BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
PHẠM THỊ BÍCH HƯỜNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI
GIỮA GÀ TRỐNG AI CẬP VỚI GÀ MÁI VCN-G15
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: Chăn nuôi
Mã số
: 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hoàng Văn Tiệu
TS. Bùi Hữu ðoàn
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Phạm Thị Bích Hường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CÁM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này, tôi xin cảm ơn Trung tâm
nghiên cứu và Bảo tồn vật nuôi, các cán bộ - công nhân viên thuộc Viện Chăn
nuôi Quốc gia ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi thực hiện ñề tài
nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Hoàng Văn Tiệu – Viện trưởng Viện
Chăn nuôi và TS. Bùi Hữu ðoàn – Trưởng bộ môn chăn nuôi chuyên khoa,
các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, Viện ðào tạo
sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giảng dạy,
giúp ñỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Xin cảm ơn gia ñình, người thân và bạn bè, ñồng nghiệp ñã ñộng viên,
khích lệ và giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn
thiện luận văn.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Bích Hường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cám ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt trong luận án
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các ñồ thị
viii
Danh mục các hình
viii
MỞ ðẦU
i
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu của ñề tài
3
1.3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3
1.4
Những ñóng góp mới của luận văn
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1
Cơ sở khoa học của ñề tài
4
2.2
Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
30
3
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
3.1
ðối tượng nghiên cứu
34
3.2
ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
34
3.3
Nội dung nghiên cứu
34
3.4
Phương pháp nghiên cứu
34
4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
43
4.1
Kết quả về một số ñặc ñiểm ngoại hình của con lai
43
4.3
Kết quả về tỷ lệ nuôi sống của các nhóm giống
45
4.4
Kết quả về khối lượng cơ thể và lượng thức ăn tiêu thụ giai ñoạn
gà hậu bị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii
50
4.3.1
Khối lượng cơ thể gà hậu bị
50
4.4.2
Lượng thức ăn tiêu thụ
52
4.5
Kết quả về khả năng sinh sản và lượng thức ăn tiêu thụ giai ñoạn
ñẻ của các nhóm giống
54
4.5.1
Tuổi thành thục sinh dục
54
4.5.2
Khả năng ñẻ trứng của gà Ai cập, gà VCN-G15 và con lai AVG
55
4.5.3
Khối lượng trứng và chất lượng trứng của gà Ai cập, gà VCNG15 và con lai AVG
61
4.5.4
Kết quả về tỷ lệ ấp nở của gà Ai cập, gà VCN-G15 và con lai AVG
64
4.5.6
Lượng thức ăn tiêu thụ ñối với gà sinh sản Ai Cập, VCN-G15 và
con lai AVG
65
4.6
Kết quả nghiên cứu nuôi khảo nghiệm gà lai AVG ngoài nông hộ
67
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
68
5.1
Kết luận
68
5.2
ðề nghị
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv
69
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ðV
ðơn vị
ñ
ðồng
FAO
Tổ chức lương thực nông nghiệp của Liên hiệp quốc
(Food and Agricultural Organization)
A
Gà Ai Cập
AVG
Gà lai (trống Ai Cập x mái VCN-G15)
HW
Gà Hisex Whiter (tháng 6/2010 ñược Bộ Nông nghiệp
và PTNT công nhận là giống gốc và ñặt tên lại là gà
VCN-G15)
SS
So sánh
TĂ
Thức ăn
TL
Tỷ lệ
TT
Tuần tuổi
VG
Gà VCN-G15
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1.1
Số lượng gà ở các nước ñang phát triển
