Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu hiệu quả một số nội dung võ cổ truyền việt nam nhằm phát triển thể ch...

Tài liệu Nghiên cứu hiệu quả một số nội dung võ cổ truyền việt nam nhằm phát triển thể chất cho sinh viên các trường đại học vùng duyên hải nam trung bộ

.PDF
255
139
119

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO HỒ MINH MỘNG HÙNG NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ MỘT SỐ NỘI DUNG VÕ CỔ TRUYỀN VIỆT NAM NHẰM PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI- 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO HỒ MINH MỘNG HÙNG NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ MỘT SỐ NỘI DUNG VÕ CỔ TRUYỀN VIỆT NAM NHẰM PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ Chuyên ngành: Giáo dục thể chất Mã số: 62 14 01 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. Nguyễn Xuân Sinh 2. PGS.TS. Đặng Thị Hồng Nhung HÀ NỘI- 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trinh nghiên cứu của riêng tôi, các số ̀ liêu, kế t quả nêu trong luâ ̣n án là trung thực và chưa từng đươ ̣c ai công bố ở ̣ bấ t kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án. Hồ Minh Mộng Hùng MỤC LỤC Trang Trang bìa. Trang phụ bìa. Lời cam đoan. Mục lục. Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án. Danh mục các đơn vị đo lường được sử dụng trong luận án. Danh mục các biểu bảng trong luận án. Danh mục các biểu đồ, sơ đồ trong luận án. Đặt vấn đề. Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu. 1.1. Một số vấn đề về giáo dục thể chất ở Việt Nam. 1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chất cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. 1.1.2. Những khái niệm liên quan đến phát triển thể chất, giáo dục thể chất và kỹ thuật bài tập thể chất. 1.2. Đặc điểm lứa tuổi và phương pháp phát triển tố chất thể lực cho sinh viên đại học. 1.2.1. Đặc điểm tâm- sinh lý lứa tuổi sinh viên 18- 22 tuổi. 1.2.2. Phương pháp phát triển tố chất thể lực cho SV đại học. 1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển các môn thể thao dân tộc và Võ cổ truyền Việt Nam. 1.3.1. Thời kỳ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, sau năm 1945. 1.3.2. Thời kỳ thống nhất đất nước, giai đoạn từ năm 1975- 1985. 1.3.3. Thời kỳ đổi mới đất nước, giai đoạn từ năm 1986- 1994. 1.3.4. Thời kỳ Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, từ năm 1995 đến nay. 1.4. Khái quát về môn Võ cổ truyền Việt Nam. 1.4.1. Một số khái niệm trong Võ cổ truyền Việt Nam. 1.4.2. Đặc điểm, phân loại, nội dung cơ bản về môn VCTVN. 1.5. Các công trình nghiên cứu Võ cổ truyền Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục thể chất và thể thao. Kết luận chương 1. Chương 2. Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu. 2.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu. 1 6 6 6 12 20 20 27 34 35 36 37 38 40 40 42 49 53 55 55 55 55 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm. 2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm. 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sinh cơ học 2.2.5. Phương pháp kiểm tra y sinh. 2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 2.2.7. Phương pháp toán học thống kê. 2.3. Tổ chức nghiên cứu. 2.3.1. Thời gian nghiên cứu. 2.3.2. Lựa chọn địa bàn thực nghiệm. 