ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
------------------
TRẦN THÀNH TÀI
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ GIẾNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP NỨT VỈA THUỶ LỰC
Ở MỎ BẠCH HỔ
Chuyên ngành: Kỹ thuật Khoan-Khai thác và Công nghệ Dầu Khí
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 7 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS LÊ PHƯỚC HẢO
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 1 : ...................................................................................
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 2 : ...................................................................................
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN
THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ngày 29 tháng 07 năm 2008
HV: KS Trần Thành Tài
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
----------------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
---oOo--Tp. HCM, ngày 30 tháng 6 năm 2008
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: TRẦN THÀNH TÀI
Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh :02/11/1974
Nơi sinh : Long An
Chuyên ngành : Kỹ thuật Khoan – Khai thác và Công nghệ Dầu khí. . . . . . . . .
Khoá (Năm trúng tuyển) : 2006
1- TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ GIẾNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP NỨT VỈA THUỶ LỰC Ở MỎ BẠCH HỔ
2- NHIỆM VỤ LUẬN VĂN: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- Trình bày cơ sở lý thuyết nứt vỉa thủy lực
- Trên cơ sở phân tích hiện trạng công tác xử lý vùng cận đáy giếng tại mỏ Bạch Hổ, hãy đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công nghệ nứt vỉa thủy lực ở mỏ Bạch Hổ.
3- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : 11/2007
4- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ : 6/2008
5- HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Ghi đầy đủ học hàm, học vị ):
1-PGS. TS. LÊ PHƯỚC HẢO
2-TS. CAO MYÕ LÔÏI
Nội dung và đề cương Luận văn thạc sĩ đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thông qua.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
PGS. TS. LÊ PHƯỚC HẢO
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
TS. CAO MYÕ LÔÏI
Phần Mở đầu
LỜI CÁM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại bộ môn Khoan – khai thác, Khoa Kỹ thuật Địa
Chất – Dầu Khí, Trường Đại học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Lê Phước Hảo – Ban QLDA trường Đại học Dầu khí Việt Nam và TS. Cao
Mỹ Lợi – XNLD VSP. Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các Thầy
hướng dẫn, các đồng chí lãnh đạo XNLD VSP, Phòng Đào Tạo sau đại học Trường Đại
Học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh, các thầy trong Bộ môn Khoan – khai thác dầu khí,
đã giúp đỡ và tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập cũng như làm luận văn tốt
nghiệp. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tới tất cả các cán bộ khoa học, bạn bè,
đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này.
HV: KS Trần Thành Tài
Phần Mở đầu
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện tại một số giếng ở mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng đang chuyển sang giai đoạn
hậu khai thác. Lưu lượng khai thác ở từng giếng ngày càng giảm đi, điều này đồng
nghĩa với sản lượng khai thác hàng năm của Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro
(XNLD VSP) cũng giảm theo. Một trong những nguyên nhân làm cho sản lượng giảm
đi nhanh chóng là do trong quá trình khai thác vùng lân cận đáy giếng khai thác bị
nhiễm bẩn, vùng bị nhiễm bẩn này ngăn cản dòng sản phẩm từ vỉa đi vào giếng. Ở
những giếng trong quá trình khoan, sữa chữa giếng vùng lân cận đáy giếng cũng
thường hay bị nhiễm bẩn do dung dịch khoan hay mùn khoan gây ra tạo thành một
vùng nhiễm bẩn, do dó làm mất đi tính thẩm thấu tự nhiên của vỉa (làm tăng hệ số
skin). Trong giai đoạn giá dầu thế giới đạt hết kỷ lục này tới kỷ lục khác thì việc nâng
cao hệ số thu hồi dầu từ vỉa là một trong những mục tiêu hàng đầu của các công ty dầu
khí nói chung và XNLD VSP nói riêng. Để giải quyết vấn đề trên thì các phương pháp
kích thích vùng cận đáy giếng được áp dụng để nâng cao hệ số thu hồi dầu khí từ vỉa
bằng cách tăng khả năng thẩm thấu của vùng lân cận đáy giếng. Một trong những
phương pháp kích thích vùng cận đáy giếng là phương pháp Nứt vỉa thuỷ lực (NVTL).