30
2.2
Số lượng ñàn gia cầm và sản lượng trứng, thịt gia cầm
31
3.1
Bố trí thí nghiệm nuôi gà sinh sản gà Ai Cập, VCN-G15, và con
lai AVG
36
3.2
Chế ñộ dinh dưỡng cho gà mái nuôi sinh sản theo các giai ñoạn nuôi
36
4.1
ðặc ñiểm ngoại hình của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai
AVG lúc 01 ngày tuổi
4.2
ðặc ñiểm ngoại hình của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai
AVG lúc 19 tuần tuổi
4.3
55
Tỷ lệ ñẻ (%) của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG qua
các tuần tuổi
4.9
53
Tuổi thành thục sinh dục và khối lượng cơ thể của gà Ai Cập, gà
VCN-G15 và con lai AVG
4.8
51
Lượng thức ăn thu nhận giai ñoạn nuôi hậu bị của gà Ai Cập, gà
VCN-G15 và con lai AVG
4.7
49
Khối lượng cơ thể gà của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai
AVG giai ñoạn 0-19 TT
4.6
46
Tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn sinh sản của gà Ai Cập, gà VCN-G15
và con lai AVG (từ 20-72 tuần tuổi) (%)
4.5
45
Tỷ lệ nuôi sống và ñộ ñồng ñều của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và
con lai AVG giai ñoạn 0-19 tuần tuổi
4.4
44
57
Năng suất (NS) trứng (quả /mái) của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và
con lai AVG qua các tuần tuổi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi
59
4.10
Khối lượng trứng của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG
qua các giai ñoạn ñẻ
4.11
62
Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và
con lai AVG tại 38 tuần tuổi (n=30)
63
4.12
Tỷ lệ ấp nở của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG
65
4.13
Hiệu quả sử dụng thức ăn giai ñoạn ñẻ trứng (kg TA/10 quả trứng)
4.14
của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG qua các tuần tuổi
66
Kết quả nuôi gà AVG trong nông hộ
67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
STT
4.1
Tên ñồ thị
Trang
Khối lượng cơ thể của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG từ
sơ sinh – 9 tuần tuổi
4.2
4.3
52
Tỷ lệ ñẻ của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG qua các
tuần tuổi
58
Năng suất trứng của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG
60
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1
Gà trống Ai Cập
35
3.2
Gà mái VCN-G15
35
3.3
Gà mái AVG
35
4.1
Gà con 01 ngày tuổi
44
4.2
Gà giai ñoạn vào ñẻ
44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... viii
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Mức tiêu thụ thịt, trứng và sữa bình quân ñầu người là một trong những
chỉ tiêu quan trọng ñánh giá ñời sống của nhân dân ở mỗi quốc gia. Từ 1990 2005, sản lượng trứng của toàn thế giới ñã tăng gấp ñôi, ñạt 64 triệu tấn. Hiện
nay, toàn thế giới ñang nuôi khoảng 4,93 tỷ con gà ñẻ, năng suất trung bình
là 300 trứng/năm. Theo dự kiến của FAO, ñến năm 2015, thế giới sẽ sản xuất
72 triệu tấn trứng.
Theo tổng cục thống kê, năm 2009, mức tiêu thụ trứng bình quân ñầu
người của nước ta mới chỉ ñạt khoảng 90 quả trứng/ñầu người, chỉ mới bằng
1/3 so với các nước phát triển. Trong chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết ñịnh số 10/2008/Qð-TTg) dự kiến ñến
năm 2015 chúng ta sẽ sản xuất ñược khoảng 11 tỷ quả trứng và 700 ngàn tấn
thịt gia cầm; ñến năm 2020: khoảng 14 tỷ quả và trên 1.000 ngàn tấn. Tính
bình quân sản phẩm trứng tiêu thụ/người: ñến năm 2010 ñạt 92 quả trứng; dự
kiến ñến năm 2015 ñạt 116 quả trứng, và ñến năm 2020 ñạt trên 140 quả.
Trước nhu cầu ñòi hỏi cấp bách của thị trường, ngành chăn nuôi gia cầm
ở nước ta trong những năm gần ñây ñã có tốc ñộ phát triển tương ñối nhanh.