2.3.3. Địa điểm nghiên cứu. Chương 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận. 3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và nhu cầu tham gia tập luyện môn VCTVN trong giờ học thể thao tự chọn chính khóa của sinh viên các trường đại học vùng DHNTB. 3.1.1. Thực trạng về thực hiện chương trình chính khóa môn học giáo dục thể chất và ngoại khóa cho sinh viên các trường đại học vùng DHNTB. 3.1.2. Thực trạng về các yếu tố và các điều kiện đảm bảo cho công tác GDTC ở các trường đại học vùng DHNTB 3.1.3. Thực trạng về kết quả học tập môn học GDTC và năng lực thể chất của sinh viên các trường đại học vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. 3.1.4. Thực trạng về nhu cầu tham gia tập luyện môn võ cổ truyền Việt Nam trong giờ học thể thao tự chọn của sinh viên các trường đại học vùng DHNTB. 3.1.5. Bàn luận về thực trạng công tác GDTC và nhu cầu tham gia tập luyện môn võ cổ truyền Việt Nam trong giờ học thể thao tự chọn của sinh viên các trường đại học vùng DHNTB. 3.2. Xác định nội dung quyền thuật tay không tập luyện chính khóa môn võ cổ truyền Việt Nam cho sinh viên các trường đại học vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. 3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xác định nội dung quyền thuật tay không từ VCTVN tập luyện chính khóa cho sinh viên các trường đại học vùng DHNTB. 3.2.2. Kết quả lựa chọn nội dung quyền thuật tay không từ VCTVN ứng dụng giảng dạy chính khóa cho sinh viên các 56 56 57 58 63 66 71 71 73 73 74 74 75 75 75 78 81 86 88 91 92 trường đại học vùng DHNTB. 3.2.3. Xây dựng nội dung, ứng dụng chương trình giảng dạy môn VCTVN vào học phần tự chọn cho sinh viên các trường đại học vùng DHNTB. 3.2.4. Bàn luận về nội dung quyền thuật tay không tập luyện chính khóa môn VCTVN cho sinh viên các trường đại học vùng DHNTB. 3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả nội dung quyền thuật tay không tập luyện chính khóa môn võ cổ truyền Việt Nam cho sinh viên các trường đại học vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. 3.3.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm. 3.3.2. Hiệu quả tác động của nội dung quyền thuật tay không tập luyện chính khóa môn VCTVN đối với sinh viên đại học về mặt thể chất. 3.3.3. Hiệu quả tác động của nội dung quyền thuật tay không tập luyện chính khóa môn VCTVN đối với sinh viên đại học về mặt tinh thần (cảm nhận, hứng thú, thái độ). 3.3.4. Hiệu quả tác động của nội dung quyền thuật tay không tập luyện chính khóa môn VCTVN đối với sinh viên đại học về mặt kỹ thuật. 3.3.5. Bàn luận về hiệu quả nội dung quyền thuật tay không tập luyện chính khóa môn VCTVN cho sinh viên các trường đại học vùng DHNTB. Kết luận chương 3. Kết luận và kiến nghị A. Kết luận B. Kiến nghị. Danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận án. Danh mục tài liệu tham khảo. Phụ lục. 99 104 112 114 114 116 124 129 141 148 150 150 151 DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BMI - Body Mass Index (chỉ số khối cơ thể) BTTC - Bài tập thể chất BK - Binh khí DTS - Dung tích sống DHNTB - Duyên hải Nam Trung Bộ ĐC - Đối chứng ĐHĐN - Đại học Đà Nẵng ĐHQN - Đại học Quảng Nam ĐHPVĐ - Đại học Phạm Văn Đồng ĐHQT - Đại học Quang Trung ĐH.QN - Đại học Quy Nhơn ĐHPY - Đại học Phú Yên ĐHNT - Đại học Nha Trang ĐHPT - Đại học Phan Thiết HLV - Huấn luyện viên HP - Học phần LĐVTCTVN - Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam NXB - Nhà xuất bản SM103 - Simi Motion 103 (thiết bị đo xung lực) SV - Sinh viên GDTC - Giáo dục thể chất GD và ĐT - Giáo dục và Đào tạo GV - Giảng viên TDTT - Thể dục thể thao TN - Thực nghiệm TK - Tay không VCTVN - Võ cổ truyền Việt Nam VĐV - Vận động viên XPC - Xuất phát cao DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN ÁN cm - Centimét dm - Desimet m - Mét mm - Milimet ms - Miligiây mmHg - Mililit Thủy ngân g - Gram kg - Kilogram KG - Kilogram lực s - Giây sl - Số lần % - Phần trăm DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG TRONG LUẬN ÁN Số Nội dung Trang 2.1 Số lượng đối tượng thực nghiệm sư phạm. Thực trạng thực hiện chương trình GDTC trong các trường đại học vùng DHNTB (điều tra ở thời điểm 4/2014). Kết quả khảo sát thực trạng về công tác TDTT ngoại khóa cho sinh viên đại học vùng DHNTB (n= 92) Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC tại các trường đại học vùng DHNTB. Kết quả điều tra về đội ngũ giảng viên TDTT ở các trường đại học vùng DHNTB (n= 93) Thực trạng kết quả học tập các học phần môn GDTC của SV đại học vùng DHNTB năm học 2013- 2014 (n= 7839). Thực trạng năng lực thể chất của SV đại học vùng DHNTB năm 1 (độ tuổi 19) thời điểm năm học 2013- 2014. Thực trạng năng lực thể chất của SV đại học vùng DHNTB năm 2 (độ tuổi 20) thời điểm năm học 2013- 2014. Thực trạng năng lực thể chất của SV đại học vùng DHNTB năm 3 (độ tuổi 21) thời điểm năm học 2013- 2014. Thực trạng năng lực thể chất của SV đại học vùng DHNTB năm 4 (độ tuổi 22) thời điểm năm học 2013- 2014. So sánh năng lực thể chất của SV đại học vùng DHNTB giữa các năm 1 đến 4 (19- 22 tuổi) thời điểm năm học 2013- 2014 (n= 2829) Diễn biến năng lực thể chất của nam SV đại học vùng DHNTB giữa các năm 1 đến 4 (lứa tuổi 19- 22) thời điểm năm học 2013- 2014 (n= 1460). Diễn biến năng lực thể chất của nữ SV đại học vùng DHNTB giữa các năm 1 đến 4 (lứa tuổi 19- 22) (n= 1369). Kết quả đánh giá nội dung kiểm tra từng nội dung theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của sinh viên đại học vùng DHNTB (n= 2829) Kết quả khảo sát nhu cầu tham gia tập luyên VCTVN và các môn thể thao trong giờ học GDTC chính khóa của sinh viên ở các trường đại học vùng DHNTB (n= 979). Sự hiểu biết về môn thể thao truyền thống Võ cổ truyền Việt Nam của sinh viên các trường đại học vùng DHNTB. Các hình thức hiểu biết môn VCTVN của SV đại học vùng 55 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 3.11 3.12 3.13 3.14 3.15 3.16 Sau 75 77 79 Sau 80 82 Sau 83 Sau 83 Sau 83 Sau 83 Sau 83 Sau 83 Sau 83 84 Sau 86 94 94 3.17 3.18 3.19 3.20 3.21 3.22 3.23 3.24 3.25 3.26 3.27 3.28 3.29 3.30 3.31 DHNTB. Kết quả khảo sát về sự ưa chuộng xem thi đấu, biểu diễn môn VCTVN của sinh viên các trường đại học vùng DHNTB. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân ưa thích môn VCTVN của sinh viên đại học vùng DHNTB. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân dẫn đến chưa ham thích tập luyện và thi đấu môn VCTVN của SV các trường đại học vùng DHNTB. Bảng tỷ lệ thành phần đối tượng phỏng vấn lựa chọn, biên soạn nội dung tập luyện VCTVN. Kết quả phỏng vấn lần 1 lựa chọn các nội dung tập luyện chính khóa VCTVN cho sinh viên các trường đại học vùng DHNTB (n=127). Kết quả phỏng vấn lần 2 lựa chọn các nội dung tập luyện chính khóa VCTVN cho sinh viên các trường đại học vùng DHNTB (n= 128). