Lào Cai và xã Sa Pả huyện Sa Pa..............53
Bảng 3.10. Tình hình bệnh hại cây cà chua tại phường Nam Cường thành phố
Lào Cai và xã Sa Pả huyện Sa Pa, vụ Xuân Hè năm 2018 ............................. 49
Bảng 3.11. Tình hình sâu hại cây cà chua tại phường Nam Cường thành phố
Lào Cai và xã Sa Pả huyện Sa Pa, vụ Xuân Hè năm 2018 ............................. 61
Bảng 3.12. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống cà chua
vụ Xuân Hè 2018 tại phường Nam Cường thành phố Lào Cai ...................... 63
Bảng 3.13. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống cà chua
vụ Xuân Hè 2018 tại xã Sa Pả huyện Sa Pa. ................................................... 57
Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu chất lượng quả vụ Xuân Hè 2018 tại phường Nam
Cường TP Lào Cai và xã Sa Pả huyện Sa Pa .................................................. 65
1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cà chua (Lycopercicon esculentum Mill.) là nguồn thực phẩm cung cấp
dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con người như: -Caroten,
chất khoáng Ca, Fe, P, S, K, Mg, Na..., đường và các loại vitamin A, B, B2, C,
E và PP (Thế Mậu, 2003) [17]. Ngoài ra nó còn có tác dụng chữa bệnh, chất
Licopen - thành phần tạo nên màu đỏ của cà chua có khả năng giúp giảm nguy
cơ mắc bệnh tim mạch, có khả năng ngăn ngừa sự hình thành các gốc tự do gây
ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt (Đỗ Tất Lợi, 1999) [13]. Cà chua
tươi và sản phẩm chế biến còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế, góp
phần nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện kinh tế cho người sản xuất.
Tuy mới có mặt ở Việt Nam từ hơn 100 năm nay, nhưng do điều kiện
ngoại cảnh thuận lợi kết hợp với hiệu quả kinh tế cao nên cây cà chua cũng
khá phát triển ở nước ta, đặc biệt là ở các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ.
Thời gian qua nhờ áp dụng những tiến bộ kỹ thuật về giống trong sản
xuất cà chua đã chọn tạo ra được nhiều dòng, giống thích ứng được với điều
kiện tự nhiên của các vùng trong cả nước. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Lào
Cai cũng như khu vực Đông Bắc Bộ, phần lớn diện tích trồng cà chua tập
trung vào chính vụ (vụ Đông xuân), năng suất cao nhưng giá thấp, cung vượt
quá cầu, tiêu thụ chậm, trong khi đó cà chua trái vụ như: vụ Hè Thu, vụ Thu
Đông và vụ Xuân Hè diện tích còn ít, nên chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu
thụ quanh năm. Một trong những nguyên nhân là do thiếu bộ giống có khả
năng trồng trong điều kiện bất thuận (trái vụ). Mặt khác, do ảnh hưởng của sự
biến đổi khí hậu trên toàn cầu, thời tiết biến đổi thất thường, nhiệt độ tăng cao
cùng với hạn hán và ngập úng bất thường xảy ra ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất cà chua. Chính vì vậy, việc lựa chọn giống cà chua có
2
khả năng chịu nhiệt và phù hợp với điều kiện bất thuận của tỉnh Lào Cai là rất
cần thiết.
Trong những năm gần đây, cây cà chua bắt đầu được trồng phổ biến ở
Lào Cai. Năm 2018, diện tích trồng đạt 106 ha, năng suất đạt 12 tấn/ha, sản
lượng xấp xỉ 1.300 tấn. Tuy nhiên, so với các tỉnh khác, diện tích trồng và năng
suất cà chua của tỉnh Lào Cai còn thấp, do chưa có bộ giống tốt, đặc biệt là các
giống phù hợp với điều kiện trồng trái vụ. Hiện nay, có nhiều giống cà chua
mới được nghiên cứu chọn tạo trong nước cũng như nhập khẩu vào nước ta
nhằm cải thiện bộ giống cà chua hiện có đặc biệt là các giống trồng trái vụ như
giống Arka F, Lai F1 Vạn Xuân, Mongal T-11... Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, những giống mới này chưa được nghiên cứu đánh giá về sinh
trưởng, phát triển cũng như năng suất trong điều kiện trái vụ. Xuất phát từ yêu
cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng, phát triển của một số giống cà chua nhập nội trong điều kiện
trồng trái vụ ở một số địa phương tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
Lựa chọn được 1 - 2 giống cà chua chịu nhiệt thích ứng với điều kiện
trái vụ cho năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp trồng trong điều kiện trái
vụ tại tỉnh Lào Cai.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của các giống cà chua trong vụ Xuân
hè năm 2018.
- Đánh giá một số đặc điểm hình thái của các giống cà chua trong vụ
Xuân hè năm 2018.
- Đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống cà chua trong
vụ Xuân hè năm 2018.
3
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
cà chua trong vụ Xuân hè năm 2018.
- Đánh giá chất lượng quả của các giống cà chua trong vụ Xuân hè
năm 2018.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Cà chua là loại cây ôn đới, cho nên chúng được trồng chủ yếu vụ Đông
Xuân, cây sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao nhưng giá thành thấp.
Vào các vụ Xuân Hè, Hè Thu diện tích trồng cà chua ít, năng suất thấp, nhiều
sâu bệnh. Một trong những nguyên nhân đó là do thiếu giống. Bộ giống cà
chua hiện tại khá nghèo nàn, năng suất, chất lượng chưa cao, dễ nhiễm sâu
bệnh, chưa khắc phục được tính thích ứng và chống chịu với môi trường, đặc
biệt là tính chịu nóng. Chính vì vậy, việc tìm ra giống mới giúp cây sinh
trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao và chịu được nóng là một yêu cầu hết
sức cần thiết.
Hiện nay một số giống cà chua nhập nội mới có khả năng chịu hạn và
chịu nhiệt tốt khi trồng trong điều kiện trái vụ, cho năng suất chất lượng cao
đã và đang được trồng trên một số vùng chuyên canh ở nước ta.
Trong sản xuất cà chua, giống có vai trò rất quan trọng góp phần nâng
cao năng suất và sản lượng. Với cây cà chua ở Việt Nam, ta có bộ giống được
chọn tạo ra khá phong phú. Trong những năm qua Bộ Nông nghiệp và PTNT
đã xét, công nhận được nhiều giống cà chua mới cho năng suất chất lượng cao
đã được công nhận giống quốc gia đang được trồng trên một số vùng chuyên
canh ở nước ta như: Công ty Trang Nông có giống TN129, TN386, TN148,
TN 52, TN54. Công ty Hoa Sen có giống VL 2910, VL 2922, VL 2000, VL
2004, GS 1200. Viện nghiên cứu rau quả TW chọn tạo ra giống PT18, Lai số
4, Lai số 9, Lai số 1, B2M4, R5-18. Viện cây lương thực có giống C95, C155,
VT3, Hồng Lan. Học viện Nông nghiệp Việt Nam chọn tạo giống HT7, HT9.
Ngoài ra, một số công ty TNHH trong và ngoài nước đã lai tạo và nhập nội liên
tục các giống cà chua mới như: HT7, HT21, HT46, HT160, HT162... để tăng năng
suất cũng như sản lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.
5
Cà chua được trồng chính vụ ở Lào Cai là vụ Thu Đông và Đông Xuân với
tổng sản lượng lên đến 1.273 tấn. Tuy nhiên, đây cũng là vụ thu hoạch cà chua
chính của các vùng sản xuất cà chua trên cả nước. Do đó, giá bán trên thị trường
khá thấp, không đạt hiệu quả kinh tế. Khắc phục khó khăn trên, người dân địa
phương đã lựa chọn những giống cà chua chịu nhiệt để chuyển đổi thời vụ trồng cà
chua từ chính vụ sang trái vụ nhằm mục đích rải vụ, nâng cao giá thành sản phẩm.