Nhiều giống gà chuyên trứng ñã ñược nhập vào nước ta như Hyline, ISA
BROWN, Hisex Whiter... Sau thời gian nuôi dưỡng các giống gà nhập nội
này chứng tỏ chúng thích nghi tốt với ñiều kiện môi trường sinh thái tại Việt
Nam, qua chọn lọc ñã có một số ưu ñiểm nổi trội là dễ nuôi, cho năng suất
trứng cao, tiêu tốn thức ăn/1 kg trứng thấp. Gà Hisex Whiter (HW) là giống
gà mới nhập nội vào nước ta. Tháng 6 năm 2010, gà HW ñã chính thức ñược
Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống và ñược ñặt tên lại là gà VCNG15, ñây là giống gà hướng trứng, có lông màu trắng, mào ñơn to, thân mình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
thanh tú, nhanh nhẹn, chân cao, da chân màu vàng. Gà VCN-G15 có sức sống
tốt và khả năng ñẻ trứng cao, năng suất trứng/mái/52 tuần ñẻ có thể ñạt 270 –
280 quả, tiêu tốn thức ăn/10 trứng 1,7kg, khối lượng trứng trung bình ñạt
59,5g, tỷ lệ lòng ñỏ ñạt 28,5% (Phạm Công Thiếu và cs., 2009) [40]. Tuy
nhiên giống gà này có nhược ñiểm là quả trứng to, vỏ trứng có màu trắng,
chưa phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ở Việt Nam, giá thành/quả
trứng còn thấp so với một số giống gà khác, nên lợi nhuận chăn nuôi từ giống
gà này chưa cao.
Gà Ai cập (nguồn gốc Ai cập) nhập vào nước ta từ năm 1997, có ñặc
ñiểm chịu nóng tốt, là giống gà thả vườn có năng suất trứng cao dao ñộng
175,36 quả/mái/61 tuần tuổi, sức ñề kháng tốt, tỷ lệ nuôi sống cao 97-98%,
tiêu tốn thức ăn/10 trứng 1,9-2,0kg, chất lượng trứng tốt, thơm ngon ñược
người tiêu dùng ưa thích (Phùng ðức Tiến và Nguyễn Thị Mười, 2000) [43].
Giống gà này thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác nhau, các ñiều kiện
chăm sóc khác nhau và ñặc biệt giá trứng luôn cao hơn 1,2-1,5 lần so với giá
trứng gà công nghiệp khác. Khối lượng trứng trung bình 46,0g, tỷ lệ lòng ñỏ
ñạt từ 31,5 -32,0%, vỏ trứng màu trắng hồng nên ñược người tiêu dùng rất ưa
thích.
Một số kết quả nghiên cứu gần ñây cho thấy hiệu quả của một số tổ hợp
lai giữa gà Ai Cập với một số giống gà nhập nội. Kết quả nghiên cứu chọn tạo
dòng gà hướng trứng HA2 từ trống Ai cập và mái Hyline cho kết quả con lai
có tỷ lệ nuôi sống cao 98%, năng suất trứng ñạt 229 quả/mái, chất lượng
trứng gần tương ñương với trứng của gà Ai Cập (Phùng ðức Tiến và cs.,
2008) [47]. Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của con lai giữa trống
Goldline và mái Ai Cập, nhóm tác giả Phùng ðức Tiến và cs., (2006) [45]
thấy rằng gà lai F1 có năng suất trứng/mái là 210 quả, chất lượng trứng thơm
ngon ñáp ứng yêu cầu người tiêu dùng. Nhằm tiếp tục phát huy ưu ñiểm của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
giống gà Ai Cập và gà VCN-G15, ñánh giá và phát huy ñược ưu thế lai của
con lai, và góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi, chúng tôi ñã tiến hành
nghiên cứu ñề tài: "Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà
trống Ai Cập với gà mái VCN-G15”.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
Tạo tổ hợp lai từ gà trống Ai Cập và gà mái VCN-G15 cho năng suất
trứng cao, chât lượng trứng tốt, khối lượng trứng nhỏ ñáp ứng thị hiếu người
tiêu dùng, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trên cơ sở lý luận về ưu thế lai, nghiên cứu ñã tiến hành lai tạo nhằm tạo
con lai có ñặc ñiểm ưu việt của cả hai giống gà VCN-G15 và gà Ai Cập, cho
sản phẩm trứng có màu sắc ñẹp, khối lượng vừa phải, chất lượng rất thơm
ngon... phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong nước.
1.4. Những ñóng góp mới của luận văn
Luận văn là một công trình nghiên cứu có hệ thống về ñặc ñiểm ngoại
hình và khả năng sản xuất của gà lai giữa gà trống Ai Cập và mái VCN-G15.
Các số liệu nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
cứu, giảng dạy và học tập thuộc ngành chăn nuôi.
