Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu hoạt tính và cơ chế kháng khuẩn của tinh dầu màng tang (litsea cubeba...

Tài liệu Nghiên cứu hoạt tính và cơ chế kháng khuẩn của tinh dầu màng tang (litsea cubeba) đối với vi khuẩn gây bệnh và khả năng ứng dụng trong nuôi trồng thuỷ sản tt

.PDF
27
272
88

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN HẢI VÂN NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH VÀ CƠ CHẾ KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU MÀNG TANG (LITSEA CUBEBA) ĐỐI VỚI VI KHUẨN GÂY BỆNH VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ngành: Công nghệ Thực phẩm Mã số: 9540101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM Hà Nội - 2018 1 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Chu Kỳ Sơn TS. Samira Sarter Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản là một trong những ngành phát triển nhanh và là nguồn cung cấp protein quan trọng cho con người. Việt Nam đứng trong top 5 trong các nước nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới. Tuy nhiên, sự bùng phát của như Aeromonas hydrophila và Vibrio parahaemolyticus đã gây nên những tổn hại to lớn về mặt kinh tế. Kháng sinh thường được sử dụng trong thủy sản với mục đích ngăn ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn. Tuy nhiên, việc lạm dụng và sử dụng không đúng cách thuốc kháng sinh là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh. Thêm vào đó, các gen kháng kháng sinh còn thể lây truyền ngang giữa vi sinh vật – động vật – con người (Witte, 2000). Ngày càng có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng các hợp chất kháng sinh tự nhiên ví dụ như các sản phẩm từ thực vật. Tinh dầu (TD) là sản phẩm trao đổi chất bậc hai của các loài thực vât, có thể chiết xuất được từ nhiều bộ phận khác nhau của thực vật, ví dụ như hoa (nhài, oải hương…), lá (màng tang, húng quế…), thân (quế…), quả (màng tang, hồi…). TD chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học, đặc biệt hoạt tính kháng khuẩn. Khả năng kháng khuẩn của TD phụ thuộc vào thành phần hoá học có mặt trong TD và vi sinh vật. Cơ chế kháng khuẩn của TD được chứng minh qua các nghiên cứu. Tính chất kỵ nước của TD giúp cho chúng dễ dàng xâm nhập vào tế bào thông qua sự tương tác của TD với màng tế bào. TD có thể gây ra một số tác động như: làm hư hại thành tế bào và tế bào chất, đông tụ tế bào chất, rối loạn chức năng của các protein màng tế bào, tăng tính thấm màng tế bào dẫn đến tổn thất các chất nội bào, làm giảm lực proton, giảm hàm lượng ADN, giảm hàm lượng ATP trong tế bào thông qua việc giảm quá trình tổng hợp ATP và làm giảm điện thế màng tế bào do tăng tính thấm màng tế bào (Li, 2016; Zengin, 2014; Cui, 2015; Li, 2014). Nhiều nghiên cứu chỉ ra tiềm năng ứng dụng của TD hoặc chất chiết từ thực vật trong thuỷ sản. Trên thực tế, các hợp chất thiên nhiên có tác dụng làm tăng các chỉ tiêu tăng trưởng, chỉ tiêu miễn dịch cũng như khả năng phòng chống các tác nhân gây bệnh cho động vật thuỷ sản. Việt Nam có tiềm năng khai thác nguồn TD lớn, các nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn của TD tại Việt Nam đang được ngày càng quan tâm. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu về cơ chế kháng khuẩn cũng ứng dụng các chất chiết thực vật trong thuỷ sản vẫn còn hạn chế. Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu hoạt tính và cơ chế kháng khuẩn của tinh dầu màng tang (Litsea cubeba) đối với vi khuẩn gây bệnh và khả năng ứng dụng trong nuôi trồng thuỷ sản” cho luận án tiến sỹ. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu • Sàng lọc các TD để chọn được một TD có hoạt tính kháng khuẩn tốt ở Việt Nam đối với vi khuẩn gây bệnh thực phẩm và thủy sản. • Chứng minh được cơ chế kháng khuẩn của TD đối với vi khuẩn. • Ứng dụng được các kết quả nghiên cứu trong thuỷ sản. 3. Nội dung nghiên cứu ND 1: Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại TD từ Việt Nam đối với chủng vi khuẩn kiểm định và vi sinh vật phân lập từ thủy sản như Escherichia coli, Aeromonas spp., Vibrio spp., … ND 2: Nghiên cứu sự đa dạng về thành phần hóa học và khả năng kháng khuẩn của một TD (chọn lọc từ Nội dung 1) tại Việt Nam. ND 3: Nghiên cứu cơ chế kháng khuẩn của TD bao gồm đánh giá sự toàn vẹn màng tế bào, kiểm tra tính thấm màng tế bào, tỉ lệ vi khuẩn sống chết, hình thái và kích thước vi khuẩn, tổn thương ADN. ND 4: Ứng dụng vào thủy sản trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) và cá chép (Cyprinus carpio) tại Việt Nam. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 4.1. Ý nghĩa khoa học - Đã chứng minh được hoạt tính kháng khuẩn của 9 loại TD ở Việt Nam đối với các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong thực phẩm và thủy sản. - Đã chỉ ra thành phần hóa học và hoạt tính của 25 TD lá màng tang Litsea cubeba tại Việt Nam đối với một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp. - Đã chứng minh được cơ chế kháng khuẩn của 2 TD lá màng tang L. cubeba chứa thành phần hóa học chính khác nhau (1,8-cineole và linalool) đối với E. coli. 4.2. Giá trị thực tiễn - Việc áp dụng thành công các kết quả nghiên cứu ở quy mô phòng thí nghiệm trên 2 đối tượng tôm thẻ chân trắng và cá chép trong phòng và trị bệnh sẽ giúp giảm thiểu tình trạng lạm dụng kháng sinh trong thủy sản. - Việc thay thế kháng sinh bằng các sản phẩm có nguồn gốc thực vật giúp giảm thiểu tình trạng kháng kháng sinh ở động vật đang ngày càng tăng cao ở Việt Nam và trên thế giới, đồng thời khắc phục các hậu quả kinh tế do đề kháng kháng sinh. - Các kết quả đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ứng dụng trong thực tế sản xuất, đồng thời mở ra nhiều các hướng nghiên cứu mới trong tương lai. 5. Những điểm mới của luận án - Kết quả của nghiên cứu này là một trong những kết quả đầu tiên đóng góp 2 vào cơ sở dữ liệu về thành phần hoá học và khả năng kháng khuẩn của cây màng tang tại Việt Nam. - Là công trình đầu tiên (ở Việt Nam) nghiên cứu về cơ chế kháng khuẩn của TD lá màng tang L. cubeba đối với vi khuẩn Escherichia coli. - Là công trình đầu tiên đánh giá hiệu quả bước đầu của bột lá màng tang L. cubeba trên cá chép và TD quả màng tang L. cubeba trên tôm thẻ chân trắng. 6. Bố cục của luận án Luận án được trình bày trong 134 trang: mở đầu (3 trang), tổng quan tài liệu (36 trang), vật liệu và phương pháp nghiên cứu (16 trang), kết quả và thảo luận (59 trang, 12 bảng, 21 hình), kết luận và kiến nghị (2 trang), danh mục các công trình đã công bố (1 trang) và tài liệu tham khảo (21 trang với 5 tài liệu tiếng Việt và 199 tài liệu tiếng Anh). CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 1.1 Tinh dầu-sản phầm nguồn gốc thực vật thay thế kháng sinh bao gồm 05 tiểu mục. 1.1.1 Định nghĩa và hoạt tính sinh học của TD 1.1.2 Thành phần hóa học của TD: bao gồm các nhóm terpene, phenylpropanoid, và một số ít thành phần hoá học chứa nitơ và lưu huỳnh. 1.1.3 Khả năng kháng khuẩn của TD: giới thiệu chung về khả năng kháng khuẩn của TD và đối tượng chính của nghiên cứu TD màng tang L. cubeba 1.1.4. Tăng cường hoạt tính kháng khuẩn của TD khi sử dụng kết hợp với chất kháng khuẩn khác. 1.1.5. Cơ chế kháng khuẩn của TD: giới thiệu về các cơ chế chính của TD được nghiên cứu cho đến nay. 1.2. Thuỷ sản Việt Nam bao gồm 04 tiểu mục 1.2.1 Tổng quan về tình hình thuỷ sản tại Việt Nam 1.2.2 Các động vật thuỷ sản: giới thiệu cá chép C. carpio và tôm thẻ chân trắng L. vannamei 1.2.3 Vi khuẩn gây bệnh thuỷ sản: giới thiệu A. hydrophila và V. parahaemolyticus 1.2.4 Sử dụng kháng sinh trong thuỷ sản: tình hình sử dụng kháng sinh trong thuỷ sản và hậu quả của việc lạm dụng kháng sinh trong thuỷ sản. Chính vì vậy, cần tìm nguồn kháng khuẩn mới để thay thế việc sử dụng kháng sinh. 1.3. Tiềm năng của việc sử dụng chất chiết thực vật trong thuỷ sản bao gồm 03 tiểu mục 1.3.1 Chất chiết thực vật đóng vai trò tác nhân tăng trưởng 1.3.2 Chất chiết thực vật đóng vai trò tăng cường hệ miễn dịch 1.3.3 Chất chiết thực vật đóng vai trò chất kháng khuẩn. CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu - Tinh dầu + 09 TD thương mại bao gồm hương nhu (Ocimum gratissimum), tràm lá dài (Meulaleuca leucadendron), quế (Cinnamomum loureiri), sẻn hôi (Zanthoxylum rhetsa), thanh hao hoa vàng (Artemisia annua), quả màng tang 3 (Litsea cubeba), húng quế (Ocimum basilicum), dầu giun (Chenepodium ambrosioides) và bạc hà Á (Mentha arvensis) - được mua từ công ty AROMA ASIA có nguồn gốc từ các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. + Lá cây màng tang L. cubeba tươi được thu tại 7 tỉnh phía Bắc Việt Nam, mẫu được gửi đến định danh và lưu tại Bảo tàng Thực vật học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam (VNUA). 25 TD lá màng tang L. cubeba được tách chiết bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn theo hơi nước. - Kháng sinh: khoanh giấy kháng sinh amikacin 30 g/đĩa (AK30) và cefoxitin 30 g/đĩa (FOX30) (Lifochem), kháng sinh dạng bột oxytetracycline (OTC) và nalidixic axit (Sigma Aldrich). - Vi khuẩn: + 10 chủng vi sinh vật kiểm định bao gồm 5 vi khuẩn Gram (-): Salmonella enterica subsp. enterica serovar Typhimurium ATCC 14028, E. coli ATCC 25922, A. hydrophila ATCC 35654, Vibrio furnissii ATTC 35016, V. parahaemolyticus ATCC 17802 và 5 vi khuẩn Gram (+): Bacillus subtilis ATCC 11774, Listeria innocua ATCC 33090, Staphylococcus aureus ATCC 25923, Enterococcus faecalis ATCC 29212, Bacillus cereus ATCC 13061. Nghiên cứu đồng thời sử dụng các chủng vi sinh vật phân lập từ thủy sản lấy từ một vài nguồn sau: + Edwarsiella tarda AR436, Streptococcus garvieae AR759 do Phòng thí nghiệm thú ý quốc gia, Montpellier, Pháp cung cấp. + V. parahaemolyticus ND201 và V. parahaemolyticus TB81 cảm nhiễm tôm thẻ chân trắng do Trung tâm chẩn đoán thú y Trung ương – Hà Nội cung cấp. + Vi khuẩn cảm nhiễm cá chép A. hydrophila do Phòng thí nghiệm Bệnh học (Khoa Thuỷ sản – Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh) cung cấp. - Tôm thẻ chân trắng (Littopenaeus vannamei) khỏe mạnh, khối lượng trung bình 5,0 g được mua từ Phòng thí nghiệm tư nhân Tiến sĩ Bùi Quang Tề. - Cá chép (Cyprinus carpio) giống khoẻ mạnh, khối lượng trung bình 30,0 g, được mua từ trại cá giống Viện Thuỷ sản I. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Tách chiết và tính hiệu suất thu hồi TD màng tang L. cubeba 25 mẫu lá cây màng tang L. cubeba được tách chiết bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn theo hơi nước (Randrianarivelo, 2009). Hiệu suất thu hồi TD được tính theo công thức Y = V/Bm, trong đó V: thể tích TD tách chiết được (mL), Bm: khối lượng lá tươi ban đầu (g) (Costa, 2014). 2.2.2. Phân tích thành phần hóa học của TD Thành phần hoá học của 09 TD thương mại và 25 TD lá màng tang L. cubeba tách chiết được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC-MS). 4 2.2.3. Phương pháp khoanh giấy khuếch tán dùng để xác định đường kính vòng kháng khuẩn của TD đối với vi sinh vật (Wilkinson, 2003). 2.2.4. Phương pháp pha loãng liên tục dùng để xác định giá trị nồng độ ức chế tối thiểu MIC và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu MBC (Celiktas, 2007). Sàng lọc và tuyển chọn 01 TD có hoạt tính kháng khuẩn tốt dựa trên đường kính vòng kháng khuẩn và giá trị MIC, MBC của TD đối với vi sinh vật gây bệnh thường gặp trong thực phẩm và thủy sản. Do có khả năng kháng khuẩn tốt, tiềm năng khai thác cũng như chưa được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam, cây màng tang L. cubeba được lựa chọn cho những nghiên cứu tiếp theo. 2.2.5. Tương tác kháng khuẩn của TD quả màng tang L. cubeba với các chất kháng khuẩn khác (TD hoặc kháng sinh) được xác định bằng phương pháp bàn cờ, tính toán giá trị nồng độ ức chế riêng phần (FIC). Tác dụng tương tác bao gồm hiệp đồng (FIC≤0,5), cộng hợp (0,54) (Gutierrez, 2009). TD lá màng tang BV27 (90% linalool) và LC19 (50% 1,8-cineole) được sử dụng để nghiên cứu cơ chế kháng khuẩn đối với E. coli, bao gồm: 2.2.6. Ảnh hưởng của TD lá màng tang L. cubeba LC19 và BV27 đến sự sống sót của E. coli theo thời gian (Li, 2014), 2.2.7. sự nguyên vẹn màng tế bào và tính thấm màng tế bào (Visvalingam, 2012) bằng cách sử dụng kit nhuộm huỳnh quang Live/Dead Baclight và kit nhuộm màng tế bào FM 464, 2.2.8. kích thước tế bào, 2.2.9. ADN của E. coli bằng kit nhuộm huỳnh quang DAPI (Cui, 2015). Hình ảnh thu được trên kính hiển vi huỳnh quang được phân tích bằng phần mềm Image J. 2.2.10. Độc tính của vi khuẩn gây bệnh thủy sản được xác định dựa trên giá trị nồng độ gây chết 50% (LD50). 2.2.11. Ảnh hưởng của TD quả màng tang L. cubeba và kháng sinh oxytetracycline đến tôm thẻ chân trắng Tôm thẻ chân trắng khoẻ mạnh được nuôi thích nghi ở điều kiện phòng thí nghiệm trong 1 tháng, sau đó cho cảm nhiễm chủ động với V. parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tuỵ cấp. Khi tôm có dấu hiệu bệnh (sau 2 ngày), nhúng tôm trong các mẫu thí nghiệm bao gồm: TD màng tang 1,67 mg/mL (MIC), kháng sinh oxytetracycline 16.7 g/mL (MIC) và hỗn hợp TD/kháng sinh (FIC). Đánh giá tỉ lệ sống sót của tôm và hàm lượng vi sinh vật (Vibrio) trong nước, tôm sống, tôm chết vào ngày cuối của quá trình thí nghiệm. Mẫu kiểm chứng âm (không cảm nhiễm, không xử lý chất kháng khuẩn) và mẫu kiểm chứng dương (cảm nhiễm, không xử lý chất kháng khuẩn) được tiến hành đồng thời ở cùng điều kiện. Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần với thể tích 4 L/bể, mỗi bể chứa 20 con tôm. 2.2.12. Ảnh hưởng của bột lá cây màng tang L. cubeba đến cá chép 5 Chuẩn bị bột lá cây: : Lá cây màng tang L. cubeba sau khi thu hái tại tỉnh Phú Thọ, tách cành, rửa sạch, sấy ở 50oC, sau đó nghiền nhỏ để thu dạng bột. Chuẩn bị thức ăn: Bột lá màng tang được bổ sung vào thức ăn thương mại của cá chép với tỉ lệ 0, 2,4 và 8% (w/w), ép đùn, cắt thành dạng viên nhỏ và bảo quản ở 4oC đến khi sử dụng. Thí nghiệm cho ăn: Cá chép C. carpio được cho ăn thức ăn bổ sung và không bổ sung bột lá cây màng tang trong thời gian 21 ngày, mỗi ngày cho ăn 2 lượt (8h và 18h) với tổng lượng thức ăn cho ăn là 3% khối lượng cá. Mỗi nghiệm thức thức ăn được lặp 3 lần. Khối lượng và huyết tương của cá chép trước (T0) và sau khi cho ăn (T21) được ghi lại để xác định chỉ tiêu tăng trưởng và miễn dịch. Chỉ tiêu tăng trưởng: các chỉ tiêu tăng trưởng được tính như sau Tăng khối lượng: WG = Wt-Wo Hệ số chuyển đổi thức ăn: FCR = tổng trọng lượng thức ăn/WG Tốc độ tăng trưởng đặc trưng: SGR = 100 x (LnWt-LnWo)/t Trong đó, Wt khối lượng kết thúc của cá chép, Wo là khối lượng ban đầu của cá chép, t là số ngày thí nghiệm (21 ngày). Chỉ tiêu miễn dịch: Huyết tương của cá chép được thu vào ngày T0 và T21 để xác định các chỉ tiêu miễn dịch bao gồm: lysozyme (Lazard, 1999); diệt khuẩn (Leano, 2003); hoạt động bổ thể ACH 50 (Caruso, 2005). Cảm nhiễm: Sau 21 ngày ăn thức ăn bổ sung bột lá cây màng tang L. cubeba, cá chép được cảm nhiễm bằng A. hydrophila gây bệnh và theo dõi tỉ lệ sống. Tỉ lệ sống tương đối (Relative Percent of Survival-RPS): RPS = [1 – (% cá chết ở nghiệm thức sử dụng thuốc/% cá chết ở nghiệm thức đối chứng dương)] x 100. 2.2.14. Phương pháp xử lý thống kê Kiểm định ANOVA, kiểm định Kolmogorof-Smirnov và Levene, sự khác nhau có nghĩa được xác định bằng Holm-Sidak hoặc Fisher LSD ở mức ý nghĩa 5% được sử dụng để so sánh MIC, MBC, chiều dài vi khuẩn, phần trăm vi khuẩn sống chết, vi khuẩn hư hại màng tế bào, hư hại DNA. Kiểm định chi-square được sử dụng để so sánh tỉ lệ chết của cá, và kiểm định Kaplan-Meier được sử dụng để xây dựng đồ thị sống sót. CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Sàng lọc để chọn lựa 01 tinh dầu cho các nghiên cứu tiếp theo Kết quả thành phần hóa học, đường kính vòng kháng khuẩn và giá trị MIC của 09 loại TD thương mại Việt Nam đối với 10 chủng vi sinh vật kiểm định (Bảng 3.1, Bảng 3.2, Bảng 3.3) cho thấy tất cả các loại TD đều có khả năng kháng khuẩn. Tác dụng kháng khuẩn của TD phụ thuộc vào thành phần 6 hoá học của các hợp chất có mặt trong TD (Bảng 3.1). Có thể sắp xếp khả năng kháng khuẩn của 9 TD theo thứ tự tăng dần như sau: thanh hao hoa vàng A. annua < húng quế O. basilicum < sẻn hôi Z. rhesta < bạc hà Á M. arvensis < tràm lá dài M. leucadendron < hương nhu O. gratissimum < quả màng tang L. cubeba < dầu giun C. ambrosioides < quế C. cassia. Tại Việt Nam, cây màng tang có tiềm năng khai thác lớn, thường mọc hoang ở các tỉnh miền núi, các vùng đất mới khai hoang, ven rừng. Bên cạnh đó, số lượng nghiên cứu ở Việt Nam cũng như quốc tế vẫn chưa nhiều, chủ yếu tập trung vào TD quả màng tang. Chính vì vậy, nghiên cứu lựa chọn cây màng tang, đặc biệt tập trung vào lá cây màng tang cho những nghiên cứu tiếp theo, bao gồm: nghiên cứu sự đa dạng về thành phần hoá học và khả năng kháng khuẩn của TD lá màng tang tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, nghiên cứu cơ chế kháng khuẩn của TD lá màng tang đối với E. coli, ứng dụng cây màng tang trong thuỷ sản. Bảng 3.1: Thành phần hoá học chính của 9 tinh dầu sử dụng trong nghiên cứu Thành phần chính E-β-ocimene eugenol β-caryophyllen -muurolene 1,8-cineole o-cymene terpinolene α-terpineol trans-cinnamaldehyde α-phellandrene α terpinene limonene 1,8-cineole camphor β-caryophylene -muurolene limonene carveol citral estragole p-cymene α-terpinolen ascaridol menthone menthol Tinh dầu Hương nhu Ocimum gratissimum Tràm lá dài Melaleuca leucadendron Quế Cinnamomum cassia Sẻn hôi Zanthoxylum rhetsa Thanh hao hoa vàng Artemisia annua Quả màng tang Litsea cubeba Húng quế Ocimum basilicum Dầu giun Chenopodium ambrosioides Bạc hà Á Mentha arvensis % 15,24 48,50 6,47 10,33 34,50 7,79 8,33 8,01 87,69 28,13 21,31 20,32 16,96 26,80 8,61 10,41 17,13 31,13 39,25 90,71 17,47 57,34 22,05 17,68 69,95 3.2. Sự đa dạng về thành phần hóa học và khả năng kháng khuẩn của tinh dầu màng tang L. cubeba Do hoạt tính sinh học của cây thực vật hụ thuộc rất vào thành phần hoá học có mặt trong đó, chính vì vậy, việc xác định sự đa dạng về thành phần 7 hoá học cũng như xác định sựđổẩn rất qi hoạt tính kháng khuẩn uan trphụ thuộc vào thành phần hoá học đó rất quan trọng trước khi ứng dụng. 3.2.1. Tác dụng tương tác của TD quả màng tang L. cubeba đối với các chất kháng khuẩn khác đối với vi sinh vật gây bệnh Khi kết hợp 2 chất kháng khuẩn với nhau có thể xảy ra 4 tương tác: hiệp đồng, cộng hợp, không khác biệt và đối kháng. Tác dụng hiệp đồng và cộng hợp có tác dụng làm giảm nồng độ chất kháng khuẩn khi sử dụng kết hợp so sánh với khi sử dụng riêng rẽ mà vẫn đạt cùng hiệu quả kháng khuẩn. TD quả màng tang L. cubeba khi sử dụng kết hợp với TD quế C. cassia và dầu giun C. ambrosioides có tác dụng hiệp đồng, tuy nhiên khi kết hợp với TD tràm lá dài M. leucadendron có tác dụng không khác biệt so với khi sử dụng riêng rẽ đối với V. parahaemolyticus và E. coli (Bảng 3.4). Bảng 3.4: Giá trị FIC và tác dụng tương tác của TD quả màng tang L. cubeba và tinh dầu khác (quế, dầu giun, tràm lá dài) đối với vi sinh vật Chủng vi sinh vật V. parahaemolyticus ATCC 17802 E. coli ATCC 25922 Chất kháng khuẩn L. cubeba C. cassia L. cubeba C. ambrosioides L. cubeba M. leucadendron L. cubeba C. cassia L. cubeba C. ambrosioides L. cubeba M. leucadendron MIC (mg/mL) Một Kết mình hợp 5,53 0,69 2,21 0,55 5,53 0,69 12,34 1,54 5,53 5,53 11,28 2,82 5,53 0,69 5,54 0,69 5,53 0,69 6,17 0,77 5,53 2,77 11,28 11,28 FIC 0,13 0,25 0,13 0,13 1,00 0,25 0,13 0,13 0,13 0,13 0,50 1,00 Tổng FIC Tương tác 0,38 Hiệp đồng 0,25 Hiệp đồng 1,25 0,25 0,25 1,50 Không khác biệt Hiệp đồng Hiệp đồng Không khác biệt Khi tiến hành kiểm tra MIC của L. cubeba và oxytetracycline, nalidixic axit với các chủng vi sinh vật kiểm định và phân lập từ thuỷ sản, xu hướng trái ngược nhau được tìm thấy ở 2 chất kháng khuẩn. Trong khi cần nồng độ lớn hơn để kháng các vi sinh vật phân lập đối với trường hợp của kháng sinh, ngược lại, cần một lượng nhỏ hơn TD để ức chế sự phát triển của vi sinh vật phân lập so sánh với các chủng kiểm định. Đa số tương tác hiệp đồng được tìm thấy khi kết hợp TD và kháng sinh. Tương tác cộng hợp và không khác biệt khi kháng lại Vibrio 2S4 và Vibrio 2N38 (Bảng 3.5). 8 Bảng 3.2: Kích thước vòng kháng khuẩn (mm) của 9 loại tinh dầu đối với 10 vi sinh vật kiểm định Gram (-) S. Typhimurium E. coli A. hydrophila V. parahaemolyticus V. alginolyticus Gram (+) B. subtilis B. cereus L. innocua E. faecalis S. aureus O. g M. l C. c Z. r A. a L. c O. b C. a M. a AK30 FOX30 15,3±1,2 18,0±0,0 25,3±1,5 25,7±1,2 25,3±2,1 13,0±1,0 15,3±4,5 31,0±1,0 21,3±2,3 17,3±2,1 28,7±0,6 30,0±5,3 37,7±2,5 54,7±4,2 39,7±3,5 R 12,7±1,5 19,3±2,3 23,3±3,1 10,7±3,1 10,3±1,2 12,0±0,0 16,0±2,6 11,3±0,6 R 9,0±1,0 19,0±1,0 29,7±0,6 37,0±2,6 32,0±2,0 R 11,0±1,0 14,3±0,6 9,7±0,6 14,7±2,3 14,7±0,6 24,7±5,5 43,3±1,2 29,3±1,2 28,7±1,5 10,7±0,6 14,7±3,5 25,0±1,0 21,7±0,6 29,3±1,2 23,0±0,0 22,0±0,0 27,7±0,6 22,7±2,1 19,7±1,5 24,0±1,0 25,3±2,5 17,0±0,0 23,7±1,5 19,0±0,0 22,0±2,0 20,0±1,0 20,3±0,6 12,7±0,6 23,3±2,1 18,0±3,6 21,7±1,5 17,3±3,1 14,0±1,0 21,3±3,1 33,7±0,6 55,3±2,3 57,3±3,1 28,0±0,0 41,0±4,6 16,0±4,4 15,3±1,2 11,3±0,6 11,3±2,1 16,7±4,6 12,0±1,0 16,7±0,6 16,3±0,6 10,3±2,1 8,0±1,0 50,3±1,2 90,0±0,0 40,3±2,5 28,7±1,2 44,3±3,2 32,0±9,8 15,0±1,0 13,3±1,2 9,3±1,2 14,7±3,5 20,7±5,0 17,0±1,0 11,7±1,5 12,7±1,5 25,7±2,1 23,3±5,7 24,0±1,0 12,3±1,5 22,0±5,3 25,7±2,5 32,0±0,0 29,3±1,2 24,0±1,0 10,3±1,2 26,0±0,0 33,3±2,1 18,0±1,0 16,0±1,0 R 31,7±1,5 Chú thích: O. g: hương nhu Ocimum gratissimum, M. l: tràm lá dài Melaleuca leucadendron, C. c: quế Cinnamomum cassia, Z. r: sẻn hôi Zanthoxylum rhetsa, A. a: thanh hao hoa vàng Artemisia annua, L. c: quả màng tang Litsea cubeba, O.b: húng quế Ocimum basilicum, C. a: dầu giun Chenopodium ambrosioides, M.a: bạc hà Á Mentha arvensis Đường kính vòng kháng khuẩn < 6 mm coi như không có khả năng kháng khuẩn. R (Resistance): không có tác dụng kháng khuẩn Giá trị đường kính vòng kháng khuẩn là giá trị trung bình (mm) ±SD của 3 lần lặp. Đường kính đo được bao gồm cả đường kính của đĩa giấy (6 mm). AK30: Amikacin 30 g, FOX30: Cefoxcitin 30 g được sử dụng làm kiểm chứng dương 9 Bảng 3.3: Giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC, mg/mL) và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC, mg/mL), tỉ lệ MBC/MIC của 9 loại tinh dầu đối với một số vi khuẩn kiểm định Tinh dầu Ocimum grastissimum Melaleuca leucadendron Cinnamomum cassia Zanthoxylum rhetsa Artemisia annua Litsea cubeba Ocimum basilicum Chenepodium ambrosioides Mentha arvensis MIC MBC MBC/MIC MIC MBC MBC/MIC MIC MBC MBC/MIC MIC MBC MBC/MIC MIC MBC MBC/MIC MIC MBC MBC/MIC MIC MBC MBC/MIC MIC MBC MBC/MIC MIC MBC MBC/MIC S. Typhimurium 5,3±1,8 10,5±3,7 2,00 11,3±0 45,1±0 4,00 0,4±0 3,3±0 8,03 34,9±12,1 > 41,9±0 1,20 23,4±0 > 46,8±0 2,00 5,5±0 11,1±0 2,00 24,1±0 > 48,2±0 2,00 3,1±0 10,3±3,6 3,33 18,8±6,5 45,1±0 2,40 E. coli 5,3±1,8 10,5±3,7 2,00 11,3±0 > 45,1±0 4,00 1,1±0,5 5,5±1,9 5,01 21,0±0 > 41,9±0 2,00 23,4±0 > 46,8±0 2,00 5,5±0 11,05±0 2,00 20,0±7,0 > 48,2±0 2,40 6,2±0 12,3±0 2,00 5,6±0 15,0±6,5 2,67 A. hydrophila 8,4±3,7 25,3±0 3,00 11,3±0 > 45,1±0 4,00 0,7±0,2 2,8±1,0 4,01 21,±0 > 41,9±0 2,00 23,4±0 > 46,8±0 2,00 9,2±3,2 22,1±0 2,40 24,1±0 > 48,2±0 2,00 8,2±3,6 49,4±0 6,00 22,6±0 45,1±0 2,00 10 V. parahemolyticus 6,3±0 25,3±0 4,00 11,3±0 45,1±0 4,00 0,8±0 2,2±1,0 2,67 10,5±0 41,9±0 4,00 23,4±0 > 46,8±0 2,00 5,5±0 18,4±6,4 3,33 24,1±0 > 48,2±0 2,00 12,3±0 24,7±0 2,00 5,6±0 11,3±0 2,00 B. cereus 6,3±0 21,1±7,3 3,33 7,5±3,3 22,6±0 3,00 0,8±0 22,2±7,7 26,7 14,0±6,1 41,9±0 3,00 39,0±13,5 > 46,8±0 1,20 3,7±1,6 > 44,2±0 11,99 32,1±13,9 > 48,2±0 1,50 5,1±1,8 10,3±3,6 2,00 18,8±6,5 37,6±13,0 2,00 S. aureus 10,5±3,7 33,7±14,6 3,20 15,0±6,5 45,1±0 3,00 6,6±0 13,3±0 2,00 10,5±0 41,9±0 4,00 23,4±0 > 46,8±0 2,00 5,5±0 7,4±3,2 1,33 20,1±7,0 > 48,2±0 2,40 6,2±0 49,4±0 6,00 11,3±0 > 45,1±0 4,00 Bảng 3.5: Giá trị FIC và tác dụng tương tác của TD quả màng tang L. cubeba và kháng sinh (oxytetracycline, nalidixic axit) đối với một vài vi sinh vật gây bệnh Chủng vi sinh vật V. parahaemolyticus ATCC 17802 Vibrio 2S4 Vibrio 2N38 V. parahaemolyticus ND201 V. parahaemolyticus TB81 E. coli ATCC 25922 E. coli 9C48 E. coli 11C123 Chất kháng khuẩn L. cubeba Nalidixic axit L. cubeba Oxytetracycline L. cubeba Nalidixic axit L. cubeba Oxytetracycline L. cubeba Nalidixic axit L. cubeba Oxytetracycline L. cubeba Nalidixic axit L. cubeba Oxytetracycline L. cubeba Nalidixic axit L. cubeba Oxytetracycline L. cubeba Nalidixic axit L. cubeba Oxytetracycline L. cubeba Nalidixic axit L. cubeba Oxytetracycline L. cubeba Nalidixic axit L. cubeba Oxytetracycline MIC (mg/mL) Một mình Kết hợp 5,53 0,69 2,67. 10-3 0,27. 10-3 5,53 0,61 2,67. 10-3 0,45. 10-3 1,15 0,77 64,0. 10-3 32,0. 10-3 1,15 0,96 16,0. 10-3 8,0. 10-3 2,30 0,97 53,3. 10-3 26,7. 10-3 2,30 0,76 8,0. 10-3 4,0. 10-3 1,67 0,22 8,0. 10-3 1,4. 10-3 1,67 0,32 16,7. 10-3 4,2. 10-3 1,75 0,37 9,3. 10-3 1,6. 10-3 1,75 0,19 16,0. 10-3 3,4. 10-3 5,53 0,44 4,0. 10-3 1,0. 10-3 5,53 1,38 1,67. 10-3 0,25. 10-3 1,38 0,08 16,0. 10-3 1,3. 10-3 1,38 0,08 32,0. 10-3 2,6. 10-3 2,30 0,58 21,3. 10-3 5,3. 10-3 2,30 0,97 21,3. 10-3 10,7. 10-3 FIC 0,13 0,10 0,11 0,17 0,67 0,50 0,83 0,50 0,42 0,50 0,33 0,50 0,13 0,17 0,19 0,25 0,21 0,17 0,11 0,21 0,08 0,25 0,25 0,15 0,06 0,08 0,06 0,08 0,25 0,25 0,42 0,50 Tổng FIC 0,23 0,28 1,17 1,33 0,92 0,83 0,30 0,44 0,38 0,32 0,33 0,40 0,14 0,14 0,50 0,92 Tương tác Hiệp đồng Hiệp đồng Không khác biệt Không khác biệt Cộng hợp Cộng hợp Hiệp đồng Hiệp đồng Hiệp đồng Hiệp đồng Hiệp đồng Hiệp đồng Hiệp đồng Hiệp đồng Hiệp đồng Cộng hợp Khi đánh giá hiệu quả tương tác khi kết hợp 2 chất kháng khuẩn, đa số tương tác hiệp đồng được tìm thấy trong nghiên cứu của chúng tôi. Trong khi các kháng sinh kiểm nghiệm ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp protein (oxytetracycline) hoặc ADN (nalidixic axit), thì TD quả màng tang L. cubeba ảnh hưởng đến màng tế bào vi khuẩn, vì vậy tương tác hiệp đồng có thể do tác động đa mục tiêu của các chất kháng khuẩn đến tế bào. TD quả màng tang L. cubeba làm hư hại màng tế bào, làm cho kháng sinh dễ dàng xâm nhập vào bên trong tế bào và ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp protein và ADN của E. coli (Li, 2014; Chopra, 2001; Deitz, 1996). Kết quả nghiên cứu chứng minh tiềm năng ứng dụng của TD quả màng tang L. cubeba trong việc giảm thiểu và thay thế kháng sinh trong thủy sản. 11 3.2.2. Sự đa dạng về thành phần hóa học của tinh dầu lá màng tang L. cubeba Thành phần hoá học ảnh hưởng rất lớn đến khả năng kháng khuẩn cũng như cơ chế kháng khuẩn của TD. Thành phần hoá học của TD phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thời điểm thu hái, thời gian thu hái, địa điểm thu hái, tuổi của cây, độ chín của mẫu. Chúng tôi đã thu nhận 25 mẫu lá cây màng tang tại 7 tỉnh phía Bắc Việt Nam bao gồm: Hà Giang, Yên Bái, Tam Đảo, Thái Nguyên, Phú Thọ, Lào Cai, Ba Vì (Bảng 3.6). 1,8-cineole và linalool là hai nhóm thành phần chính được tìm thấy trong 25 TD lá màng tang (Bảng 3.7). Bảng 3.6: Danh sách mẫu lá cây màng tang L. cubeba Nơi thu mẫu Hà Giang Yên Bái Tam Đảo Thái Nguyên Phú Thọ Lào Cai Ba Vì Mã số HG 01 HG 11 YB 03 YB 04 YB 05 YB 07 YB 09 YB 10 YB 12 YB 16 TD 18 TD 21 TD 26 TN 08 PT 13 PT 15 PT 20 PT 22 PT 23 LC 17 LC 19 LC 24 BV 06 BV 25 BV 27 Thời gian thu mẫu GPS 02/2015 22°48 N105°1' E 11/2014 21°43' N104°54' E 08/2014 08/2014 10/2014 21°25' N 105°34' E 02/2015 21°41' N 105°30' E 01/2015 21°24' N 105°4' E 10/2014 22°18' N 104°10' E 11/2014 21°5' N 105°23' E Hàm lượng TD % (v/w) 0,500 0,600 0,100 0,010 0,013 0,013 0,200 0,300 0,300 0,300 0,700 0,300 0,050 0,008 0,250 0,100 0,150 0,200 0,150 0,800 1,500 0,040 0,025 0,700 0,700 Độ cao so với mực nước biển (m) 1064 274 914 140 28 1140 336 TD lá màng tang thu tại Tam Đảo, Ba Vì, Phú Thọ có thành phần hoá học chính là linalool (>90%), trong khi đó TD thu tại Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai có thành phần hoá học chính là 1,8-cineole (khoảng 50%), sabinene (15%) và -terpineol (9-14%). TD lá màng tang thu tại Thái Nguyên chứa chủ yếu linalool (50%) và 1,8-cineole (14%) (Bảng 3.7). 12 Bảng 3.7: Thành phần hoá học của tinh dầu lá màng tang L. cubeba Nhóm/hợp chất RI (Exp) Monoterpene hydrocarbons α-pinene 1022 camphene 1067 β-pinene 1112 sabinene 1118 3-carene 1158 myrcene 1184 α-terpinene 1186 D-limonene 1199 β-phellandrene 1207 cis-β-ocimene 1231 γ-terpinene 1237 trans-β-ocimene 1244 m-cymene 1257 α-terpinolen 1269 Oxy monoterpenes 1,8-cineole 1215 cis-sabinene hydrate 1470 linalool 1557 terpinen-4-ol 1601 β-cyclocitral 1607 β-terpineol 1638 terpenes unknown 1681 neral 1683 α-terpineol 1708 geranial 1736 citronellol 1780 isogeraniol 1810 RI (Lit) Hà Giang (%, n=2) Yên Bái (%, n=8) Lào Cai (%, n=3) 1027 1075 1113 1123 1148 1176 1178 1201 1209 1234 1238 1242 1267 1275 5,38±0,19 0,14±0,00 4,45±0,07 15,38±0,08 5,60±0,04 0,14±0,02 4,54±0,06 15,13±0,38 0,68 0,08 0,76 2,34 0,09±0,01 0,16±0,00 4,81±0,73 0,12±0,05 4,02±0,40 14,29±0,97 0,04±0,11 1,55±0,18 0,45±0,19 1,85±0,51 0,89±0,44 0,22±0,19 0,79±0,33 0,10±0,06 0,59±0,96 0,26±0,13 1,72±0,04 0,71±0,12 1,57±0,34 0,44±0,76 0,06±0,10 1,18±0,16 0,05±0,09 0,15±0,02 0,31±0,04 0,34 0,18 1,41 0,25 0,48 0,43 0,17 0,18 0,15 1213 1465 1551 1593 1598 1646 48,09±1,61 0,39±0,09 2,02±1,52 1,48±0,00 48,00±4,96 0,27±0,13 2,10±2,40 2,28±0,29 49,58±2,38 0,21±0,10 0,30±0,04 2,50±0,23 13,69 1,11±0,03 0,05±0,05 0,84±0,37 0,11±0,01 1,09±0,02 9,65±4,12 0,03±0,05 13,71±0,47 1690 1711 1744 1786 1812 1,50±0,02 0,37±0,01 3,70±0,03 1,16±0,01 0,70±0,03 13,35±0,40 0,05±0,08 13 Thái Nguyên (%, n=1) 50,08 1,50 0,13 Phú