Vụ Hè Thu nhiệt độ của thành phố Lào Cai khá cao (trung bình 31,80C), cây cà chua
sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh phát triển mạnh, quả nhỏ và có mẫu mã kém
đã ảnh hưởng tới năng suất cũng như giá bán. Người dân địa phương đã lựa chọn
vụ Xuân Hè để sản xuất cà chua trái vụ.
Trên cơ sở yêu cầu sinh thái của cây cà chua, với điều kiện đất đai và
khí hậu của tỉnh Lào Cai, những giống cà chua mới thích hợp trồng trong điều
kiện trái vụ có thể sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao. Tuy nhiên,
hiện nay trên địa bàn tỉnh Lào Cai bộ giống cây cà chua sử dụng trồng trái vụ
còn thiếu. Chủ yếu người dân dùng giống Chanoka F1 trồng trong điều kiện
trái vụ, nhưng năng suất thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của người sản xuất
cũng như người tiêu dùng. Những lý do trên là cơ sở cho chúng tôi tiến hành
thí nghiệm để lựa chọn giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp
với điều kiện trái vụ tại Lào Cai.
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
So với các cây trồng khác thì cây cà chua là cây trồng có lịch sử
phát triển tương đối muộn. Song với giá trị dinh dưỡng, hiệu quả kinh tế
và khả năng thích nghi cao, dễ canh tác, cà chua được phát triển khá
nhanh chóng và ngày càng được chú trọng. Qua bảng số liệu thống kê tình
hình sản xuất cà chua trên thế giới trong những năm gần đây chúng ta có
thể thấy rõ điều này.
6
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới trong những năm
Năm
gần đây 2011 - 2017
Diện tích
Năng suất
(ha)
(tấn/ha)
Sản lượng
(tấn)
2011
4.681.973
33,79
158.231.067
2012
4.925.579
32,85
161.791.707
2013
4.941.703
33,13
163.791.357
2014
5.023.810
34,00
170.750.767
2015
5.787.202
39,57
229.042.462
2016
5.786.746
40,34
233.466.175
2017
4.848.354
37,60
182.301.395
Nguồn: FAOSTAT - FAO statistic Division, 2019 [29]
Qua bảng 1.1 ta thấy: tình hình sản xuất cà chua trong những năm gần
đây tăng dần về diện tích. Từ năm 2011 đến năm 2016 diện tích cà chua tăng
từ 4.681.973 ha đến 5.786.746 ha, tăng 1.104.773 ha. Năng suất cà chua năm
2012 giảm so với năm 2011 nhưng không đáng kể. Từ năm 2012 đến năm
2016 năng suất cà chua liên tục tăng, trung bình cao nhất đạt 40,34 tấn/ha
năm 2016 và thấp nhất là 32,85 tấn/ha năm 2012. Do diện tích sản xuất cà
chua tăng lên hàng năm, cộng thêm năng suất bình quân khá cao và ổn định
nên hàng năm thế giới thu được sản lượng cà chua khá lớn, dao động từ
158.231.067 tấn năm 2011 đến 233.466.175 tấn năm 2016. So với năm 2011
thì đến năm 2016 sản lượng cà chua đã tăng lên xấp xỉ 75 triệu tấn. Theo tổ
chức nông lương thế giới (FAO), năm 2016 diện tích trồng cà chua trên thế
giới đạt gần 5,8 triệu ha, sản lượng đạt hơn 233 triệu tấn, cao nhất từ trước tới
nay. Đến năm 2017, cà chua trên thế giới giảm cả về diện tích, năng suất và
sản lượng. Tổng diện tích đạt 4.848.354 ha, năng suất đạt 37,6 tấn/ha và sản
lượng là 182.301.395 tấn (giảm hơn 51 triệu tấn so với năm 2016).
7
Bảng 1.2. Sản lượng cà chua của một số nước sản xuất cà chua lớn nhất
thế giới từ năm 2012 - 2017
Đơn vị: tấn
Năm
Quốc gia
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Trung Quốc
48.168.616 50.694.136 52.722.967 54.919.967 56.423.811 59.626.900
Mỹ
13.255.490 12.656.110 14.516.060 14.580.440 13.038.410 10.910.990
Thổ Nhĩ Kỳ
11.350.000 11.820.000 11.850.000 12.615.000 12.600.000 12.750.000
Ấn Độ
18.653.000 18.227.000 18.735.910 16.385.000 18.399.000 20.768.000
Italia
5.592.302
5.321.219
5.624.245
6.410.249
6.437.572
6.015.868
Ai Cập
8.625.291
8.290.551
8.288.043
7.737.827
7.943.285
7.297.108
Tây Ban Nha 4.046.400
3.772.864
4.888.880
4.832.700
4.671.807
5.163150.
Braxin
3.873.985
4.187.646
4.302.777
4.187.729
4.167.629
4.230.150
Iran
5.470.006
5.649.999
5.973.275
6.013.142
6.372.633
6.177.290
Mêhico
3.433.567
3.282.583
3.536.305
3.782.314
4.047.171
4.165.350
Nguồn: FAO STAT Statistics Division 2019 [29]
Qua bảng 1.2 ta thấy, trong các nước trồng cà chua trên thế giới thì
Trung Quốc là nước đứng đầu cả về diện tích và sản lượng. Trong vòng 6
năm từ năm 2012 đến năm 2017 Trung Quốc là nước có sản lượng cà chua
cao nhất trong 10 nước đứng đầu thế giới, đồng thời sản lượng tăng liên tục từ
48,17 triệu tấn năm 2012 đến 59,63 triệu tấn năm 2017. Ấn Độ, Mỹ, Thổ Nhĩ
Kỳ, Ai Cập… có sản lượng cà chua hàng năm đạt thấp hơn Trung Quốc.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục trên
thế giới năm 2017
Châu
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(tấn)
Châu Á
2.604.901
42,78
111.424.985
Châu Phi
1.310.148
16,40
21.486.541
Châu Âu
496.163
49,58
24.601.360
Châu Mỹ
438.652
55,55
24.367.079
Châu Đại Dương
5.519
76,36
421.430
Nguồn: FAO STAT Statistics Division 2019 [29]
8
Qua bảng 1.3 ta thấy, châu Á là châu lục có sản lượng cà chua lớn nhất
111.424.985 tấn với diện tích 2.604.901 ha. Sau đó mới tới châu Âu và các
châu lục khác. Mặc dù châu Phi có tổng diện tích trồng cà chua đứng thứ 2
sau châu Á, nhưng do năng suất thấp nhất 16,40 tấn/ha nên sản lượng gần như
là thấp nhất.
Về mặt sản lượng, cà chua chiếm 1/6 tổng sản lượng rau hàng năm trên
toàn thế giới và luôn đứng ở vị trí số một. Qua đây có thể thấy cà chua có vị
trí quan trọng như thế nào. Châu Á tuy là châu lục sản xuất cà chua nhiều nhất
trên thế giới (chiếm 22%) nhưng hàng năm vẫn phải nhập khẩu trên 21 triệu
tấn cà chua tươi, chiếm hơn 60% lượng cà chua nhập khẩu của toàn thế giới.
Đứng đầu trong các nước nhập khẩu cà chua là: Anh, Đức, Hà Lan… (Trần
Khắc Thi và Mai Phương Anh, 2003) [20].
Do có giá trị kinh tế cao và khả năng thích nghi cao, dễ canh tác, cà
chua nhanh chóng trở thành cây trồng được ưa chuộng ở nhiều quốc gia trên
thế giới, đặc biệt là các quốc gia thuộc châu Á vì đây là khu vực có điều kiện
khí hậu tương đối phù hợp cho cà chua sinh trưởng phát triển và cho năng
suất cao. Mặt khác, do khả năng tiêu thụ mặt hàng này là khá tốt với một thị
trường rộng lớn và ổn định cây cà chua đã nhanh chóng trở thành một trong
những cây trồng chính ở nhiều quốc gia trên thế giới.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới
Về tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới hiện nay vẫn chủ yếu tập
trung về lĩnh vực chọn tạo giống có khả năng cho năng suất, chất lượng cao,
có khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận. Các nhà
khoa học đã sử dụng nguồn gen của các loài cà chua hoang dại và bán hoang
dại, bằng nhiều con đường khác nhau như: lai tạo, chọn lọc, gây đột biến… để
tạo ra các giống cà chua có nhiều đặc điểm như mong muốn.
Bên cạnh các thành tựu về gen, việc ứng dụng hiệu quả ưu thế lai vào
cà chua được phát triển mạnh ở thế kỷ 20. Hiện nay ưu thế lai được ứng dụng
9
rộng rãi trong sản xuất do con lai có những ưu điểm vượt trội so với bố mẹ
như: chỉ số chín sớm, chất lượng, năng suất, độ đồng đều của quả cao, có khả
năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận của môi trường tốt.
Đối với cà chua trái vụ thì nhiệt độ và mưa nhiều là hai yếu tố chính
hạn chế sản xuất cà chua trái vụ ở vùng nhiệt đới. Nhiệt độ cao ảnh hưởng
đến quá trình ra hoa, kết quả làm giảm tỷ lệ đậu quả ở hầu hết các giống; mưa
nhiều làm nứt quả hoặc kìm hãm sự phát triển của quả, làm giảm chất lượng
quả (Kuo et al., 1998) [30].
Từ năm 1972, Trung Tâm Rau Châu Á (AVRDC) đã bắt đầu chương
trình lai tạo giống với mục đích tăng cường sự thích ứng của cây cà chua với
vùng nhiệt đới nóng ẩm. Giai đoạn đầu tiên của chương trình này (1973 1980) tập trung phát triển các dòng lai tạo có tính chịu nóng tốt và chống chịu
bệnh héo xanh vi khuẩn. Hai tính trạng này quan trọng cần phải có trong các
giống mới để thích ứng với vùng nhiệt đới. Từ năm 1980, các giống cà chua
nhiệt đới đã được cải tiến thêm các tính trạng khác, cải thiện kích thước quả,
năng suất, hình thái, độ cứng và chống nứt quả.
Chọng giống cây cà chua có khả năng sinh trưởng bình thường và ra
hoa đậu quả ở nhiệt độ cao, có ý nghĩa vô cùng lớn trong cung cấp cà chua
quanh năm. Mục tiêu của dự án phát triển của cà chua của Trung tâm rau
Châu Á (AVRDC, 1986) đối với chọn giống cà chua là: chọn giống năng suất
cao, thịt quả dày, màu sắc thích hợp, khẩu vị ngon, chất lượng cao, chống nứt
quả, đậu quả tốt ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao, tiến hành chọn giống
chống chịu.
Nhiều nghiên cứu về chọn lọc các giống cà chua chịu nóng đã được
tiến hành ở Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc và Mỹ cũng như một số nước khác
trên thế giới. Ở Ấn Độ, trong điều kiện mùa hè nhiệt độ ngày đêm là
40OC/25OC đã xác định các dòng có tỷ lệ đậu quả cao từ 60 - 83% là EC
50534, EC 788, EC 455, EC 276, EC 10306, EC 2694, EC 4207 dùng làm các
vật liệu lai tạo giống chịu nhiệt. Trong điều kiện nhiệt độ ngày đêm là
35,9OC/23,7OC tại Tamil Nadu (Ấn Độ), 124 dòng cà chua đã được đánh giá
chịu nhiệt trong đó 2 dòng là LE.12 và LE.36 có tỷ lệ đậu quả cao.
10
Trường Đại Học Nông Nghiệp Punjab ở Ludhiana - Ấn Độ, năm 1981
đã chọn tạo ra giống Punjab chhuhara có năng suất cao (75 tấn/ha) với chất
lượng quả tốt, quả to trung bình, rất chắc chắn, không hạt, không chua, thịt
quả dày, quả chín đỏ đều, đặc biệt có thể duy trì chất lượng thương phẩm
trong thời gian dài ở điều kiện mùa hè, rất thích hợp cho việc thu hoạch cơ
giới, vận chuyển và bảo quản lâu dài. Năm 1983, Viện nghiên cứu Nông
nghiệp Ấn Độ ở New Delhi chọn tạo ra giống Pusa Gaurav cũng mang đặc
điểm tương tự Punjab chhuhara, thích hợp cho cả ăn tươi lẫn chế biến, chịu
vận chuyển và bảo quản lâu dài (Kiều Thị Thư, 1998) [23].
Đánh giá 9 dòng cà chua về khả năng chịu nóng, Abdul baki (1995)
[28] đã rút ra những ưu thế của nhóm chịu nóng ở một loạt các tính trạng: đậu
quả, nở hoa, năng suất quả, số hạt/quả... Các dòng chọn lọc trong thí nghiệm
có tỷ lệ đậu quả và năng suất cao hơn giống chịu nóng đối chứng (tương ứng
là 70% và 52%). Nhiệt độ cao đã làm giảm năng suất, độ nở hoa và tỷ lệ đậu
quả, đồng thời làm tăng phạm vi dị dạng của quả như: nứt quả, đốm quả, mô
mọng nước, quả nhỏ và không thành thục. Khả năng sản xuất hạt dưới nhiệt
độ cao bị giảm hoặc bị ức chế toàn bộ.
Công ty giống rau quả Technisen của Pháp năm 1992 đã đưa ra nhiều
giống cà chua tốt như: Roma VF, Rossol VFA, Rio Gramde, 1370, F1
campa… Các giống này có đặc điểm chung là chịu nhiệt, năng suất cao, quả
chắc, hàm lượng chất khô cao, chịu vận chuyển và bảo quản lâu, chất lượng
cảm quan tốt, chống chịu sâu bệnh (Trần Thị Minh Hằng, 1999) [12].
Trong chọn lọc giống cà chua thích ứng, ngoài việc tiến hành so sánh
năng suất của các dòng chọn lọc với đối chứng về tính chịu nóng, các tác giả
còn chú ý đến tính kháng bệnh: bệnh héo vi khuẩn (Pseudomonas
solanacearum), kháng chủng 3 Fusarium oxysporum. Kết quả chọn lọc được
dòng chịu nóng Fla.7324 và các con lai F1 của nó; dòng kháng héo vi khuẩn
Fla.7421 (Trần Thị Minh Hằng, 1999) [12].
Kết quả thử nghiệm 156 giống so sánh nhập nội, Jiulong, Dahong đã
đưa ra giống Flora 544 và Heise 6035 có năng suất vượt đối chứng tương ứng
là 38% và 84%, giống chế biến Ohio 823 vượt đối chứng 29%. Cả 3 giống
này đều có khả năng chịu nóng cao. Giống FL.7221 được chọn là giống có
11
chất lượng cao, đồng thời có khả năng thương mại tốt.
Ở Mỹ từ năm 1970 trở lại đây công tác chọn tạo giống cà chua phát
triển mạnh với hướng cơ bản là chọn giống có phẩm chất cao, chống chịu sâu
bệnh tốt. Phần lớn các giống cà chua được tạo ra ở Mỹ đều chống chịu tốt với
bệnh héo rũ, TMV, Fusarium, tuyến trùng… Các giống này có thể đạt năng
suất 80 - 100 tấn/ha.
Điển hình như giống Xiri, VE-145, Xiri UC, đặc biệt các giống UC105, UC-134, UC-82 mang nhiều đặc tính tốt có giá trị cao như chịu nứt quả
và độ cứng quả (Hồ Hữu An, 1996) [1].
Ở Indonexia, các thí nghiệm khảo nghiệm đánh giá từ những năm 1989
- 1991 đã chọn được một số dòng chịu nóng, chịu bệnh héo xanh vi khuẩn.
Các giống chịu nóng và cho năng suất cao như: FMTT138F, PT-4225F1.
Giống cà chua chín sớm “Zoren” nhận được từ cặp lai Minsk early x
Liniya 78, được tiến hành chọn lọc cá thể theo tính trạng chất lượng quả, độ
cứng và hương vị quả, chín sớm, cao 55 - 60cm , khối lượng trung bình quả
90 - 100g, nhiều ngăn hạt, hàm lượng chất khô 5 - 6%, hàm lượng đường 3,1 3,3%, axít acorbic 15,6 - 20,3%, năng suất 62,9 tấn/ha (Kravchenco, 1987).
Kết quả đánh giá các nguồn gen chịu nóng và đậu quả trong điều kiện
nhiệt độ cao ở Ai Cập cho thấy: Trong số 4050 mẫu giống trong tập đoàn
giống thế giới, dưới 15 giống có khả năng chịu nóng tốt, và đều thuộc loài
Lycopersicom esculentum. Điển hình là các mẫu giống Gamad, Hotset, Porter,
Saladette và BL6807 (Trần Thị Minh Hằng, 1999) [12].
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
Lịch sử phát triển cà chua ở Việt Nam so với thế giới còn rất trẻ. Cây
cà chua tuy mới được trồng ở Việt Nam khoảng hơn 100 năm, nhưng đến nay
đã được trồng rộng rãi trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh đồng bằng Trung Du
Bắc Bộ, Đà Lạt... (Trần Khắc Thi và Mai Phương Anh, 2003) [20].
Sản xuất cà chua của nước ta tăng mạnh cả về diện tích trồng và sản
lượng. Trên thực tế, diện tích trồng cà chua tăng mạnh trong giai đoạn này là
12
do tăng nhanh về diện tích trồng cà chua trái vụ (vụ Thu Đông và vụ Xuân
Hè), mà trong đó vai trò của các giống chịu nhiệt trồng trái vụ là rất rõ ràng.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam năm
2013 - 2017
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(ha)
(tấn/ha)
(tấn)
2013
26.589,5
33,9
901.384,1
2014
21.977,8
37,8
830.760,8
2015
23.308,9
39,7
925.362,5
2016
24.699,9
40,2
992.935,2
2017
25.592,3
40,5
1.036.486,5
Năm
Nguồn: Số liệu của Tổng Cục Thống kê 2018[25]
Phần lớn ở nước ta cà chua được trồng ở các tỉnh phía Bắc, hiện nay
vẫn tập trung lớn ở đồng bằng Sông Hồng như: Hải Dương, Bắc Ninh, Hà
Tây, Nam Định,… chiếm trên 60% diện tích của cả nước. Tại các tỉnh phía
Nam ước đạt 9.000 ha, chiếm khoảng 40% diện tích trồng cà chua cả nước
được trồng nhiều ở các tỉnh như: Lâm Đồng, An Giang, TP. Hồ Chí Minh,
Bình Thuận... Trong đó, Lâm Đồng chiếm diện tích lớn nhất, khoảng 7.000
ha, năng suất trung bình đạt từ 50-60 tấn/ha (Nguyễn Thế Nhuận, 2016) [22].
Hiện nay, cùng với chính sách mở cửa, hoà nhập vào thương mại quốc
tế, xuất khẩu của Việt Nam nói chung và ngành rau quả nói riêng đã có những
chuyển biến mới. Mục tiêu sản xuất cà chua không những đáp ứng nhu cầu
nội tiêu mà còn tạo ra sản lượng lớn để phục vụ xuất khẩu ra thị trường thế
giới. Muốn đạt được mục tiêu này ngoài việc tiếp thị và xúc tiến thương mại
chúng ta còn phải làm tốt công tác khoa học công nghệ, tạo ra các sản phẩm
có sức cạnh tranh cao, cần có bộ giống tốt cho từng thời vụ trồng và từng
vùng sinh thái tạo cho cây có khả năng chống chịu tốt đối với điều kiện ngoại
- Xem thêm -