Kết quả xác ñịnh ñược năng suất chất lượng của gà lai, góp phần làm ña
dạng các giống gà hướng trứng và góp phần tăng thu nhập cho người chăn
nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1. Một số ñặc ñiểm ngoại hình của gia cầm
Tuỳ mục ñích sử dụng, các dòng gà ñược chia thành 3 loại hình: hướng
trứng, hướng thịt và hướng kiêm dụng. Gà hướng trứng có thân hình thon
nhỏ, cổ dài, nhẹ cân, dáng nhanh nhẹn. Gà kiêm dụng có hình dáng trung
gian, cơ thể có hướng kiêm dụng trứng thịt hoặc thịt trứng. Theo kết quả
nghiên cứu của Phùng ðức Tiến và Nguyễn Thị Mười (2000) [43]; Nguyễn
Huy ðạt và cs. (2006) [8] thì gà Ai Cập thuần lúc 01 ngày tuổi có màu lông
xám nhạt, lưng có 2 sọc nâu thẫm, lông cổ màu trắng, chân màu chì. ðến 19
tuần tuổi gà Ai Cập có tiết diện hình nêm, mào ñơn, tích ñỏ, lông ñầu và cổ
màu trắng, lông thân ñốm màu trắng ñen, lông ñuôi ñen tuyền, cong và dài,
chân cao và có màu ñen chì. Theo tác giả Phạm Công Thiếu và cs. (2008) [39]
thì gà Hisex White (HW) ở thế hệ xuất phát có lông màu trắng, mào ñơn to,
thân mình thanh tú, nhanh nhẹn, chân cao, da chân màu vàng. Gà HW nuôi
qua ba thế hệ thể hiện tính ñồng nhất về ñặc ñiểm ngoại hình về màu lông,
màu chân và kiểu mào; có ñặc ñiểm ñặc trưng của ngoại hình gà hướng trứng
(Phạm Công Thiếu và cs., 2009) [40]. Các tác giả này cũng báo cáo rằng kích
thước các chiều ño của giống gà HW cho thấy gà mái có vòng ngực nhỏ là 22
cm, dài lưng và dài lườn lớn (18 cm và 10 cm), và cao chân là 7,5 cm, trong
khi ñó của gà trống tương ứng là 26 cm, 20 cm và 15,4 cm.
2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm
2.1.2.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm, ñược
nuôi trong ñiều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các ñặc ñiểm di truyền số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
lượng và ảnh hưởng của những tác ñộng môi trường lên các tính trạng ñó.
Hầu hết các tính trạng về năng suất của gia súc, gia cầm như sinh trưởng, sinh
sản, mọc lông, tăng trưởng thịt, ñẻ trứng ñều là các tính trạng số lượng. Cơ sở
di truyền của các tính trạng số lượng cũng là do các gen nằm trên nhiễm sắc
thể qui ñịnh. Theo Nguyễn Ân và cs., (1983) [2] các tính trạng sản xuất là các
tính trạng số lượng, thường là các tính trạng ño lường như khối lượng cơ thể,
kích thước các chiều ño, sản lượng trứng, khối lượng trứng, ....
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen. Các gen này
hoạt ñộng theo ba phương thức:
- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích luỹ của từng gen.
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một lô cút.
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác, của các gen không cùng một lô cút.
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thông thường (general breeding
value) có thể tính toán ñược, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần. Hiệu ứng
trội D và át gen I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá trị giống ñặc
biệt (special breeding value) có ý nghĩa ñặc biệt trong các tổ hợp lai. Ở các
tính trạng số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di truyền)
và sai lệch môi trường qui ñịnh, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng
do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. ðó là các gen mà
hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp lại sẽ ảnh hưởng
rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ (Nguyễn
Văn Thiện, 1996) [38]).
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi các yếu tố tác ñộng của ngoại cảnh. Tuy các ñiều kiện bên ngoài
không thể làm thay ñổi cấu trúc di truyền, nhưng nó tác ñộng làm phát huy
hoặc kìm hãm việc biểu hiện các hoạt ñộng của các gen. Các tính trạng số
lượng ñược qui ñịnh bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của ñiều kiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
ngoại cảnh, mối tương quan ñó ñược biểu thị như sau:
P=G+E
Trong ñó P là giá trị kiểu hình (phenotypic value), G là giá trị kiểu gen
(genotypic value), E: là sai lệch môi trường (environmental deviation).
Giá trị kiểu gen (G) hoạt ñộng theo ba phương thức: cộng gộp, trội và át
gen. Từ ñó cũng có thể hiểu:
G=A+D+I
Trong ñó G là giá trị kiểu gen (genotypic value), A là giá trị cộng gộp
(additive value), D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value), I: là giá
trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value)
Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi
trường. Có hai loại môi trường chính:
- Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
ñộng lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại yếu tố này có tính chất
thường xuyên như: thức ăn, khí hậu, ....
- Sai lệch môi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
ñộng riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai ñoạn nhất
ñịnh trong cuộc ñời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu
bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình
(P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể biểu thị cụ thể:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua phân tích cho thấy các giống gia cầm, cũng như các giống sinh vật
khác, con cái ñều nhận ñược ở bố mẹ một số gen quy ñịnh tính trạng số lượng
nào ñó. Tính trạng ñó ñược xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền,
nhưng khả năng ñó phát huy ñược hay không còn phụ thuộc vào môi trường
sống như: chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, ....
Người ta có thể xác ñịnh các tính trạng số lượng qua mức ñộ tập trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
(Χg), mức ñộ biến dị (Cv%), hệ số di truyền của các tính trạng (h2), hệ số lặp
lại của các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng, ....
2.1.2.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà
Tỷ lệ sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu ñánh giá sức sống của
gia cầm, ở giai ñoạn hậu phôi, sự giảm sức sống ñược thể hiện ở tỷ lệ chết cao
qua các giai ñoạn sinh trưởng (Brandsch và Biilchel, 1978 [4]). Tỷ lệ sống
ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể còn sống ở cuối giai ñoạn, so với
các cá thể ở ñầu giai ñoạn. Khavecman, 1972 [20] cho rằng cận huyết làm
giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Có thể nâng cao tỷ lệ sống
bằng các biện pháp nuôi dưỡng tốt, vệ sinh tiêm phòng kịp thời. Các giống
vật nuôi nhiệt ñới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng
cao hơn các giống vật nuôi ở xứ lạnh.
Tỷ lệ nuôi sống của gà con phụ thuộc vào sức sống của ñàn bố mẹ. Gia
cầm mái ñẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con cao hơn so với gia cầm ñẻ
kém. Khả năng thích nghi, khi ñiều kiện sống bị thay ñổi, như về thức ăn, thời
tiết, khí hậu, qui trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh,... của gia
súc, gia cầm nói chung, gà lông màu nói riêng có khả năng thích
ứng rộng rãi hơn ñối với môi trường sống (Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên,
1998 [31]).
Khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm trong cơ sở di truyền năng suất
và chọn giống ñộng vật. Hill và cs. (1954) [60] ñã tính ñược hệ số di truyền
sức sống là 6%. Sức sống ñược tính theo các giai ñoạn nuôi dưỡng khác nhau.
Theo tài liệu của Gavora (1990) [58] hệ số di truyền của sức kháng bệnh là
25%. Theo Robertson và Lerner (1949) [69] hệ số di truyền về tỷ lệ nuôi sống
và sức kháng bệnh thường phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính. Tỷ lệ nuôi
sống phụ thuộc rất lớn vào yếu tố chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu thời tiết,
mùa vụ,....
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
2.1.2.3. Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn ở gia cầm
- Khả năng sinh trưởng
Sự sinh trưởng bao giờ cũng phải có quá trình tế bào phân chia tức là
tăng số lượng tế bào, tăng thể tích và các chất giữa tế bào, trong ñó hai quá
trình ñầu là quan trọng nhất. Gatner (1992, dẫn theo Trần ðình Miên, và
Nguyễn Kim ðường, 1992 [29]) cho rằng trong quá trình sinh trưởng trước
hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào ñể tạo nên sự sống.
Trong tài liệu của Chambers (1990) [54] ñịnh nghĩa sinh trưởng là tổng sự
tăng trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da.