Thọ (%, n=5) Ba Vì (%, n=3) Tam Đảo (%, n= 3) 0,12±0,08 0,03±0,05 0,12±0,07 0,02±0,04 0,02±0,05 0,58±1,29 0,19±0,04 0,25±0,02 0,16±0,05 0,37±0,09 0,14±0,01 0,09±0,01 0,07±0,06 0,13±0,01 1,52±1,00 1,41±0,36 2,52±0,48 0,17±0,12 0,16±0,06 0,32±0,03 0,02±0,05 0,08±0,07 1,72±0,89 94,93±2,41 93,98±1,43 0,36±0,00 0,04±0,08 91,97±1,06 0,62±0,32 0,40±0,03 0,24±0,54 0,70 5,74 0,42 0,21 0,37 0,03±0,06 0,54±0,31 0,03±0,06 0,04±0,08 geraniol Sesquiterpenes β-elemen isocaryophyllene aromandendrene α-caryophyllene γ -selinene γ-muurolene β-selinene germacrene D α-gurjunene Oxy sesquiterpenes sesquiterpenes inconnus caryophyllene oxide humulene oxide nerolidol juniper camphor Các hợp chất khác ethanol 6-methyl-5-heptene2-one 2-hexenal, (E)1-hexanol 3-hexen-1-ol (E)-2-hexen-1-ol terpenes unknown terpinyl acetate 1859 1862 1569 1578 1593 1652 1661 1687 1694 1719 1745 1570 1570 1600 1663 1682 1681 1711 1722 1760 1950 1957 2008 2030 2198 0,01±0,04 0,10±0,02 0,42±0,09 0,17±0,04 1,30±1,62 0,47 0,14±0,02 0,68±0,11 0,04±0,13 0,06±0,11 0,04±0,12 0,42 10,37 0,17 1,05 0,60 0,33 0,41 0,17 1,05 1962 0,03±0,08 0,08 1962 2015 2054 2205 0,15±0,42 0,03±0,07 0,02±0,05 0,30±0,68 1,10 0,12 0,18 2,51 936 929 0,01±0,02 1328 1319 1220 1355 1382 1407 1644 1686 1209 1354 1386 1400 1700 0,09±0,23 0,06±0,18 0,03±0,05 0,07 0,09 0,41 0,09 0,07±0,08 0,07±0,07 0,28±0,52 4,09±7,57 14 0,08±0,18 1,27±0,94 0,10±0,09 0,85±0,34 2,46±0,09 0,04±0,08 0,17±0,02 0,03±0,06 0,32±0,16 0,06±0,10 0,08±0,11 0,05±0,09 0,29±0,07 0,04±0,05 0,14±0,12 0,03±0,05 0,06±0,10 0,15±0,26 0,02±0,04 0,08±0,07 0,07±0,12 0,05±0,07 0,16±0,19 0,05±0,09 3.2.3. Sự đa dạng về khả năng kháng khuẩn của tinh dầu lá màng tang L. cubeba Dựa trên giá trị MIC và MBC, khả năng kháng khuẩn của TD nhóm linalool tốt hơn so với TD nhóm 1,8-cineole (Bảng 3.8). Linalool (monoterpene alcohol) được chứng minh có khả năng kháng khuẩn tốt hơn 1,8-cineole (monoterpene oxide). Thêm vào đó, TD có khả năng kháng khuẩn tốt hơn so với hợp chất hoá học tương ứng của TD đó. Chứng minh rằng có tương tác hiệp đồng giữa các thành phần hoá học khác có mặt trong TD. Các TD đều có tác dụng diệt khuẩn (MBC/MIC <4) đối với các chủng vi khuẩn kiểm nghiệm. 3.3. Cơ chế kháng khuẩn của TD lá màng tang L. cubeba đối với E. coli Vi khuẩn E. coli được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu cơ chế kháng khuẩn của TD lá màng tang L. cubeba do đây là vi khuẩn mô hình có đầy đủ các dữ liệu về kích thước, hình thái, hệ gen … 3.3.1. Ảnh hưởng của TD lá màng tang L. cubeba (LC19 và BV27) đến sự sống sót của E. coli Ảnh hưởng của các nồng độ khác nhau của TD L. cubeba LC19 và BV27 đến sự sống sót của E. coli theo thời gian được giới thiệu trong Hình 3.1, Hình 3.2. TD BV27 có tác dụng diệt khuẩn mạnh hơn so với LC19. Toàn bộ E. coli bị tiêu diệt sau khi xử lý với TD BV27 và LC19 sau 1h và 4h xử lý ở nồng độ 2 MIC, chứng minh khả năng kháng khuẩn mạnh của TD. 10 10 9 8 Bacterial concentration (Log10 CFU/mL) Bacterial concentration (log10 CFU/mL) 9 Control 7 0.5 MIC 1 MIC 6 2 MIC 5 4 3 2 8 Control 7 0.5 MIC 6 1 MIC 5 2 MIC 4 3 2 1 1 0 0 0 2 4 6 8 10 12 14 Time (hours) 16 18 20 22 0 24 Hình 3.1: Ảnh hưởng của TD lá màng tang L. cubeba LC19 (nhóm 1,8-cineole) đến khả năng sống sót của E. coli 2 4 6 8 10 12 14 Time (hours) 16 18 20 22 24 Hình 3.2: Ảnh hưởng của TD lá màng tang L. cubeba BV27 (nhóm linalool) đến khả năng sống sót của E. coli 15 Bảng 3.8: Khả năng kháng khuẩn của TD lá màng tang L. cubeba, 1,8-cineole và linalool đối với một số chủng vi sinh vật A. hydrophila MIC MBC 1,8-cineole – type HG01 3,1c 6,1c YB12 6,2d 6,2c LC17 3,0c 3,0b LC19 2,9c 2,9b Linalool – type TD18 0,8ab 0,8a ab TD21 0,7 0,7a PT13 0,7ab 0,7a a BV27 0,3 0,3a 1,8-cineole 2,9c 5,8c Linalool 1,4b 1,4ab Tinh dầu B. subtilis MIC MBC MIC MBC V. parahaemolyticus MIC MBC E. coli MBC MIC S. Typhimurium V. furnissii E. tarda S. garvieae MIC MBC MIC MBC MIC MBC 3,1abc 6,2e 6,1e 2,9ab 12,2b 12,3b 12,1b 11,4b 6,1d 3,1c 3,0c 2,8abc 6,1c 3,1b 3,0b 5,7c 3,1a 6,2b 6,1b 2,9a 24,4d 24,6d 12,1c 22,9d 6,1b 12,3c 12,1c 5,7ab 24,4c 24,6c 24,2c 45,7d 3,1c 6,2d 6,1d 2,9c 6,1b 12,3c 12,1c 11,4c 3,1c 3,1c 1,5b 5,7d 3,1c 3,1c 3,0c 5,7d 6,1b 6,2b 3,0a 5,7b >48,8d >49,3d >48,5d >45,7d 3,1abc 2,9ab 2,9ab 2,7a 23,0f 5,4d 6,1a 5,7a 5,8a 5,4a 46,1c 5,4a 1,5ab 2,9bc 0,7a 2,7abc 11,5e 5,4d 1,5a 2,9b 1,4a 2,7b 11,5d 5,4c 3,1a 5,8b 2,9a 5,4b 23,0c 5,4b 12,3c 11,5bc 5,8ab 5,4a 23,0d 5,4a 3,1ab 2,8ab 1,4a 2,7ab 46,1d 5,4ab 6,1a 5,7a 5,8a 21,8c >46,1d 10,9b 0,8a 0,7a 0,7a 1,4b 11,5e 5,4d 3,1a 2,9a 2,9a 2,7a 11.5c 5,4ab 1,5b 0,7a 0,7a 0,7a 1,4b 1,4b 1,5b 0,7a 1,4b 0,7a 1,4b 1,4b 3,1a 5,7b 2,9a 2,7a 5,8b 2,7a 6,1c 5,7bc 5,8bc 5,4b >46,1d 2,7a Bảng 3.9: Ảnh hưởng của TD lá màng tang L. cubeba LC19 và BV27 đến tỉ lệ sống, kích thước, màng tế bào và ADN của E. coli Tế bào bất thưởng (%) Mẫu xử lý Kiểm chứng LC19 (1,8-cineole – type) BV27 (linalool – type) 0.5 MIC 1 MIC 2 MIC 0.5 MIC 1 MIC 2 MIC PI DAPI FM4-64 1,37 ± 0,42a 34,57 ± 3,33b 56,12 ± 8,50c 97,52 ± 2,38d 99,23 ± 0,26d 100 ± 0,0d 100 ± 0,0d 1,48 ± 0,14a 32,95 ± 1,03b 45,53 ± 3,75c 81,80 ± 2,63d 43,55 ± 2,02c 98,10 ± 0,58e 97,94 ± 1,44e 1,12 ± 0,13a 10,24 ± 0,73b 16,59 ± 2,14c 22,91 ± 2,06d 29,99 ± 2,88e 94,05 ± 8,22f 97,82 ± 0,19f 16 Giảm sự sống sót (%) Tế bào phân sợi (%) Chiều dài (m) Chiều rộng (m) Dài/rộng 26,79 34,65 80,57 38,28 100 100 <0.001a 1,070c 1,431d 0,138ab 0,305b 0,035a 0,000a 2,00 ± 0,09c 2,92 ± 0,07a 3,02 ± 0,18a 3,04± 0,04a 2,39 ± 0,05b 2,46 ± 0,05b 2,50 ± 0,04b 0,66 ± 0,03d 1,00 ± 0,01b 1,03 ± 0,05b 1,01 ± 0,05b 0,87 ± 0,02c 1,15 ± 0,01a 1,17 ± 0,01a 3,02 ± 0,25a 2,93 ± 0,03a 2,95 ± 0,06a 3,01 ± 0,11a 2,72 ± 0,03b 2,16 ± 0,03c 2,14 ± 0,01c 3.3.2. Ảnh hưởng của TD lá màng tang L. cubeba (LC19 và BV27) đến màng tế bào E. coli Ảnh hưởng của TD LC19 và BV27 đến tính thấm màng tế bào được giới thiệu trong Hình 3.3. Khi tăng nồng độ TD, số lượng tế bào nguyên vẹn (màu xanh) giảm và số lượng tế bào bị tổn thương màng tế bào (màu đỏ) tăng. Tuy nhiên, ảnh hưởng của TD LC19 và BV27 đến sự nguyên vẹn của màng tế bào E. coli là khác nhau (Hình 3.3). Lượng tế bào màu đỏ tỉ lệ thuận với lượng vi khuẩn chết sau 2h ngoại trừ trường hợp LC19 ở 0,5 và 1 MIC. LC19 (1,8-cineole-type) BV27 (linalool-type) Control 0.5 MIC 1 MIC 2 MIC Tế bào tổn thương màng (%) Tỉ lệ tế bào màu đỏ (%) 100 100 80 60 40 20 0 Control 0.5 MIC 1 MIC 80 60 40 20 0 LC 19 (1,8-cineole type) 2 MIC Hình 3.3: Ảnh hưởng của 2 tinh dầu lá màng tang L. cubeba LC19 (type 1,8cineole) và BV27 (type linalool) đến tính thấm màng tế bào của E. coli bằng LIVE/DEAD Baclight kit e 4,00 3,50 b cd 3,00 2,50 Hình 3.4: Ảnh hưởng của 2 tinh dầu lá màng tang L. cubeba LC19 (type 1,8-cineole) và BV27 (type linalool) đến màng tế bào của E. coli bằng kit nhuộm màu huỳnh quang FM 464 sau 2h xử lý LC19-Red cells LC19-Green cells BV27-Red cells BV27-Green cells b b b cd c d Control d a a 2,00 1,50 1,00 0,50 0,00 Control 0.5 MIC 1 MIC 1 MIC 2 MIC 80 60 40 20 0 LC 19 (1,8-cineole type) 2 MIC Mẫu xử lý Hình 3.6: Ảnh hưởng của 2 tinh dầu lá màng tang L. cubeba LC19 (type 1,8cineole) và BV27 (type linalool) đến chiều dài vi khuẩn E. coli màu xanh (sống sót) và màu đỏ (chết) sau 2h xử lý. 0.5 MIC 100 Tế bào tổn thương ADN (%) Chiều dài trung bình (µm) 4,50 BV27 (linalool-type) Mẫu xử lý Mẫu xử lý BV27 (linalool-type) Mẫu xử lý Hình 3.7: Ảnh hưởng của 2 tinh dầu lá màng tang L. cubeba LC19 (type 1,8-cineole) và BV27 (type linalool) đến ADN của E. coli bằng kit nhuộm màu huỳnh quang DAPI sau 2h xử lý 17 LC19 và BV27 có cơ chế tác động khác nhau đến E. coli, BV27 có ảnh hưởng lớn hơn LC19 đến sự nguyên vẹn màng tế bào E. coli (Hình 3.4). Tế bào xử lý với LC19 có sự khuếch tán không đồng đều hoặc sự biến mất của chất nhuộm huỳnh quang (FM4-64) trên màng tế bào (Hình 3.4, Hình 3.5). Đối với BV27, 5, 94 và 95% tế bào xử lý ở 0,5; 1 và 2 MIC BV27 có sự ngưng tụ và thẩm thấu của FM4-64 vào bên trong tế bào và đặc biệt sự thay đổi hình dạng tế bào (lên đến 2% ở 2 MIC) được quan sát thấy ở các mẫu xử lý TD. Kết quả thu được chứng minh sự nguyên vẹn của màng tế bào bị ảnh hưởng khi xử lý với LC19 và BV27. Trong khi chỉ có một phần nhỏ tế bào xử lý với LC19 bị ảnh hưởng đến màng tế bào thì phần lớn tế bào xử lý với BV27 bị ảnh hưởng đến màng. A B Hình 3.5: Hình ảnh nhuộm huỳnh quang FM4-64 của màng tế bào E. coli sau 2h xử lý với tinh dầu màng tang L. cubeba ở nồng độ khác nhau. Thanh tỉ lệ 2m C D E F A) Mẫu kiểm chứng; (B) Thay đổi hình dạng tế bào (0,39; 0,78 và 2,11% ở 0,5 ; 1 và 2 MIC BV27); (C) Tế bào thấm-Cell permeabilization (5,7; 94,0 và 95,5% ở 0.5 ; 1 và 2 MIC BV27), tỉ lệ này ở mẫu kiểm chứng là 0,13%;(D) Ngưng tụ FM464 trên màng tế bào (22,3; 0 and 0% ở 0,5; 1 và 2 MIC BV27); (E) Phân bố FM4-64 không đều trên màng tế bào (8,0; 10,9 và 10,3% ở 0,5; 1 và 2 MIC LC19); (F) tổn thương màng tế bào (1,04; 4,07 và 11,82% ở 0,5; 1 và 2 MIC LC19). 3.3.3. Ảnh hưởng của TD lá màng tang L. cubeba (LC19 và BV27) đến kích thước tế bào E. coli Chiều dài của E. coli sau khi xử lý 2h với TD LC19 và BV27 tăng lên so với mẫu kiểm chứng (2,00 µm) (Hình 3.6, Bảng 3.9). Khi xử lý với LC19 và BV27, chiều dài vi khuẩn tương ứng tăng lên khoảng 50% và 25% so với mẫu kiểm chứng. Một tỉ lệ nhỏ (<1,0%) tế bào phân sợi (chiều dài >6 µm) được quan sát thấy ở mẫu xử lý TD (Bảng 3.9). Đáng chú ý, tỉ lệ tế bào phân sợi khi xử lý với LC19 ở 1 và 2 MIC cao hơn lần lượt là 40 và 15 lần so với khi xử lý với BV27, đồng thời tỉ lệ tế bào phân sợi cũng giảm đi khi tăng nồng độ BV27. Chiều rộng của tế bào cũng tăng lên ở mẫu có xử lý TD. Tỉ lệ chiều dài/chiều rộng tế bào không tăng đối với tế bào xử lý với LC19, nhưng tăng lên khi xử lý với BV27 (Bảng 3.9). Điều này cho phép dự đoán sự ảnh hưởng khác nhau của LC19 và BV27 đến chu trình tế bào. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan