BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
LÊ ĐỨC TIẾN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỌC
KHOAN NHỒI ĐẶT TRONG TẦNG ĐÁ PHONG
HÓA NỨT NẺ
Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông
Mã số: 958.02.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Hà Nội - 2020
Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Giao thông vận tải
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Long
2. PGS.TS. Bùi Tiến Thành
Phản biện 1: …………………………………………….
Phản biện 2: …………………………………………….
Phản biện 3: …………………………………………….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
Trường họp tại: Trường Đại học Giao thông vận tải
vào hồi ……. giờ …..ngày …. tháng …. năm 2020
Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học GTVT
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các tiêu chuẩn thiết kế hiện nay việc dự tính sức chịu tải của
cọc được chia ra làm hai trường hợp, khi cọc đặt vào đất thì sử dụng các
công thức liên quan đến sức kháng của nền đất, còn khi cọc ngàm vào
đá thì có thể sử dụng sức kháng nén của đá qu. Tuy nhiên ở những khu
vực có chiều dày tầng đá phong hóa tương đối lớn, cường độ đá phong
hóa nhỏ hơn so với đá nhưng lại lớn hơn nhiều so với đất, lớp đất đá
phong hóa nứt nẻ này được gọi là IGM, điều này dẫn tới khó khăn trong
việc áp dụng tiêu chuẩn tính toán cũng như kiểm tra.
Các tiêu chuẩn thiết kế cọc khoan nhồi ở Việt Nam và ngành giao
thông vận tải trước đây chưa đề cập cụ thể đến phương pháp tính toán
sức kháng của cọc khi qua lớp đá phong hoá nứt nẻ (IGM) mà coi như
các lớp đất theo các công thức nửa thực nghiệm (đất dính) hoặc công
thức dựa trên thí nghiệm hiện trường SPT (đất cát).
Thí nghiệm nén tĩnh đo biến dạng dọc thân cọc đã được áp dụng ở
rất nhiều nước trên thế giới để xác định mức độ huy động ma sát bên
dọc thân cọc.
Hiện nay, tiêu chuẩn thiết kế cầu đường bộ TCVN 11823-10:2017 đã
đưa vào định nghĩa lớp đá phong hoá nứt nẻ, tuy nhiên chưa có nghiên
cứu thực nghiệm cho sức chịu tải của cọc khoan nhồi khi đặt vào tầng đá
phong hóa nứt nẻ tại Việt Nam. Do vậy việc triển khai luận án là cần
thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Luận án tập trung vào dự tính sức chịu tải của của cọc khoan nhồi
khi cọc thi công vào tầng đá phong hóa nứt nẻ ở khu vực miền Trung và
khu vực Quảng Trị bằng cách tổng hợp các công thức và lý thuyết tính
toán cho loại đất đá này. Đồng thời đề tài tiến hành thí nghiệm nén tĩnh
cọc kết hợp với việc đo ứng suất, chuyển vị tại thân cọc, mũi cọc nhằm
xác định chính xác ứng xử của cọc khoan nhồi khi thi công vào tầng đất
đá này..
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: sức chịu tải của của cọc khoan nhồi khi cọc
thi công vào tầng đá phong hóa nứt nẻ ở khu vực miền Trung.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực nghiệm và mô hình để xác
định sức chịu tải của của cọc khoan nhồi khi cọc thi công vào tầng đá
phong hóa nứt nẻ ở khu vực miền Trung, tập trung cho khu vực Quảng
Trị
4. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: phân tích và tổng hợp
lý thuyết;
- Các phương pháp thí nghiệm hiện trường: thí nghiệm nén tĩnh và
nhổ cọc khoan nhồi với kích thước thật đặt vào tầng phong hóa nứt nẻ
- Phương pháp phần tử hữu hạn xác định sức chịu tải của cọc khoan
nhồi đặt vào tầng phong hóa nứt nẻ
5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp mới của luận án
- Ý nghĩa khoa học của luận án: Luận án có ý nghĩa khoa học trong
việc thực hiện thí nghiệm hiện trường cả thí nghiệm nén và nhổ, gắn các
thiết bị đo hiện đại để xác định được sức kháng mũi cọc và thân cọc
khoan nhồi đặt vào tầng phong hóa nứt nẻ khu vực miền Trung.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Sản phẩm của đề tài góp phần định
lượng hóa sức chịu tải của cọc khoan nhồi khi cọc đi qua các tầng đá
phong hoá nứt nẻ
- Những đóng góp mới của luận án:
+ Đã thực hiện được các thí nghiệm nén tĩnh và nhổ cọc tại hiện
trường có lắp đặt các thiết bị đo đo biến dạng dọc theo thân cọc để
xác định sức kháng của cọc khoan nhồi theo đất nền, đưa ra được các
nhận định về ứng xử của cọc khoan nhồi đặt trong tầng đá phong hóa
nứt nẻ
+ Đề xuất sử dụng phần mềm FB-pier để mô hình hóa sự làm việc
của cọc khoan nhồi trong tầng đá phong hóa nứt nẻ, tính toán và so
sánh với kết quả thí nghiệm hiện trường
+ Đề xuất điều chỉnh sức kháng thành bên và mũi cọc khoan nhồi khi
đặt vào tầng phong hóa nứt nẻ (IGM) trong công thức tính sức chịu
tải của Tiêu chuẩn thiết kế cầu đường bộ hiện hành.
2
6. Bố cục của luận án
Bao gồm phần mở đầu, 4 chương, phần kết luận và kiến nghị như
sau:
Chương 1: Tổng quan về sức chịu tải cọc khoan nhồi trong tầng đá
phong hóa nứt nẻ
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và thực nghiệm đánh giá sức chịu tải cọc
khoan nhồi trong tầng đá phong hoá nứt nẻ
Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm hiện trường nén tĩnh và nhổ cọc
của cọc khoan nhồi đặt trong tầng đá phong hóa nứt nẻ.
Chương 4: Phân tích sức chịu tải cọc khoan nhồi trong tầng phong
hóa nứt nẻ theo phương pháp phần tử hữu hạn và so sánh đối chứng với
kết quả nghiên cứu thực nghiệm hiện trường.
Kết luận và kiến nghị của luận án.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ SỨC CHỊU TẢI CỌC KHOAN
NHỒI TRONG TẦNG ĐÁ PHONG HÓA NỨT NẺ
1.1. Giới thiệu chung về cọc khoan nhồi
Cọc khoan nhồi là một giải pháp cho các công trình chịu tải trọng
lớn. Cọc khoan nhồi được áp dụng rộng rãi vào các loại hình công trình
như nhà cao tầng, công trình cầu, hầm và các công trình cảng biển.
Công nghệ thi công cọc khoan nhồi đòi hỏi nhà thầu phải có đủ năng lực
và kinh nghiệm về nhân lực, thiết bị, quy trình thi công và các ứng xử
khi xảy ra các sự cố trong quá trình thi công cọc khoan nhồi
Việc lựa chọn công nghệ cọc khoan nhồi chính là việc lựa chọn công
nghệ khoan tạo lỗ. Việc lựa chọn loại hình công nghệ khoan tạo lỗ phụ
thuộc vào các tiêu chí: Điều kiện mặt bằng khu vực thi công, điều kiện
địa chất thủy văn, năng lực của máy móc thiết bị
1.2. Tổng kết địa chất của khu vực miền Trung đặc trưng của lớp đá
phong hóa nứt nẻ
Để tổng kết địa chất khu vực miền trung, nhóm nghiên cứu đã tiến
hành khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu cho Đà Nẵng, Quảng Trị..
Thông thường đá được phân loại theo bảng 1-1 dựa vào cường độ
của nó. Khi xét đến mức độ phong hóa của đá tại khu vực Đà Nẵng có
thể dựa vào các tiêu chí RQD như bảng 1-2 [2].
Bảng 1-1: Phân loại đá theo cường độ theo Attewell & Farmer 1976
Phân
loại
Rất yếu
Dải cường
độ (MPa)
10~20
Yếu
20~40
Trung
bình
Rắn
40~80
Rất rắn
80~160
160~320
Dạng đá đặc trưng
Các đá trầm tích phong hóa và nén
kém chặt
Đá schist, các đá trầm tích liên kết
kém
Các đá trầm tích nén chặt và 1 vài
loại đá macma hạt thô kém đặc
Các đá macma nén chặt và một vài
loại đá biến chất và cát kết hạt mịn
Đá quartzite, đá macma hạt mịn đặc
4
1.3. Định nghĩa và đặc điểm của lớp đất trung gian IGM
Bảng dưới đây tóm tắt các định nghĩa về IGM từ nhiều nguồn bằng
cách sử dụng cường độ nén nở ngang hoặc giá trị N –SPT.
Bảng 1-2: Định nghĩa loại đất trung gian theo các tác giả [13, 42]
Loại đất đá
Tác giả (Năm)
Định nghĩa
IGM
Tất cả các loại
Cường độ nén nở hông
Clarke và Smith (1993)
đất đá
< 5MPa
Hội Cơ học đá quốc tế
Tất cả các loại
Cường độ nén nở hông
(de Freitas 1993)
đất đá
5 - 25MPa
Hiệp hội địa chất Luân
Tất cả các loại
Cường độ nén nở hông
Đôn (de Freitas 1993)
đất đá
1.25-5MPa
Cường độ nén nở hông
Tất cả các loại
Finno và Budyn (2000)
0.5 - 5MPa
đất đá
Giá trị SPT, N >50 búa
Lực dính không thoát
Tất cả các loại
nước> 0.3 MPa
Marinos (1997)
đất đá
Cường độ nén nở hông
>2 MPa
Tất cả các loại
Cường độ nén nở hông
Johnston (1989)
đất đá
> 0.5 MPa
Tất cả các loại
Cường độ nén nở hông
Gannon et al. (1999)
đất đá
> 0.6 MPa
Tất cả các loại
Cường độ nén nở hông
Akai (1997)
đất đá
1-10 MPa
Tất cả các loại
Cường độ nén nở hông
O’Neill et al (1995)
đất đá
0.5-5 MPa
Mayne và Harriss (1993) Đất dính
Giá trị SPT, N >50 búa
Cát có ngưồn
Cường độ nén nở hông
De Freitas (1993)
gốc từ đá trầm
1-25 MPa
tích
Cường độ nén nở hông
Dobereiner và de Freitas
Đá cát kết
trong trạng thái bão hoà
(1986)
0.5-20 MPa
5
Như vậy về nguyên tắc có thể coi loại đá phong hoá nứt nẻ là loại đất
IGM. Từ đó có thể áp dụng các công thức để tính toán sức chịu tải của
cọc khoan nhồi khi đặt vào tầng đá phong hoá nứt nẻ này
1.4. Tổng quan một số phương pháp tính toán sức chịu tải của cọc
khoan nhồi trong nền đá phong hóa nứt nẻ tại Việt Nam
Hiện nay ở nước ta việc thiết kế cọc khoan nhồi được áp dụng theo
tiêu chuẩn LRFD (Mỹ) đối với ngành giao thông vận tải hoặc theo tiêu
chuẩn Việt Nam. Trong các tiêu chuẩn này việc dự tính sức chịu tải của
cọc được chia ra làm hai trường hợp, khi cọc đặt vào đất thì sử dụng các
công thức liên quan đến sức kháng của nền đất như góc ma sát trong của
đất rời, sức kháng nén có nở hông trong điều kiện không thoát nước qu
cho đất dính, sử dụng kết quả thí nghiệm hiện trường như CPT, SPT…
còn khi cọc ngàm vào đá thì có thể sử dụng sức kháng nén của đá qu.
Tính sức kháng theo nền và biến dạng của cọc khoan nhồi trong tầng
phong hóa nứt nẻ theo TCVN 11823-10:2017
1.5. Kết luận chương 1
- Tổng quan về địa chất khu vực nghiên cứu, lớp đá phong hóa từ
mạnh đến trung bình, ảnh hưởng đến dự tính sức chịu tải cọc là lớp đại
diện cho địa chất khu vực Miền Trung và Quảng Trị có chiều dày tương
đối lớn do đó cần nghiên cứu khi thiết kế tính toán khả năng chịu lực
của cọc khi đặt vào tầng địa chất này.
- Khu vực Đà Nẵng, Quảng Trị và Quảng Bình có lớp đá phong hóa
với giá trị RQD: 0-30% cường độ từ 2,5Mpa ÷25Mpa có chiều dày từ
4,5m ÷25m thuộc địa tầng IGM nhóm III khi tính theo tiêu chuẩn thiết
kế cầu đường bộ Việt Nam TCVN 11823-10:2017 .
- Các công thức lý thuyết và thực nghiệm cho cọc khoan nhồi khi thi
công vào tầng phong hóa nứt nẻ cũng đã được nghiên cứu trên thế giới
thời gian gần đây
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM ĐÁNH
GIÁ SỨC CHỊU TẢI CỌC KHOAN NHỒI TRONG TẦNG ĐÁ
PHONG HOÁ NỨT NẺ
2.1. Tổng quan về các phương pháp xác định sức chịu tải của cọc
khoan nhồi có gắn các thiết bị đo dọc theo thân cọc tại Việt Nam
Ở nước ta những nghiên cứu đầu tiên về thí nghiệm nén tĩnh kết hợp
đo biến dạng dọc thân cọc được nhóm tác giả Nguyễn Minh Hải, Trần
Thanh Quang tiến hành nghiên cứu tại công trình Royal Tower ở quận
7, thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này đã áp dụng phương pháp
phân tích ngược được Fellenius đề xuất. Gần đây tiếp tục áp dụng thí
nghiệm có gắn O-cell cho một số công trình cọc khoan nhồi vào đá tại
Đà Nẵng [6]
Đề tài của Hoàng Thanh Hải đề xuất quy trình xác định quy luật t-z
của cọc cũng như xử lý số liệu biến dạng dọc thân cọc theo phương
pháp xác định module đàn hồi pháp tuyến cho một số cọc khoan nhồi tại
Hà Nội [7]. Hai nghiên cứu chỉ dừng lại ở thiết lập đường truyền tải
trong cọc mà chưa có những so sánh với các phương pháp tính toán giải
tích hay phần tử hữu hạn để đề xuất lựa chọn phương pháp tính toán sức
chịu tải cọc có độ tin cậy cao và phù hợp với địa chất nước ta
Lê Phương đã phân tích đường truyền tải trọng trong cọc bằng thí
nghiệm nén tĩnh kết hợp đo biến dạng dọc thân cọc [10]. Các thiết bị thí
nghiệm này tương tự như thiết bị thí nghiệm nén tĩnh cọc, tuy nhiên các
thí nghiệm này có gắn thêm các thiết bị đo biến dạng dọc theo thân cọc.
Các thiết bị đo biến dạng được gọi là đầu đo ứng suất bằng dây rung
(Straingages – Sister bar)
2.2. Tổng quan về các phương pháp xác định sức chịu tải của cọc
khoan nhồi có gắn các thiết bị đo dọc theo thân cọc trên thế giới
Thí nghiệm nén tĩnh đo biến dạng dọc thân cọc được áp dụng từ
những năm 1969 cho các cọc bê tông cốt thép đúc sẵn tại rất nhiều nơi
trên thế giới để xác định mức độ huy động ma sát bên dọc thân cọc [32].
Sau đó các nghiên cứu thực nghiệm trên cọc khoan nhồi cũng đụợc tiến
hành để đươc xác định sức kháng thành cọc cũng như sức kháng mũi
cọc khoan nhồi [13, 21-27, 29, 30, 33, 35-39, 42, 44, 47, 51, 53]
7
Sức chịu tải cho cọc đóng vào tầng đất IGM đã được phòng giao
thông của Montana (Canada) phân tích 9 dự án [31]. Đối với IGM thì có
thể xác định theo giá trị sức kháng nén 1 trục cho đá, hoặc dùng chỉ số
búa SPT cho đất rời. Mỗi một dự án đã được phân tích bằng báo cáo
thiết kế, số liệu thi công và phần mềm CAPWAP
Nhiều thí nghiệm ở Mỹ cho thấy chỉ dùng thí nghiệm nén tĩnh thì
không đủ để đánh giá ứng xử của cọc [13, 26, 28, 40]. Ví dụ cọc khoan
nhồi đường kính 1,2 m và chiều dài khoảng 15,6 m và được thi công
xuyên qua lớp cát và ngàm vào lớp đá vôi yếu ở Tampa, Florida. Kết
quả thí nghiệm cho thấy các thông tin quan trọng có thể thu được từ việc
gắn các thiết bị đo, nếu như chỉ dùng thí nghiệm nén tĩnh thông thường
sẽ không xác định được
Thí nghiệm Osterberg cũng dùng để xác định sức chịu tải của cọc
khoan nhồi, thí nghiệm này có nhiều ưu điểm và cũng được áp dụng khá
rộng rãi [18, 50, 52].
Tác giả đã nghiên cứu và tìm hiểu chi tiết một số thí nghiệm thử tải
cọc khoan nhồi thực tế tại một số nước trên thế giới như tại Ấn Độ, Mỹ,
Kazakhstan
2.3. Nghiên cứu bố trí thí nghiệm hiện trường sức chịu tải của cọc
Sau khi nghiên cứu tổng quan tài liệu các nghiên cứu trên thế giới và
tại Việt nam, để tiến hành thí nghiệm nén cọc cho cọc khoan nhồi thì
cần các thiết bị tối thiểu được trình bày như dưới đây. Dựa vào tổng kết
các nghiên cứu trước đó, thí nghiệm nén tĩnh và quan trắc, xác định ứng
suất, biến dạng theo thân cọc và mũi cọc có thể được tiến hành với các
thiết bị chính như sau [10, 19, 21, 23, 25, 27, 29, 35, 43, 44].
8
Hình 2-1: Bố trí các thiết bị cho thí nghiệm nén tĩnh cọc kết hợp đầu
đo biến dạng dọc theo thân cọc
(i) Đầu đo lực (load cell): đo lực tác dụng lên đầu cọc
Một thiết bị đo lực (dạng load cell) là một bộ phận của hệ thống gia
tải với mục đích đo lực tác dụng vào đầu cọc.
(ii) Thiết bị đo biến dạng
Đo biến dạng là thành phần quan trọng khi thí nghiệm tải trọng tĩnh
để xác định được lực truyền vào cọc. Cốt thép thường được dính bám
vào bê tông và do đó có thể đo được biến dạng của thanh thép từ đó tính
ra biến dạng của cọc khoan nhồi tại vị trí gắn thiết bị.
9
Hình 2-2: Hình ảnh thiết bị đo biến dạng gắn vào lồng cọc khoan
nhồi
2.4. Kết luận chương 2
- Đã đưa ra yêu cầu chung và số lượng các thiết bị cần thiết để thí
nghiệm nén cọc vào tầng đá phong hóa nứt nẻ.
- Trình bày chi tiết cách tiến hành một vài công trình thí nghiệm
trên thế giới, cách thu thập, xử lý số liệu khi nén cọc vào tầng đá.
- Cách gắn các thiết bị đo, các biểu đồ thu được trong quá trình nén
cọc để phục vụ cho chương tiếp theo liên quan đến thí nghiệm hiện
trường.
10
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG
NÉN TĨNH VÀ NHỔ CỌC CỦA CỌC KHOAN NHỒI ĐẶT
TRONG TẦNG ĐÁ PHONG HÓA NỨT NẺ
3.1. Nghiên cứu công thức tính toán lý thuyết dự tính sức chịu tỉa
của cọc khoan nhồi trong điều kiện đá phong hóa nứt nẻ
Các hướng dẫn trong các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành của nước ta
hiện nay quy định rất sơ sài về trường hợp tính toán sức chịu tải của cọc
nhồi trong đá phong hóa nói chung và đá phiến phong hóa nặng nói
riêng. Theo tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN-272-05 thì sức kháng của
cọc khoan nằm trong đá phong hóa không được quy định rõ ràng. Tuy
nhiên nếu là cọc đóng thì theo Điều 10.7.3.5 qui định về sức kháng của
cọc đặt trên đá yếu như sau. Cọc được đặt trên đá yếu phải được thiết kế
xử lý đá mềm như đất, được quy định trong Điều 10.7.3.3 cho các cọc
đặt trên vật liệu dính và Điều 10.7.3.4 cho các cọc đặt trên vật liệu rời.
Do các tiêu chuẩn thiết kế không quy định rõ cách tính toán sức chịu
tải của cọc đối với trường hợp đá phong hóa nặng, do đó việc tính toán
thường được thực hiện theo kiểu “vận dụng” theo tiêu chuẩn đã có.
3.2. Thí nghiệm hiện trường xác định sức chịu tải cọc khoan nhồi
3.2.1. Giới thiệu tổng quan về thí nghiệm
Vị trí thí nghiệm nén tĩnh và nhổ cọc khoan nhồi vào tầng phóng hóa
nứt nẻ được thực hiện tại cầu Cầu Ái Tử, Quảng Trị. Đây là một cầu
thuộc Dự án đầu tư xây dựng công trình tuyến tránh quốc lộ 1 đoạn qua
thị xã Quảng Trị (hạng mục cầu Thành Cổ và đường dẫn), tỉnh Quảng
Trị đã được bộ GTVT phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công tại Quyết định
số 2498/QĐ-BGTVT ngày 11/08/2016. Hiện nay hạng mục cầu Thành
Cổ đã thi công xong, các hạng mục còn lại đang được gấp rút hoàn
thiện. Trong các hạng mục đang hoàn thiện, có hạng mục các cầu trên
tuyền bao gồm 4 cầu: Cầu Bến Lội (km 0+659), cầu Sông Hiếu
(km2+520), cầu Lai Phước (km7+681.74), Cầu Ái Tử (km763+214.8).
3.2.2. Thí nghiệm nén tĩnh dọc trục
3.2.2.1. Thiết bị thí nghiệm nén tĩnh
- Thiết bị thí nghiệm bao gồm:
• Thiết bị gia tải: Kích, bơm thủy lực;
• Hệ đo lún: Đồng hồ đo lún, hệ thống đo lún tự động, dầm chuẩn;
11
• Hệ phản lực: Dầm thí nghiệm, dầm phụ, tải chất thí nghiệm, cọc
neo.
3.2.2.2. Thiết bị đo chuyển vị
Thiết bị đo chuyển vị đầu cọc (DT-100A; KYOWA, JAPAN) có độ
chính xác 0.01mm và hành trình tối đa là 10cm, được nối với hệ thống
đo số liệu tự động, được cố định vào dầm chuẩn để ghi lại chuyển vị của
đầu cọc trong suốt quá trình thí nghiệm. Có 4 thiết bị đo chuyển vị ở đầu
cọc.
Hình 3-3: Thiết bị đo chuyển vị đầu cọc
3.2.2.3. Thiết bị đo chuyển vị của cọc: Rod extensometer
Trong thí nghiệm nén cọc, việc đo đạc sự co, giãn của cọc ở các độ
sâu khác nhau giúp cho việc hiểu biến dạng của cọc khi chịu tải. Thiết
bị đo giãn kế bao gồm một đầu đo, 1 thanh đo và 1 neo tại điểm cuối.
3.2.2.4. Thiết bị Đo biến dạng của bê tông: [Concrete strain gauge]
Trong thí nghiệm nén tĩnh cọc, biến dạng của bê tông tại các độ
sâu khác nhau được quan trắc để có thể hiểu biến dạng của bê tông khi
cọc được gia tải. Mỗi cọc được bố trí tại 5 độ sâu khác nhau và mỗi độ
sâu gắn 2 thiết bị, tổng cộng có 10 thiết bị đo biến dạng của bê tông.
Phương pháp lắp đặt:
1. Cố định cảm biến đo biến dạng bê tông vào thanh thép chỉ định
trước để cho bản thân cảm biến đo biến dạng này được lắp đặt vào độ
sâu đã biết.
2. Sau khi thi công xong lồng cốt thép và việc nâng các lồng cốt
thép này hoàn thành, đọc giá trị của cảm biến đo biến dạng bê tông để
đảm bảo cảm biến này làm việc bình thường.
3. Khi lắp đặt lồng cốt thép và gắn dây nối, các cảm biến và dây
dẫn của cảm biến phải được bảo vệ đúng cách để đảm bảo rằng biến
dạng của bê tông không bị hư hỏng trong quá trình đổ bê tông.
4. Sau khi cọc đổ bê tông xong, giá trị ban đầu phải được đọc
ngay, và nó sẽ được đánh giá là hoạt động bình thường hay không và
12
việc lắp đặt được hoàn thành.
Thí nghiệm được thực hiện với với việc sử dụng cọc neo và tải
chất làm hệ phản lực. Cọc neo là các cọc khoan nhồi D800 BTCT
SÐt pha dÎo mÒm dµy 0,4m
SÐt pha dÎo cøng dµy 1,8m
Straingauge 8
Straingauge 1
Bïn c¸t mÞn x¸m dµy 1,3m
Straingauge 6
Straingauge 2
SÐt pha sái d¨m, n©u ®á,
cøng ®Õn nöa cøng dµy 8,1m
Straingauge 7
Straingauge 4
§¸ bét kÕt sÐt kÕt phong hãa
m¹nh, x¸m xanh x¸m vµng,
dµy 5,6m
Straingauge 5
Straingauge 3
Hình 3-4: Sơ đồ bố trí thiết bị đo
Hình 3-5: Sơ đồ bố trí thiết bị đo
13
3.2.2.5. Quy trình gia tải
Trình tự tăng tải và giảm tải: Tải trọng tác dụng vào đầu cọc ứng
với mỗi cấp tải trọng khác nhau tương ứng với % của tải trọng thiết kế.
Tải trọng được gia tăng lên cấp tiếp theo sau khi độ lún đầu cọc đạt độ
ổn định tại cấp tải trọng trước đó với trình tự tải trọng như sau:
Kiểm tra thiết bị: 0% 5 % 0%
Chu trình 1: 100%
Tăng tải: 0% 25 % 50% 75% 100%
Giảm tải: 100% 50% 0%
Quy trình 2: 150%
Tăng tải: 0% 25 % 50% 75% 100% 125% 150%
Giảm tải: 150% 100% 50% 0%.
3.2.3. Thí nghiệm nhổ cọc
3.2.3.1. Phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm nhổ cọc được thực hiện bằng cách tác dụng tải trọng dọc
trục sao cho cọc nhổ lên khỏi đất nền. Tải trọng tác dụng được thực hiện
bằng hệ thống kích thủy lực hoạt động dưới một bơm thủy lực với hệ
phản lực là dầm thí nghiệm và các gối đỡ bằng các khối bê tông.
3.2.3.2. Thiết bị thí nghiệm và phương pháp lắp đặt
Thiết bị lắp đặt bao gồm:
• Hệ gia tải: Kích, bơm thủy lực;
• Hệ đo lún: Đồng hồ đo lún, dầm chuẩn;
• Hệ phản lực: Dầm thí nghiệm, gối đỡ, neo liên kết
3.3. Nghiên cứu theo phân tích ngược kết hợp lí thuyết và kết quả
đo đạc trong quá trình thí nghiệm
3.3.1. Sức chịu tải của cọc theo lý thuyết
Kết quả tính toán sức kháng bên và sức kháng mũi theo TCVN 111823
– 10:2017 được tóm tắt như ở bảng dưới.
Bảng 3-3: Sức kháng ma sát của cọc tại lớp đá phong hóa nứt nẻ
Kết quả tính toán
Tính toán theo TCVN
11823 – 10:2017
Sức kháng ma sát bên
đơn vị (MPa)
Sức kháng ma sát mũi
đơn vị (MPa)
0,1728
0,7094
3.3.2. Sức chịu tải của cọc theo thí nghiệm
3.3.2.1. Kết quả thí nghiệm nén tĩnh
Kết quả thí nghiệm cọc khoan nhồi
14
Bảng 3-4: Tóm tắt tổng hợp kết quả đo lún cọc khoan nhồi.
Tên
cọc
Vị trí
theo dõi
lún
Chiều
dài cọc
(m)
Tải trọng
thí
nghiệm
yêu cầu
(T)
Đầu cọc
T6-1
Giữa cọc
14
229.5
Mũi cọc
Lún ứng
với
TTTN
lớn nhất
tại từng
vị trí
(mm)
Độ lún
còn lại
ứng với
quá trình
hạ tải tại
từng vị
trí (mm)
1.43
0.4
0.5
0.13
0.01
0
Lún giới
hạn cho
phép
(mm)
80
Kết luận:
- Cọc thí nghiệm T6-1, D800mm được thí nghiệm đến tải trọng
229.5 tấn. Độ lún ứng với cấp tải lớn nhất là 1,43mm nhỏ hơn so với
giới hạn cho phép theo quy định tại điều 4.4.11 – 4.4.12 của TCVN
9393:2012 (10% đường kính cọc: 800x10% = 80mm).
- - Căn cứ theo điều 4.5.3 của TCVN 9393:2012, cọc thí nghiệm T62, D800mm có sức chịu tải giới hạn là 229.5 tấn. Vì vậy, thiết kế dự
kiến sức chịu tải cọc 153 tấn là có cơ sở.
Kết quả thí nghiệm đo biến dạng ứng suất thân cọc khoan nhồi
- Từ nội lực của 2 cao trình có thể tính được sức kháng ma sát của
lớp đất xung quanh đoạn cọc giữa 2 cao trình Fmsi=Qi-Qi+1.
- Từ sức kháng ma sát Fmsi có thể tính được sức kháng ma sát đơn
vị fmsi=Fmsi/Sxqi, Sxqi là diện tích xung quanh của đoạn cọc giữa 2 cao
trình.
- Nếu tính được sức kháng ma sát của tất cả các lớp đất xung quanh
sẽ tính được sức kháng mũi của lớp đất dưới đáy cọc
1. Sức kháng ma sát của lớp đất xung quanh đoạn cọc từ cao trình
cách đáy lồng 11.8m và cách đáy lồng 10.5m.
F1= F11.8 – F10.5 = 188,23– 185,89 = 2,34 ( T )
15
- Sức kháng ma sát đơn vị: f1= F1/Sxqi = (2,34 x10)/(2,512 x 1.3) =
0,0072 MPa
2. Sức kháng ma sát của lớp đất xung quanh đoạn cọc từ cao trình
cách đáy lồng 10.5m và cách đáy lồng 2.4m.
F2= F10.5 – F2.4 = 185,89 – 86,56 = 99,33 ( T )
- Sức kháng ma sát đơn vị: f2= F1/Sxqi = (99,33 x 10)/(2,512 x 8.1)
= 0,0488 MPa
3. Sức kháng ma sát của lớp đất xung quanh đoạn cọc từ cao trình
cách đáy lồng 2.4m và đáy lồng.
F3= F2.4 – F0 = 86,56 – 19,15 = 67,41 ( T )
- Sức kháng ma sát đơn vị: f3= F1/Sxqi = (67,41 x 10)/(2,512 x 2.4)
= 0.11181 MPa
3.3.2.2. Kết quả thí nghiệm nhổ
Bảng 3-5: Tóm tắt kết quả đo chuyển vị cọc khoan nhồi
Chuyển
Vị trí
Tên cọc
theo dõi
lún
Tải
vị ứng
Chiều
trọng
với
dài
thí
TTTN
cọc
nghiệm
lớn nhất
(m)
yêu
tại từng
cầu (T)
vị trí
(mm)
Đầu cọc
Chuyển
vị còn lại
Lún
ứng với
giới hạn
quá trình
cho
hạ tải tại
phép
từng vị trí
(mm)
(mm)
11.32
3.04
5.73
4.18
0.9
0.3
T6-2 và
Giữa cọc
14
260
T6-3
Mũi cọc
Kết luận:
16
80
- Cọc thí nghiệm T6-2,3; D800mm được thí nghiệm đến tải trọng
260 tấn. Chuyển vị ứng với cấp tải lớn nhất là 11,32mm nhỏ hơn so với
giới hạn cho phép theo quy định tại điều 4.4.11 – 4.4.12 của TCVN
9393:2012 (10% đường kính cọc: 800x10% = 80mm).
Hình 3-6: Biểu đồ tải trọng độ lún thí nghiệm nén cọc
T¶i träng (tÊn)
0
50
100
150
200
250
300
150
200
250
300
0
2
§é lón (mm)
4
6
8
Mòi cäc
Gi÷a cäc
§Ønh cña cäc
10
12
0
50
100
Hình 3-7: Biểu đồ tải trọng độ lún thí nghiệm nhổ cọc
17
3.4. Thí nghiệm siêu âm
Kết quả thí nghiệm siêu âm cho cọc T6-1, T6-2 và T6-3 cho thấy
bê tông đảm bảo đồng nhất (bảng 3-14), v>3000m/s. Chi tiết các biểu đồ
có thể xem tại phụ lục.
Bảng 3-6 Kết quả thí nghiệm siêu âm cọc tại trụ T6
Tên cọc
Cọc 1 – Trụ
T6
Cọc 2 – Trụ
T6
Cọc 3 – Trụ
T6
Mặt cắt
Vận tốc (m/s)
1-2
3000 – 4450
2-3
3200 - 4550
3-1
3000 - 3950
1-2
3150 – 4400
2-3
3300 – 3800
3-1
3650 – 4250
1-2
3250 – 4550
2-3
3100 – 4150
Nhận xét
Bê tông đạt yêu cầu về độ đồng
nhất
Bê tông đạt yêu cầu về độ đồng
nhất
Bê tông đạt yêu cầu về độ đồng
nhất
3-1
3050 - 4250
3.5. Kết luận chương 3
- Chương này trình bày kết quả thí nghiệm kéo và nén cho cọc khoan
nhồi được thi công vào lớp đá phong hóa nứt nẻ công trình cầu Ái Tử
tỉnh Quảng Trị, đưa ra trình tự lắp đặt các đầu đo, các thiết bị cần thiết,
thu thập số liệu và xử lý kết quả.
- Kết quả thí nghiệm cho phép vẽ được biểu đồ sức kháng ma sát
đơn vị tại thân cọc và mũi cọc.
- So sánh kết quả tính toán theo tiêu chuẩn thiết kế TCVN 1182310:2017 giữa sức chịu tải tại mũi cọc và thân cọc cho cọc khoan nhồi
vào lớp đá phong hóa nứt nẻ và kết quả thí nghiệm thực tế. Sức kháng
18
- Xem thêm -