Về mặt sinh học, sinh trưởng ñược xem như quá trình tổng hợp protein, nên
người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu ñánh giá quá trình sinh
trưởng. Sự tăng trưởng thực chất là các tế bào của mô cơ có tăng thêm khối
lượng, số lượng và các chiều, vì vậy từ khi trứng thụ tinh cho ñến khi cơ thể
trưởng thành và ñược chia làm hai giai ñoạn chính: giai ñoạn trong thai và giai
ñoạn ngoài thai. ðối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
Như vậy, cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm hai quá trình, tế bào sản
sinh và tế bào phát triển, trong ñó sự phát triển là chính, sự tích luỹ lớn lên về
mặt khối lượng của từng mô bào và của toàn bộ cơ thể do kết quả của sự
tương tác giữa các gen và môi trường.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, không thể không nói ñến phát dục. Phát
dục là quá trình thay ñổi về chất, tức là tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất
chức năng của các bộ phận cơ thể. Phát dục diễn ra từ khi trứng thụ thai, qua
các giai ñoạn khác nhau ñến khi trưởng thành. Sinh trưởng là một quá trình
sinh học phức tạp, từ khi thụ tinh ñến khi trưởng thành. ðể xác ñịnh chính xác
toàn bộ quá trình sinh trưởng không phải là dễ dàng. Các nhà chọn giống gia
cầm có khuynh hướng sử dụng cách ño ñơn giản và thực tế: khối lượng cơ thể
ở từng thời kỳ dù chỉ là một chỉ số sử dụng quen thuộc nhất về sinh trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
(tính theo tuổi) song chỉ tiêu này không nói lên ñược mức ñộ khác nhau về tốc
ñộ sinh trưởng trong một thời gian. ðồ thị khối lượng cơ thể còn gọi là ñồ thị
sinh trưởng tích luỹ. Sinh trưởng tích luỹ là khả năng tích luỹ các chất hữu cơ
do quá trình ñồng hoá và dị hoá. Khối lượng cơ thể thường ñược theo dõi theo
từng tuần tuổi và ñơn vị tính là kg/con hoặc gam/con.
ðể ñánh giá khả năng sinh trưởng, người ta còn sử dụng khái niệm sinh
trưởng tuyệt ñối và sinh trưởng tương ñối.
Sinh trưởng tuyệt ñối: là sự tăng lên về khối lượng cơ thể trong khoảng
thời gian giữa hai lần khảo sát. ðồ thị sinh trưởng tuyệt ñối có dạng parabon,
sinh trưởng tuyệt ñối thường tính bằng gam/con/ngày hay gam/con/tuần.
Sinh trưởng tương ñối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng cơ thể,
lúc kết thúc khảo sát so với lúc bắt ñầu khảo sát. ðơn vị tính là %. ðồ thị sinh
trưởng tương ñối có dạng hyperbon. Sinh trưởng tương ñối giảm dần qua các
tuần tuổi.
ðường cong sinh trưởng: ñường cong sinh trưởng biểu thị tốc ñộ sinh
trưởng của vật nuôi. Theo tài liệu của Chambers (1990) [54] ñường cong sinh
trưởng của gà có 4 ñiểm chính gồm 4 pha sau:
Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc ñộ nhanh sau khi nở.
ðiểm uốn của ñường cong tại thời ñiểm có tốc ñộ sinh trưởng cao nhất.
Pha sinh trưởng có tốc ñộ giảm dần sau ñiểm uốn.
Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.
Thông thường người ta sử dụng khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi, thể
hiện bằng ñồ thị sinh trưởng tích luỹ và nó ñược biết một cách ñơn giản
ñường cong sinh trưởng.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng của gà. Các yếu
tố ñó là:
+ Dòng, giống có ảnh hưởng lớn tới quá trình sinh trưởng của gia súc,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
gia cầm Letner và Asmundsen (1938) [66] ñã so sánh tốc ñộ sinh trưởng của
các giống gà Leghorn trắng và Plymouth Rock tới 24 tuần tuổi, cho rằng gà
Plymouth Rock sinh trưởng nhanh hơn gà Leghorn 2-6 tuần tuổi và sau ñó
không có sự khác nhau.
Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994) [15] cho biết sự khác nhau về khối
lượng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng
trứng khoảng 500-700g (13-30%). Jaap và Moris (1973) [64] ñã phát hiện
những sai khác trong cùng một giống và cường ñộ sinh trưởng trước 8 tuần
tuổi ở gà con của các bố mẹ khác nhau.
Trần Long (1994) [24] nghiên cứu tốc ñộ sinh trưởng trên 3 dòng thuần
(dòng V1, V3, V5) của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc ñộ sinh trưởng 3
dòng hoàn toàn khác nhau ở 42 ngày tuổi.
Theo Godfrey và Joap (1952) [59] sự di truyền các tính trạng về khối
lượng cơ thể do 15 cặp gen tham gia trong ñó ít nhất có một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X) vì vậy có sự sai khác về
khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một giống, gà trống
nặng hơn gà mái 24-32%.
Ở gà, hầu hết các giống hướng trứng ñều nhẹ hơn các giống hướng thịt
tới gần hai lần và giống hướng kiêm dụng 1,3 - 1,7 lần.
Theo Hoàng Văn Lộc (1993) [23] gà Goldline ở 12 tuần tuổi khối lượng
cơ thể ñạt 886,0 - 917,0g/con. Theo Nguyễn Thị Khanh và cs. (2001) [17] gà
Tam Hoàng 882 ở 12 tuần tuổi khối lượng cơ thể ñạt 1557,83g/con. Theo
Phùng ðức Tiến (1996) [42] gà Hybro HV85 ở 56 ngày tuổi khối lượng cơ
thể ñạt 1915,38 g/con.
Nguyễn Ân và cs. (1983) [2] thông báo hệ số di truyền 3 tháng tuổi là 26 50%. Theo Kushner (1978) [20] hệ số di truyền khối lượng sống của gà 1 tháng
tuổi là 33%; 2 tháng tuổi là 46%; 3 tháng tuổi là 43%. Cook và cs. (1956) [56]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
xác ñịnh hệ số di truyền 6 tuần tuổi về khối lượng là 50%.
+ Giới tính có ảnh hưởng ñến tốc ñộ sinh trưởng
Các loại gia cầm khác nhau về giới tính thì có tốc ñộ sinh trưởng khác
nhau, con trống lớn nhanh hơn con mái (chim cút con trống nhỏ hơn con mái).
Theo Jull (1990, dẫn theo Phùng ðức Tiến, 1996 [42]) gà trống có tốc ñộ sinh
trưởng nhanh hơn gà mái 24 - 32%. Tác giả cũng cho biết, sự sai khác này do
gen liên kết giới tính, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính)
hoạt ñộng mạnh hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể). North và Bell, (1990) [68] cho
biết khối lượng gà con 1 ngày tuổi tương quan dương với khối lượng trứng
giống ñưa vào ấp, song không ảnh hưởng ñến khối lượng cơ thể gà lúc thành
thục và cường ñộ sinh trưởng ở 4 tuần tuổi. Song lúc mới sinh gà trống nặng
hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn, ở 2 tuần tuổi hơn 5%; 3
tuần tuổi hơn 11%; 8 tuần tuổi hơn 27%.
+ Chế ñộ dinh dưỡng ảnh hưởng tới tốc ñộ sinh trưởng
Sinh trưởng là tổng số của sự phát triển các phần của cơ thể như thịt,
xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ thuộc vào ñộ tuổi, tốc ñộ sinh
trưởng và phụ thuộc vào mức ñộ dinh dưỡng (Chambers, 1990 [54]). Mức ñộ
dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận khác nhau của
cơ thể mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô này ñối với mô khác.
Như vậy tốc ñộ sinh trưởng liên quan chặt chẽ tới ñiều kiện nuôi dưỡng ñàn
bố mẹ, chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, ñiều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, ñiều
kiện phòng bệnh. Ở nước ta ñiều kiện khí hậu ở hai vụ ñông xuân và hè thu khác
nhau cũng gây ảnh hưởng tới tốc ñộ sinh trưởng. Nhiệt ñộ cao làm cho khả năng
thu nhận thức ăn giảm dẫn ñến tăng trọng kém.
Các tác giả Lewis và cs. (1992) [67] cho biết các giống khác nhau thì bị
tác ñộng của thời gian chiếu sáng cũng khác nhau, ñặc biệt vào các tuần tuổi
9, 12, 15. Từ 9 tuần tuổi nếu tăng thời gian chiếu sáng sẽ làm phát dục sớm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
- Xem thêm -