Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống ai cập với gà mái f1 (...

Tài liệu Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống ai cập với gà mái f1 (hisex white x ai cập)

.PDF
103
284
106

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------  ---------- DIÊM CÔNG TUYÊN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN SUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ TRỐNG AI CẬP VỚI GÀ MÁI F1 (HW × AC) LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: CHĂN NUÔI Mã số : 60.62.40 Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM CÔNG THIẾU PGS. TS. BÙI HỮU ðOÀN HÀ NỘI – 2010 LỜI CAM ðOAN - Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Tác giả luận văn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành cuốn luận văn thạc sĩ này, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám ñốc Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn Nuôi, Viện ðào tạo Sau ðại học, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong quá trình công tác, học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Tôi chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của TS. Phạm Công Thiếu – Giám ñốc Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi - Phó Viện trưởng Viện Chăn Nuôi, PGS. TS. Bùi Hữu ðoàn – Trưởng bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa, cùng các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, Viện ðào tạo Sau ðại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cảm ơn cán bộ công nhân viên Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi và hai hộ nông dân ở ðông Anh – Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành ñề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, các cơ quan, bạn bè cùng các ñồng nghiệp và người thân ñã ñộng viên, giúp ñỡ và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, công tác, nghiên cứu thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Diêm Công Tuyên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt vi Danh mục bảng vii Danh mục hình viii 1. MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục tiêu của ñề tài 2 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1 Cơ sở di truyền các tính trạng ở gà 4 2.2 Cơ sở của công tác lai giống 7 2.3 Cơ sở về ñặc ñiểm ngoại hình 13 2.4 Cơ sở về sức sống và khả năng kháng bệnh 15 2.5 Cơ sở về khả năng sinh trưởng 16 2.6 Cơ sở về tiêu tốn thức ăn 17 2.7 Cơ sở về khả năng sinh sản của gia cầm 19 2.8 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 28 3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 3.1 ðối tượng nghiên cứu 34 3.2 Thời gian và ñia ñiểm nghiên cứu 34 3.3 Nội dung nghiên cứu 34 3.4 Phương pháp nghiên cứu 35 3.5 Phương pháp xử lý số liệu 43 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44 4.1 ðặc ñiểm ngoại hình của gà bố mẹ và con lai 44 4.2 Tỷ lệ nuôi sống của gà bố mẹ và con lai 45 4.3 Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm 47 4.4 Lượng thức ăn thu nhận qua các tuần tuổi 52 4.6 Tuổi thành thục sinh dục, tuổi ñẻ 50% và tuổi ñẻ ñỉnh cao 56 4.7 Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng của gà thí nghiệm 57 4.8 Lượng thức ăn cung cấp và tiêu tốn thức ăn/10 trứng 63 4.9 Khối lượng trứng 70 4.10 Chất lượng trứng 71 4.11 Tỷ lệ hao hụt gà mái trong giai ñoạn ñẻ trứng 76 4.12 Kết quả nuôi thử nghiệm gà lai 3/4 Ai Cập trong sản xuất 77 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 80 5.1 Kết luận 80 5.2 ðề nghị 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v 82 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AC Ai Cập ñ: ðồng Hu: ðơn vị Haugh HW Hisex White NS: Nuôi sống NSTr: Năng suất trứng NXB: Nhà xuất bản P. Page (trang) PTNT: Phát triển nông thôn q/m: Quả/mái q: Quả TA: Thức ăn TĂTN: Thức ăn thu nhận TLð: Tỷ lệ ñẻ Tr: Trang TT: Tuần tuổi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi DANH MỤC BẢNG STT 2.1 Tên bảng Trang Thành phần máu của các giống tham gia trong các thế hệ lai luân chuyển hai giống hoặc hai dòng A và B 10 2.2 Ưu thế lai trong các công thức lai luân chuyển 12 3.1 Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà sinh sản theo các giai ñoạn 39 3.2 Chế ñộ nuôi dưỡng, chăm sóc 39 4.1 Tỉ lệ nuôi sống của gà bố mẹ và con lai 46 4.2 Khối lượng cơ thể gà bố mẹ và con lai 49 4.3 Lượng thức ăn thu nhận qua các tuần tuổi 53 4.4 Tuổi thành thục sinh dục, tuổi ñẻ 50% và tuổi ñẻ ñỉnh cao 56 4.5 Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng 59 4.6 Lượng thức ăn cung cấp và tiêu tốn thức ăn/10 trứng 64 4.7 Khối lượng trứng lúc ñẻ 5%, 50% 71 4.8 Chất lượng trứng lúc 38 tuần tuổi 74 4.9 Tỷ lệ hao hụt của ñàn gà mái trong giai ñoạn ñẻ trứng 77 4.10 Một số chỉ tiêu theo dõi nuôi gà mái 3/4 Ai Cập trong sản xuất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii 78 DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1 Khả năng sinh trưởng của gà bố mẹ và con lai 51 4.2 Khối lượng cơ thể gà bố mẹ và con lai lúc 9 tuần tuổi 51 4.3 Khối lượng cơ thể ñàn gà bố mẹ và con lai lúc 20 tuần tuổi 52 4.4 Khả năng thu nhận thức ăn qua các giai ñoạn 55 4.5 Tương quan giữa tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của gà 3/4 Ai Cập 60 4.6 Tương quan giữa tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của gà Ai Cập 60 4.7 Tương quan giữa tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của gà F1 (HW x AC) 61 4.8 Tỷ lệ ñẻ của các lô gà theo dõi 62 4.9 Năng suất trứng 72 tuần tuổi của các lô gà theo dõi 63 4.10 Tương quan giữa tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng và năng suất trứng của gà lai 3/4 Ai Cập 4.11 Tương quan giữa tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng và năng suất trứng của gà F1 (HW x AC) 4.12 69 Tương quan giữa tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng và tỷ lệ ñẻ của gà F1 (HW x AC) 4.15 67 Tương quan giữa tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng và tỷ lệ ñẻ của gà lai 3/4 Ai Cập 4.14 67 Tương quan giữa tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng và năng suất trứng của gà Ai Cập 4.13 66 69 Tương quan giữa tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng và tỷ lệ ñẻ của gà Ai Cập Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... viii 70 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ix 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài Mức tiêu thụ thịt, trứng và sữa bình quân ñầu người là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñánh giá ñời sống của nhân dân ở mỗi Quốc gia. Theo thống kê của tổ chức FAO, từ 1990 -2005 sản lượng trứng của toàn thế giới ñã tăng gấp ñôi, ñạt 64 triệu tấn, dự tính ñến năm 2015, thế giới sẽ sản xuất 72 triệu tấn trứng. Theo tổng cục thống kê năm 2009, mức tiêu thụ trứng bình quân ñầu người của nước ta mới chỉ ñạt khoảng 70 quả trứng/ñầu người, bằng 1/2 so với trung bình trên thế giới. Trong chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết ñịnh số 10/2008/Qð-TTG) dự kiến ñến năm 2015 nước ta sẽ sản xuất ñược khoảng 11 tỷ quả trứng và 700 ngàn tấn thịt gia cầm; ñến năm 2020 là 14 tỷ trứng và trên 1.000 ngàn tấn thịt. Dự kiến bình quân sản phẩm trứng tiêu thụ/người ñến năm 2015 ñạt 116 quả trứng, và ñến năm 2020 ñạt trên 140 quả. Bên cạnh việc phấn ñấu ñể ñảm bảo cung cấp ñủ số lượng trứng, người tiêu dùng nước ta còn có yêu cầu rất cao về chất lượng trứng, nhất là màu sắc của lòng ñỏ, sản phẩm trứng phải có màu thật tươi, thơm ngon và người tiêu dùng chấp nhận mua trứng này với giá cao. ðể ñáp ứng nhu cầu về số lượng trứng cho nhu cầu của xã hội, trong những năm gần ñây, nhiều giống gà có sản lượng trứng cao ñã ñược nhập vào nước ta như Leughorn, Hisex Brown, Hyline, Issa Brown… bên cạnh ñó, nước ta cũng nhập giống gà có chất lượng trứng cao, ñó là gà Ai Cập, năng suất trứng ñạt ñến 200 - 220 quả/mái/72 tuần tuổi, là giống gà dễ nuôi và ñã hoàn toàn thích nghi với các ñiều kiện khí hậu Việt Nam. Từ các giống gà nói trên, gần ñây nhiều nhà khoa học ñã tiến hành Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1 lai kinh tế giữa gà Ai Cập với gà Leughorn, Hisex Brown, Hyline, Issa Brown, Hisex White cho kết quả tốt, con lai F1 vừa có sản lượng trứng khá, vừa có chất lượng trứng tốt. Viện Chăn nuôi ñã tiến hành lai kinh tế ñể tạo ra gà lai F1 giữa gà Hisex White với gà Ai Cập, năng suất trứng/mái/72 tuần tuổi ñạt 231 - 240 quả, tiêu thụ thức ăn thấp, dễ nuôi, khối lượng trứng to, chất lượng tốt. Tuy nhiên khi tiến hành công thức lai nói trên, chúng ta phải nhập cả con trống và con mái, tốn một lượng ngoại tệ rất ñáng kể, ñồng thời không chủ ñộng ñược con giống. Cả lý thuyết lẫn thực tiễn ñã chỉ ra là, khi sử dụng con mái lai F1 vào làm nền ñể lai ngược trở lại với con trống của một trong hai giống ban ñầu của công thức lai kinh tế (lai luân chuyển), người ta vừa tiết kiệm ñược con mái thuần, vừa tận dụng ñược ưu thế lai. Với cách ñặt vấn ñề như vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống Ai Cập với gà mái F1 (Hisex White x Ai Cập)” 1.2 Mục tiêu của ñề tài Tạo ra gà lai ¾ máu gà Ai Cập, có năng suất trứng cao và chất lượng trứng tốt. 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài ðề tài tiến hành nhằm kết hợp tính trạng năng suất trứng cao của gà Hisex White với tính trạng chất lượng trứng tốt của gà Ai Cập, tạo ra con lai 3/4 máu gà Ai Cập, vừa cho năng suất trứng cao, vừa có chất lượng trứng tốt, ñáp ứng ñược thị hiếu của người tiêu dùng. Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn cao, ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng trứng chất lượng cao của thị trường ngày càng tăng, góp phần làm giảm việc nhập nội các giống gà chuyên trứng khác với giá rất cao, tiết kiệm ngoại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2 tệ. ðề tài góp phần làm phong phú tập ñoàn gà hướng trứng, tăng năng suất chăn nuôi trong nông hộ và tạo giống gà có khả năng phù hợp với các phương thức chăn nuôi khác nhau. ðồng thời nhằm góp phần tăng sản lượng trứng cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho người nông dân. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở di truyền các tính trạng ở gà Di truyền là sự truyền ñạt lại những ñặc ñiểm của bố mẹ cho con cái. Sự truyền ñạt lại vật chất di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua thông tin di truyền ñược quy ñịnh trên bộ nhiễm sắc thể (NST). Trên NST, những ñoạn ADN nhất ñịnh chịu trách nhiệm truyền tải những thông tin di truyền thuộc những tính trạng ñặc thù của từng phần nhất ñịnh của từng cá thể (Nguyễn Thị Mai và Cs, 2009) [24]. Các tính trạng di truyền ở gà ñược phân thành hai loại: tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng. Sự di truyền các tính trạng là vô cùng phức tạp (Nguyễn Thị Mai và Cs, 2009) [24]. 