Bản chất của phương pháp nứt vỉa thuỷ lực là bơm dung dịch nứt vỉa với áp suất lớn
hơn áp suất nứt vỉa, dưới áp suất lớn hơn áp suất nứt vỉa các khe nứt được tạo ra, vật
liệu chèn được bơm vào để giữ cho khe nứt không đóng lại. Các khe nứt mới tạo ra là
một trong những kênh dẩn quan trọng để dẩn dầu khí từ vỉa đi vào giếng. Trên thế giới
phương pháp NVTL đã và đang được áp dụng rộng rải, tuy nhiên ở Việt Nam phương
pháp này chưa được áp dụng rộng rải do một số hạn chế về mặt kỹ thuật cũng như công
nghệ, ngoài ra vấn đề chi phí cho NVTL so với hiệu quả kinh tế do NVTL mang lại
cũng cần phải tính đến trước khi tiến hành NVTL.
HV: KS Trần Thành Tài
i
Phần Mở đầu
Để nâng cao hiệu quả NVTL áp dụng cho điều kiện mỏ Bạch Hổ, do đó tôi mạnh
dạn nghiên cứu: NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ GIẾNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỨT VỈA THUỶ LỰC Ở MỎ BẠCH HỔ.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hoàn thiện
công nghệ Nứt vỉa thuỷ lực ở mỏ Bạch Hổ, từ đó lựa chọn ra các đối tượng (giếng) phù
hợp để tiến hành NVTL, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong điều kiện mỏ Bạch Hổ
của XNLD VSP. Đồng thời từ đó có thể áp dụng cho các cấu tạo tương đồng trong bồn
trũng Cửu Long ở Việt Nam.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của phương pháp NVTL.
Nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ NVTL trong khai thác dầu khí.
Hoàn thiện công nghệ NVTL nhằm đạt hiệu quả tốt nhất , lựa chọn đối tượng
phù hợp để tiến hành Nứt vỉa áp dụng cho các giếng ở mỏ Bạch Hổ, đồng thời đánh giá
hiệu quả kinh tế mang lại khi áp dụng NVTL trong thời gian qua ở XNLD VSP.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khái quát các phương pháp nghiên cứu trước đây, đề tài đưa ra được các điểm
hoàn thiện sau:
Hoàn thiện quy trình công nghệ xử lý giếng bằng phương pháp Nứt vỉa thuỷ lực
để ứng dụng cho mỏ Bạch Hổ.
Nêu ra một số sự cố thường xảy ra, nguyên nhân và cách khắc phục.
Thử nghiệm công nghiệp và đánh giá hiệu quả kinh tế đối với phương pháp đã đề
xuất.
HV: KS Trần Thành Tài
ii
Phần Mở đầu
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Bằng phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu lý thuyết và thực tế, đề tài này đề
xuất áp dụng các biện pháp kỹ thuật công nghệ mới có ý nghĩa khoa học nhằm khắc
phục những khó khăn của thực tế sản xuất.
Biện pháp kỹ thuật công nghệ mới được trình bày trong luận văn đã và đang
được áp dụng ở mỏ Bạch Hổ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho XNLD VSP.
HV: KS Trần Thành Tài
iii
Phần Mở đầu
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Luận văn gồm phần mở đầu, bốn chương, phần kết luận và kiến nghị. Cuối cùng
là phần danh mục tài liệu tham khảo. Toàn bộ nội dung luận văn được trình bày trong
114 trang A4, trong đó có 14 bảng biểu, 29 hình vẽ.
Nội dung của luận văn có bố cục như sau:
Phần Mở đầu:
Chương 1: Tình hình khai thác dầu khí tại mỏ Bạch Hổ
Chương 2: Các phương pháp tác động lên vùng cận đáy giếng áp dụng tại mỏ
Bạch Hổ
Chương 3: Cơ sở lý thuyết nứt vỉa thuỷ lực
Chương 4: Hoàn thiện công nghệ Nứt vỉa thuỷ lực ở mỏ Bạch Hổ.
Phần Kết luận và kiến nghị
HV: KS Trần Thành Tài
Phần Mục lục
MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu ....................................................................................................... i
Chương 1: Tình hình khai thác dầu khí tại mỏ Bạch Hổ................................ 1
1.1: Đặc điểm giếng và vỉa dầu khí tại mỏ Bạch Hổ .......................................... 1
1.2: Tình trạng khai thác dầu khí tại mỏ Bạch Hổ .............................................. 4
Chương 2: Các phương pháp tác động lên vùng cận đáy giếng áp dụng tại
mỏ Bạch Hổ ....................................................................................................... 6
2.1: Phương pháp xử lý bằng axít ....................................................................... 9
2.2: Phương pháp xử lý nhờ các chất hoạt tính bề mặt..................................... 11
2.3: Phương pháp xử dụng trái nổ có kích thước bé ......................................... 13
2.4: Phương pháp tạo xung thuỷ lực ................................................................. 15
2.5: Phương pháp nứt vỉa thuỷ lực .................................................................... 15
Chương 3: Lý thuyết quá trình Nứt vỉa thuỷ lực............................................ 18
3.1: Bản chất của phương pháp......................................................................... 18
3.2: Đối tượng áp dụng phương pháp NVTL và quá trình lựa chọn đối tượng 18
3.3: Trạng thái ứng suất của đất đá quanh giếng khoan.................................... 20
3.4: Mô hình hình thành và phát triển của khe nứt ........................................... 26
3.4.1: Mô hình KGD .................................................................................... 27
3.4.2: Mô hình PKN ..................................................................................... 30
3.5: Dung dịch dùng cho NVTL ....................................................................... 32
3.5.1 Chức năng của chất lỏng nứt vỉa......................................................... 32
3.5.2 Dung dịch gốc nước ............................................................................ 34
3.5.3 Dung dịch gốc dầu .............................................................................. 34
HV: KS Trần Thành Tài
a
Phần Mục lục
3.5.4 Dung dịch nhiều pha ........................................................................... 35
3.6: Vật liệu chèn .............................................................................................. 38
3.7: Thiết kế NVTL........................................................................................... 52
Chương 4: Hoàn thiện Công nghệ NVTL ở mỏ Bạch Hổ ............................. 70
4.1: Công nghệ chung khi tiến hành NVTL...................................................... 70
4.1.1 Quá trình chuẩn bị giếng..................................................................... 70
4.1.2 Công nghệ tiến hành và các bước kết thúc quá trình NVTL .............. 73
4.1.3 Thiết bị xử lý....................................................................................... 82
4.1.4 Kỹ thuật dự đoán chiều cao khe nứt ................................................... 91
4.2: Cơ sở lựa chọn NVTL ở mỏ Bạch Hổ ....................................................... 95
4.3: Thực trạng và đề suất các giải pháp hoàn thiện NVTL ở mỏ Bạch Hổ..... 99
Phần Kết luận và kiến nghị ............................................................................. 111
HV: KS Trần Thành Tài
b
Phần Mục lục
DANH MỤC HÌNH ẢNH
1. Hình 3.1: Ba thành phần ứng suất chính của đất đá vỉa trong giếng khoan
2. Hình 3.2: Ảnh hưởng của trường ứng suất đất đá đến sự phát triển khe nứt
3. Hình 3.3: Đường cong quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị
4. Hình 3.4: Mô hình GDK
5. Hình 3.5: Mô hình PKN
6. Hình 3.6: Giá trị độ tròn và độ cầu của các hạt vật liệu chèn
7. Hình 3.7: Sự biến dạng của thành hệ do vật liệu chèn
8. Hình 3.8: Ảnh hưởng của ứng suất đóng lên vật liệu chèn
9. Hình 3.9: Sự lựa chọn vật liệu chèn dựa theo ứng suất đóng
10. Hình 3.10: Biểu đồ thực nghiệm biểu thị mối tương quan giữa sự gia tăng hệ
số sản phẩm và tỉ số độ thuỷ dẩn nhờ Nứt vỉa thuỷ lực do Mc Guire- Sikora
xây dựng
11. Hình 3.11: Các đường cong tăng sản lượng theo Mc Guire- Sikora
12. Hình 3.12: Tỷ số khai thác dự kiến sau khi tạo Nứt vỉa thuỷ lực theo phương
ngang với re/ rw = 2000
13. Hình 3.13: Tỷ số khai thác dự kiến sau khi tạo Nứt vỉa thuỷ lực theo phương
thẳng đứng với re/ rw = 2500
14. Hình 4.1: Xử lý nứt vỉa dùng một Packer và cầu xi măng để xử lý thành hệ
15. Hình 4.2: Lựa chọn cặp Packer để xử lý NVTL
16. Hình 4.3: Giai đoạn bắt đầu bơm
17. Hình 4.4: Giai đoạn dừng bơm
18. Hình 4.5: Sơ đồ phân bố thiết bị trên tàu
19. Hình 4.6: Sơ đồ phân bố thiết bị bồn chứa dung dịch nứt vỉa có đầ ra chung
nối với cụm manifold
20. Hình 4.7: Sơ đồ phân bố các thiết bị ở cây thông và đầu giếng
21. Hình 4.8: Sự phát triển của khe nứt qua ranh giới tầng sản phẩm
22. Hình 4.9: Ký đồ nhiệt của khe nứt trước và sau khi xử lý
HV: KS Trần Thành Tài
c
Phần Mục lục
23. Hình 4.10: Kết quả đo carota nhiệt so với carota phóng xạ gamma
24. Hình 4.11: Biểu đồ khai thác của giếng 505
25. Hình 4.12: Biểu đồ khai thác của giếng 193
26. Hình 4.13: Sơ đồ cấu trúc giếng dùng để tiến hành nứt vỉa thuỷ lực
27. Hình 4.14: Tổng kết sản lượng khai thác gia tăng khi áp dụng NVTL cho các
giếng tại mỏ Bạch Hổ
28. Hình 4.15: Hiệu quả NVTL của các giếng (BOPD)
29. Hình 4.16: Hiệu quả kinh tế NVTL ở mỏ Bạch Hổ (USD)
HV: KS Trần Thành Tài
d
Phần Mục lục
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1.1: Giá trị thông số dầu vỉa đối tượng Mioxen dưới
2. Bảng 1.2: Giá trị thông số dầu vỉa đối tượng Oligoxen
3. Bảng 1.3: Đặc tính của dầu thô và các thông số cơ bản của các đối
tượng chứa chính trong mỏ Bạch Hổ
4. Bảng 1.4: Bảng số liệu khai thác tại mỏ Bạch Hổ từ năm 2003 đến 2005
5. Bảng 2.1: Bảng kết quả của việc xử lý axít tại mỏ Bạch Hổ
6. Bảng 2.2: Một số kết quả thu được khi xử lý bằng các chất hoạt tính bề
mặt tại mỏ Bạch Hổ
7. Bảng 2.3: Tóm tắt hiệu quản xử lý bằng việc sử dụng trái nổ tạo áp suất
PGD tại mỏ Bạch Hổ trong thời gian vừa qua
8. Bảng 3.1: Giá trị của các hệ số C
9. Bảng 3.2: Các giá trị C1, C2, C3 áp dụng cho mô hình GDK và PKN
10. Bảng 3.3: Dung dịch nứa vỉa và điều kiện áp dụng chúng
11. Bảng 3.4: Tóm tắt các chất phụ gia thêm vào
12. Bảng 3.5: Kích thước ô lưới của vật liệu chèn theo tiêu chuẩn API
13. Bảng 3.6: Độ mở tiêu chuẩn của sàng rây
14. Bảng 4.1: Các sự cố trong NVTL và cách khắc phục
HV: KS Trần Thành Tài
e
Chương 1: Tình hình khai thác dầu khí tại mỏ Bạch Hổ
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH KHAI THÁC DẦU KHÍ TẠI MỎ BẠCH HỔ
1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẾNG VÀ VỈA DẦU KHÍ TẠI MỎ BẠCH HỔ
Mỏ Bạch Hổ nằm trong lô 09.1, thuộc thềm lục địa Việt Nam cách Vũng Tàu
khoảng 120 km về phía Đông Nam, được công ty Mobil phát hiện vào đầu những năm
1975 bằng giếng khoan thăm dò BH-1. Mỏ có diện tích khoảng 120 đến 130km2 với
chiều sâu nước biển khoảng 50m. Các đối tượng khai thác bao gồm: tầng cát kết
Mioxen dưới, Oligoxen trên, Oligoxen dưới và tầng đá móng granit nứt nẻ phong hoá.
Mỏ Bạch Hổ là mỏ dầu đầu tiên tìm thấy trên lục địa phía Nam Việt Nam do
XNLD VSP quản lý. XNLD VSP được thành lập theo thoả thuận giữa hai chính phủ
nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Liên Xô cũ ký vào ngày 19 tháng 06
năm 1981.
Việc lựa chọn phương pháp khai thác cơ học khả thi để phục hồi và gia tăng hệ
số thu hồi dầu của mỏ dầu khí là hết sức phức tạp đòi hỏi phải thu thập đầy đủ và nắm
bắt chính xác các thông số địa chất, đặc điểm lý - hoá lưu chất của đối tượng khai thác
cũng như phải cân nhắc tới vấn đề tài chính, trang thiết bị công nghệ. Từ đó mới đưa ra
giải pháp kỹ thuật – công nghệ phù hợp với đối tượng khai thác.
1.1.1. Độ chứa dầu của vỉa sản phẩm
Mỏ Bạch Hổ trữ lượng dầu tập trung chủ yếu ở tầng 23 thuộc Mioxen dưới, tầng
VI – X thuộc Oligoxen dưới và tầng đá móng.
Tầng 23 có cấu tạo là cát và bột cát kết, phát triển hầu như toàn bộ diện tích mỏ.
Ở một vài khu vực đá chứa sét hoá đáng kể. Các thân dầu ở tầng này thuộc dạng vỉa,
vòm có ranh giới dầu nước song vai trò quan trọng trong phân bố độ chứa dầu là đứt
gãy kiến tạo và màng chắn thạch học.
HV: KS Trần Thành Tài
1
Chương 1: Tình hình khai thác dầu khí tại mỏ Bạch Hổ
Tầng sản phẩm Oligoxen dưới chứa thân dầu dạng khối vỉa. Đá chứa chỉ có phạm
vi ở vòm Bắc cũng như sườn Đông của vòm Trung Tâm và vòm Nam. Riêng ở vòm
trung tâm cũng như cánh Tây của vòm Bắc không chứa trầm tích Oligoxen dưới. Ngoài
ra ở phần nghiêng xoay của vòm Bắc đã phát hiện đới kết tinh dị dưỡng kém.
Tầng sản phẩm đá móng chứa thân dầu lớn nhất và là thân dầu cho sản lượng lớn
nhất của mỏ. Tính dị dưỡng của chúng được tạo bởi những quá trình địa chất như
phong hoá, khử kiềm những khoáng vật không bền vững bằng các dung dịch thuỷ
nhiệt, nứt nẻ kiến tạo. Đứt gãy chuyển dịch cùng với việc tạo thành các đới phá huỷ
kiến tạo dọc theo các mặt trượt, nứt và co lại của đá khi đông đặc hỗn hợp mắc ma. Kết
quả thành tạo đá chứa dạng hang hốc, nứt nẻ mà các kênh dẫn là các khe nứt nẻ.
1.1.2. Các tính chất lý hoá cơ bản của vỉa dầu mỏ Bạch Hổ
Trên cơ sở các mẫu đại diện được lựa chọn, tiến hành tách vi phân cho từng đối
tượng nghiên cứu sau đó quy về điều kiện STOCK TANK ( P=1at T=400C). Các kết
quả phân tích dựa theo hai điều kiện tham số cơ bản là hàm lượng khí và hệ số thể tích.
Giá trị trung bình của các thông số dầu vỉa theo đối tượng khai thác như sau:
Bảng 1.1: Giá trị thông số dầu vỉa đối tượng Mioxen dưới
Các thông số
Vòm Bắc
Vòm Trung Tâm
Ap suất bão hoà (atm)
204.2
146.0
Tỷ suất dầu – khí (m3/tấn)
141.4
99.9
Mật độ của dầu (kg/m3)
710.2
739.5
Độ nhớt (mPa.s)
1.074
1.989
Hệ số thể tích
1.399
1.312
1.0
1.1
Mật độ của khí (kg/m3)
HV: KS Trần Thành Tài
2
Chương 1: Tình hình khai thác dầu khí tại mỏ Bạch Hổ
Bảng 1.2: Giá trị thông số dầu vỉa đối tượng Oligoxen
Đối tượng khai thác
Các thông số
Oligoxen trên
Oligoxen dưới
Vùng
Vùng
Vùng
Khối
Khối
Khối
V
IX
XI
I
II
III
Áp suất bão hoà (atm)
156.3
43.4
154.6
207.6
221.8
294.0
Tỷ suất dầu – khí (m3/tấn)
100.8
29.0
92.6
174.0
178.7
290.1
Mật độ của dầu (kg/m3)
753.1
761.2
740.4
658.4
653.3
587.7
Đô nhớt (mPa.s)
1.35
3.39
2.96
0.476
0.423
0.249
Hệ số thể tích
1.27
1.20
1.30
1.488
1.501
1.851
Mật độ của khí (kg/m3)
1.0
1.0
1.0
1.0
1.0
1.0
Giá trị thông số của vỉa dầu tầng móng.
Phân tích tổng quát các đặc trưng chủ yếu của dầu trong tầng móng từ nóc đến
các khối nằm sâu hơn (có độ sâu tuyệt đối từ 3086m đến 4495m). Thông qua kết quả
nghiên cứu các mẫu dầu hiện có ta thấy sự phân dị các đặc tính của dầu vỉa trong tầng
móng theo độ sâu. Các mối quan hệ đó được biểu diễn bằng các biểu thức toán học sau:
Áp suất bão hoà:
Ps = 0.003378 * H + 34.73
(MPa)
(1.1)
(m3/tấn)
(1.2)
(kg/m3)
(1.3)
(mPa.s)
(1.4)
Tỷ suất dầu khí:
G = 0,03864 * H + 329,2
Mật độ của dầu trong điều kiện vỉa:
µ = -0,008811 * H + 614,8
Độ nhớt dầu trong điều kiện vỉa:
đ = -0,0000178 * H + 0,371
HV: KS Trần Thành Tài
3
Chương 1: Tình hình khai thác dầu khí tại mỏ Bạch Hổ
Nhìn chung dầu của các vỉa thuộc loại dầu có tỷ trọng trung bình, độ nhớt thấp và
thành phần có trong dầu từ thấp đến cao, vỉa có độ sâu trung bình từ 3000 m đến 3500
m, nhiệt độ cao từ 900 C đến 1700C, độ rỗng thấp đến trung bình (đá cát) và thấp.
Đặc tính của dầu thô và các thông số cơ bản của các đối tượng chứa chính trong
mỏ Bạch Hổ được tóm tắt trong bảng 1.3
Bảng 1.3: Đặc tính của dầu thô và các thông số cơ bản của các đối tượng chứa
chính trong mỏ Bạch Hổ
Các đối tượng khai thác chính của mỏ Bạch Hổ
Các đặc tính
lý hoá
Mioxen dưới
Oligoxen trên Oligoxen dưới
Móng phong
hoá nứt nẻ
Mật độ của
dầu (g/cm3)
Độ nhớt (cP)
Thành phần
dầu
Độ bão hoà
dầu (%)
0,86
0,85 đ÷ 0,88
0,82 đ÷ 0,83
0,64 đ÷ 0,82
<2
Có thành phần
nhẹ
1,4 đ÷ 3,5
Có thành phần
nhẹ
<1
Nhiều thành
phần nhẹ
<1
Nhiều thành
phần nhẹ
> 40
> 40
> 50
> 70
Loại đá chứa
Cát kết
Cát kết
Cát kết
Granit phong
hoá, nứt nẻ
Chiều dày vỉa
Mỏng, trung
bình, góc
nghiêng nhỏ
Mỏng, trung
bình, góc
nghiêng nhỏ
> 10
> 10
Trung bình –
lớn góc
nghiêng nhỏ
đến trung bình
> 10
< 3000
< 3500
< 4200
3100 đ÷ 5000
< 90
100 đ÷ 300
120 đ÷ 150
120 đ÷ 170
Độ thấm (mD)
Chiều sâu vỉa
(m)
Nhiệt độ vỉa
Chiều dày lớn
hơn 500m
> 100
1.2. TÌNH TRẠNG KHAI THÁC TẠI MỎ BẠCH HỔ
Mỏ khai thác được đưa vào khai thác công nghiệp năm 1986. Sau 20 năm khai
thác sản lượng khai thác đã đạt đỉnh điểm vào năm 2003. Hiện tại sản lượng hàng năm
HV: KS Trần Thành Tài
4
Chương 1: Tình hình khai thác dầu khí tại mỏ Bạch Hổ
đang có chiều hướng giảm nhanh. Vào cuối năm 2005 số giếng khai thác tại mỏ Bạch
Hổ là 166 giếng trong đó có 64 giếng khai thác tự phun và 102 giếng khai thác gaslift.
Qua bảng 1.4 cho ta thấy số liệu khai thác từ năm 2003 đến 2005.
Bảng 1.4: Bảng số liệu khai thác tại mỏ Bạch Hổ từ năm 2003 đến 2005 [1]
Số liệu khai thác
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng số giếng khai thác
147
157
166
Số giếng khai thác tự phun
67
64
64
Số giếng khai thác gaslift
80
83
102
0
0
0
Tổng lượng dầu khai thác (tấn)
11,723,000
10,703,000
9,170,000
Tổng lượng dầu khai thác tự phun (tấn)
11,331,000
10,165,000
8,567,000
Tổng lượng dầu khai thác gaslift (tấn)
391,000
538,000
Số giếng khai thác bằng các phương pháp
cơ học khác
606,000
(Nguồn[1]: Số liệu báo cáo hàng năm của XN khai thác dầu khí – XNLD)
HV: KS Trần Thành Tài
5
Chương 2: Các phương pháp tác động lên vùng cận đáy giếng áp dụng tại mỏ Bạch Hổ
CHƯƠNG 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG LÊN VÙNG CẬN ĐÁY
GIẾNG ÁP DỤNG TẠI MỎ BẠCH HỔ
Ngày nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam,dầu khí là một nguồn năng lượng
rất cần thiết đối với chúng ta. Ở một số nước, dầu khí đóng một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Tuy vậy nhu cầu về dầu khí trên thế giới càng ngày càng
tăng, nhưng trữ lượng dầu khí trên thế giới có hạn. Do đó ngoài vấn đề sử dụng có hiệu
quả nguồn năng lượng này còn phát sinh ra vấn đề là làm sao đạt được hiệu quả khai
thác tối ưu các mỏ dầu khí và nâng cao hệ số thu hồi dầu khí từ vỉa. Khi đánh giá một
mỏ dầu khí, người ta thường đánh giá thông qua tổng trữ lượng dầu khí của mỏ và
lượng dầu khí có thể thu hồi được. Thực tế cho thấy, lượng dầu có thể thu hồi được so
với tổng trữ lượng của mỏ không vượt quá 50%. Điều này có nghĩa là khoảng hơn 50%
dầu còn lại trong vỉa không khai thác được. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới vấn đề này.
Trong đó có phần hạn chế do trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ chưa
cao.
Nhiệm vụ cơ bản trong tìm kiếm và khai thác dầu khí là tăng trữ lượng khai
thác công nghiệp, tăng sản lượng khai thác các giếng dầu và tăng khả năng tiếp nhận
của các giếng bơm ép nước. Quá trình gọi dòng sau khi kết thúc quá trình xử lý giếng
và sau mỗi quá trình sửa chữa giếng đóng một vai trò quan trọng trong việc giải quyết
vấn đề trên. Rõ ràng kết quả gọi dòng phụ thuộc nhiều vào tính chất thẩm thấu của đất
đá vùng lân cận đáy giếng mà chính nó lại bị biến đổi nhiều trong quá trình xây dựng
và khai thác giếng. Trong quá trình xây dựng giếng, việc mở vỉa lần thứ hai làm xấu đi
khả năng thẩm thấu của đất đá chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
Các thành phần dung dịch khoan hay dung dịch rửa bịt kín các rãnh thẩm thấu.
HV: KS Trần Thành Tài
6
Chương 2: Các phương pháp tác động lên vùng cận đáy giếng áp dụng tại mỏ Bạch Hổ
Sự lắng đọng các thành phần muối và các chất parafin tại vùng tiếp giáp giữa
nước và dầu.
Sự hình thành nhũ tương dầu - nước.
Sự tương nở của các thành phần sét của đất đá tầng chứa sản phẩm và tăng độ
chứa nước trong đất đá, điều này dẫn đến giảm quá trình thấm pha đối với dầu.
Các hiện tượng khác liên quan đến vấn đề biến dạng đất đá (làm hẹp các khe
nứt) và quá trình hình thành trường điện thẩm.
Bán kính vùng có độ thẩm thấu xấu đi thường khoảng vài tấc đến vài mét ít khi
đạt tới vài chục mét, trong khi đó vùng ảnh hưởng đến quá trình làm việc của giếng
(giá trị hoàn thiện thủy động lực) chỉ trong bán kính 0.5 đến 1.0 mét.
Các phương pháp xử lý vùng cận đáy giếng với mục đích tăng cường dòng chảy
không chỉ tập trung vào việc phục hồi khả năng thẩm thấu tự nhiên nhờ vào việc tẩy
rửa các khe nứt và lỗ rỗng của đất đá cũng như loại trừ ảnh hưởng quá trình mở vỉa
trong khi khoan và bắn vỉa lần thứ hai. Các phương pháp xử lý vùng cận đáy giếng
quan tâm đến việc làm tăng mối liên kết thủy động lực giữa giếng và vỉa bằng cách tác
động để mở rộng và tạo thêm mạng khe nứt trong đất đá vùng lân cận đáy.
Để gia tăng dòng chảy của đầu từ vỉa vào giếng và tăng độ tiếp nhận của giếng
bơm ép cần có các giải pháp công nghệ và kỹ thuật tác động lên vùng lân cận đáy
giếng. Với mục đích tăng cường khả năng thu hồi dầu và thời gian khai thác của mỏ,
ngoài những phương pháp duy trì áp suất vỉa, việc khai thác mỏ bằng phương pháp thứ
cấp, chuyển những giếng khai thác đã ngừng phun sang khai thác bằng cơ học thì các
phương pháp tác động lên vùng lân cận đáy giếng rất cần thiết để tiến hành ngay sau
khi kết thúc công việc xây dựng các giếng khoan và trong suốt quá trình khai thác
chúng. Việc phân tích và lựa chọn các phương pháp tác động lên vùng lân cận đáy
giếng là một vấn đề vô cùng quan trọng đòi hỏi phải có nhiều thời gian nghiên cứu thu
HV: KS Trần Thành Tài
7
- Xem thêm -