2.1.1 Cơ sở di truyền tính trạng chất lượng Tính trạng chất lượng là những tính trạng ñược biểu hiện không liên tục, thường ñược quy ñịnh bởi một hoặc vài cặp alen có hiệu ứng lớn. Những tính trạng này có tính di truyền cao, chúng ñược thay ñổi bằng con ñường lai giống và chọn lọc (Nguyễn Thị Mai và Cs, 2009) [24]. Tính trạng chất lượng ít chịu ảnh hưởng hoặc khộng bị ảnh hưởng bởi tác ñộng của môi trường và tuân theo quy luật của Mendel. Những tính trạng này có thể cho phép phân loại kiểu gen thông qua xác ñịnh kiểu hình. Tính trạng ñược ứng dụng rộng rãi nhất thông qua xác ñịnh kiểu hình là tính trạng quy ñịnh màu lông. Qua ñó có thể phân biệt gà trống, mái từ 01 ngày tuổi qua màu sắc lông. Màu sắc lông do một số gen liên kết giới tính quy ñịnh, ñược ứng dụng nhiều trong công tác giống khi lai tạo gà chuyên trứng và chuyên thịt lông màu. Gen (s) lặn quy ñịnh màu lông nâu, gen (S) trội quy ñịnh màu lông trắng, nằm trên NST giới tính Z. Thường chọn gà trống ZsZs (nâu) cho phối Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4 với mẹ ZSW (trắng) cho ra ñàn con mới nở có gà trống lông trắng (loại bỏ ngay) và gà mái lông nâu (Nguyễn Thị Mai và Cs, 2009) [24]. Còn tác giả Bateson và Punnett (1906) [60] cho biết, các alen ở locus C và locus I quyết ñịnh sự biểu hiện màu lông. Màu da và da chân do NST thường quy ñịnh. Tính trạng chân trắng do alen trội W+ quy ñịnh, vì nó cản trở quá trình lắng sắc tố xanthophill. Sự có mặt hoặc thiếu sắc tố xanthophill trên lớp biểu bì da, phụ thuộc vào hai locus W và Y (Gibbon Mc, 1981) [64]. Khi có mặt thêm alen Id thì da có màu trắng hoặc trắng hồng, khi không có mặt thì da chân có màu xám xanh. Alen lặn w ở dạng ñồng hợp tử (ww) quy ñịnh màu da, da chân, mỏ, mỡ màu vàng. Những con mái ñẻ trứng tốt trong thời gian sinh sản thì màu da, màu chân ít vàng hơn những con ñẻ kém. Vì sắc tố xanthophill ñược tập trung vào sản xuất màu vàng của lòng ñỏ và vỏ trứng. Theo Patterson và Cs (1983) [73] cho rằng, những con gà có mặt cặp gen ñồng hợp lặn (ww), làm giảm tốc ñộ tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn. Mào là dẫn suất của da và có nhiều hình thái khác nhau, tuỳ thuộc từng giống. Nguyễn Mạnh Hùng và Cs (1994) [18] cho biết, dựa theo hình thái có thể chia mào gà thành: mào cờ (mào ñơn); mào nụ; mào hoa hồng; mào hạt ñậu và mào trái dâu. 2.1.2 Di truyền tính trạng số lượng Tính trạng số lượng là những tính trạng biểu hiện liên tục, do nhiều gen quy ñịnh. Mỗi gen thường có sự tác ñộng rất nhỏ ñến biểu hiện kiểu hình, nhưng sự biểu hiện cộng gộp các gen là rất lớn. Các tính trạng số lượng có thể xác ñịnh ñược thông qua cân, ño, ñong, ñếm (Nguyễn Văn ðức và Cs, 2006) [15]. Tính trạng số lượng, cũng tuân theo quy luật di truyền của Mendel và cũng do các gen nằm trên NST quy ñịnh. Mỗi gen khi tham gia có thể ức chế Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5 lẫn nhau, có thể có tác ñộng cộng gộp, hay có biểu hiện trội trong việc quy ñịnh các tính trạng. Những sai khác giữa các cá thể là sự sai khác về mặt số lượng và chỉ có thể phát hiện ñược bằng tính toán và cân ño giữa các cá thể trong quần thể (Hutt FB., 1978) [19]. Ở gia cầm có nhiều tính trạng số lượng mà ta có thể quan sát, theo dõi: tốc ñộ tăng khối lượng, tuổi ñẻ trứng ñầu, sản lượng trứng... Trong ñó, những tính trạng như năng suất trứng, tỷ lệ ấp nở có tính di truyền thấp, chúng nhạy cảm với sự thay ñổi về ñiều kiện chăm sóc, khó có thể thay ñổi bằng công tác giống (Nguyễn Thị Mai và Cs, 2009) [24]. Theo Lê ðình Trung và Cs (2000) [55] bản chất di truyền của các tính trạng số lượng là ña gen và phù hợp với quy luật di truyền của Mendel. Mỗi alen của chúng có một hiệu ứng nhỏ riêng biệt và kiểu hình là kết quả cộng gộp mọi hiệu ứng của các alen. Tác giả cũng cho rằng, yếu tố môi trường ảnh hưởng ñến tính trạng bằng cách tăng cường hay giảm bớt hiệu ứng giống như tác ñộng của các alen. Như vậy các biểu hiện kiểu hình là do quy ñịnh của kiểu gen và chịu sự tác ñộng của môi trường. P = G + E. Trong ñó: P: là giá trị kiểu hình (Phenotipic Value) G: là giá trị kiểu gen (Genotypic Value) E: là sai lệch môi trường (Environmental) Giá trị kiểu gen gồm giá trị cộng gộp A (Addation Value), sai lệch trội D (Diminance deviation) và sai lệch tương tác I (Interation deviation). Sai lệch môi trường gồm sai lệch môi trường chung Eg (General Environmantal deviation) và sai lệch môi trường riêng Es (Special Environmantal deviation). Do ñó giá trị kiểu hình của một cá thể ñược xác ñịnh như sau: P = A + D + I + Eg + Es Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6 Kiểu di truyền và môi trường ñều có ảnh hưởng ñến sự phát triển và sự biểu hiện của tính trạng số lượng. Tuy nhiên, kiểu di truyền quy ñịnh sự biểu hiên tính trạng. Yếu tố môi trường, giúp tăng cường hay hạn chế sự biểu hiện của kiểu di truyền. Trong nghiên cứu di truyền các tính trạng số lượng, người ta thường sử dụng hệ số di truyền ñể xác ñịnh tỷ lệ ñóng góp tương ứng của kiểu di truyền và môi trường theo công thức h2 + e2 = 1. Hệ số di truyền ñược xác ñịnh theo tỷ lệ giữa phương sai di truyền và phương sai kiểu hình ñược gọi là hệ số di truyền nghĩa rộng. Hệ số di truyền nghĩa hẹp là tỷ lệ giữa phương sai do tác ñộng cộng gộp giữa các gen và phương sai kiểu hình (ðặng Vũ Bình và Cs, 2002) [4]. 2.2 Cơ sở của công tác lai giống S.Darwin là người ñầu tiên nghiên cứu và công tác lai giống. Ông cho rằng, lai giống là có lợi, tự giao là có hại ñối với ñộng vật. Trong quá trình nghiên cứu di truyền các tính trạng, Mendel ñã sử dụng phương pháp lai giống. Cũng từ phương pháp này, Ông ñã phát hiện ra những quy luật di truyền cơ bản và rất quan trọng trong nghiên cứu di truyền các tính trạng. Lai giống là phương pháp cho lai giữa hai giống, có khi là hai chủng, ñể tạo con lai làm sản phẩm hoặc ñể tạo sản phẩm mới, dòng mới hay giống mới (Trần ðình Miên và Cs, 1992) [27]. Theo quan ñiểm khác cho rằng, lai giống là cho giao phối giữa con ñực và con cái khác giống, khác dòng, có khi là khác loài ñể tạo ra con lai làm sản phẩm mới hoặc giống mới. Lợi ích của lai giống là xuất hiện ưu thế lai, nhưng ưu thế lai không thể ñoán trước ñược, sự khác biệt giữa hai giống càng lớn thì ưu thế lai càng lớn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7 (Bowman, 1995) [61]. Các giống, các dòng càng thuần thì sự biểu hiện ưu thế lai càng mạnh (Trần ðình Miên và Cs, 1995) [28]. 2.2.1 Cơ sở của lai kinh tế Lai kinh tế là cho lai giữa hai cơ thể thuộc hai dòng khác nhau, giống khác nhau hoặc thuộc hai loài khác nhau. Con lai này không sử dụng làm giống mà chỉ ñể khai thác lấy thịt, trứng, sữa... Lai kinh tế còn ñược gọi là lai công nghiệp vì con lai có thể ñược sản xuất nhanh, hàng loạt và chỉ sử dụng làm sản phẩm (Trần ðình Miên và Cs, 1995) [28]. Tiến hành lai kinh tế là nhằm sử dụng ưu thế lai, làm tăng nhanh giá trị trung bình của các tính trạng mong muốn. Con lai có thể mang những ñặc tính trội của giống bố, giống mẹ hoặc phối hợp ñược những ñặc tính của hai giống. Muốn lai kinh tế có hiệu quả, phải chọn lọc tốt các dòng thuần, trong ñó các cá thể dị hợp tử sẽ giảm và các cá thể ñồng hợp tử tăng lên (Nguyễn Ân và Cs, 1983) [2]. Trong cùng một giống, qua quá trình chọn lọc nhân thuần và lai tạo ñã hình thành các dòng chuyên biệt. Sự khác biệt kiểu gen của mỗi dòng là yếu tố quyết ñịnh làm xuất hiện ưu thế lai. Người ta có thể cho lai giữa các dòng gà khác biệt nhưng phải có khả năng kết hợp ñược trong cùng một cơ thể. Vì vậy, khi lai tạo phải chọn các dòng gà trong cùng một giống hoặc các dòng gà có khả năng kết hợp. Gia cầm lai, không những thể hiện ñược chất lượng của tổ hợp những dòng thuần mà còn ñạt ñược ưu thế lai. Trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới ñang có những thay ñổi cơ bản liên quan ñến việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất sản phẩm. Bằng cách phối hợp những dòng tốt, thông qua phương pháp lai. Lai kinh tế trong chăn nuôi gia cầm có thể lai Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8 ñơn hoặc lai kép. Lai ñơn là phương pháp lai kinh tế ñể sử dụng ưu thế lai. Lai ñơn ñược dùng khi lai giữa giống ñịa phương và giống nhập nội cao sản hoặc giữa các giống cao sản nhập nội. Phương pháp này ñược sử dụng ñể sản xuất gà giống kiêm dụng hướng trứng thịt hoặc thịt trứng. Nhằm phát huy khả năng thích nghi tốt trong ñiều kiện tự nhiên bản ñịa và khả năng cho thịt, trứng của các giống cao sản nhập nội. Nguyễn Thanh Sơn và Cs (2001) [39] cho biết, khi lai giữa gà Ri với gà Kabir con lai tăng khối lượng cơ thể vượt trội so với gà Ri 60 – 70%. Tiêu tốn thức ăn thấp hơn gà Ri 10,7%. Lai kép là phương pháp lai phổ biến ñể tạo gà thương phẩm và ñược sử dụng nhiều trong chăn nuôi gà công nghiệp. Trong công tác giống gia cầm, ñây cũng là phương pháp ñược sử dụng phổ biến ñể sản xuất con lai thương phẩm, phù hợp với các phương thức chăn nuôi khác nhau. Lai kép là phương pháp sử dụng ưu thế lai nhiều lần và tăng khả năng phối hợp. Lai kép có thể lai giữa 3, 4, 6 hoặc 8 dòng, trong ñó có nhiều dòng ñã là các dòng lai. Ví dụ, gà hướng trứng có gà lai 4 dòng như gà Goldline54, Isa Brown, Hyline, Brown Nick; gà hướng thịt như BE 88, AA, Cobb 500, Ross 308. Lai luân chuyển: một trong các kiểu lai kinh tế quan trọng là lai luân chuyển (lai luân hồi). Nếu trong công thức lai kinh tế ñơn giản, toàn bộ con lai F1 ñược dùng ñể lấy sản phẩm và do ñó, không tận dụng ñược ưu thế lai của các con lai, thì trong công thức lai luân chuyển người ta giữ lại một số con lai mái ñể tiếp tục tham gia vào quá trình lai, những con lai còn lại cũng ñược dùng ñể lấy sản phẩm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9 Lai luân chuyển hai giống hoặc hai dòng ♂ A ♂ A ♂ B ♂ B x x x x ♀ B ♀ AB ♀ AAB ♀ BAAB ... ... Bảng 2.1 Thành phần máu của các giống tham gia trong các thế hệ lai luân chuyển hai giống hoặc hai dòng A và B Thế hệ % máu trong con lai Công thức lai A Ưu thế lai B 1 A×B 50 50 H 2 A x AB 75 25 1/2H 3 B x AAB 37,5 62,5 2/3H 4 A x BAAB 08,75 31,25 2/3H 5 B x ABAAB 34,375 65,265 2/3H n-1 A x (Mái lai) 66,7 33,3 ≈ 2/3H 1 B x (Mái lai) 33,3 66,7 ≈ 2/3H . . Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan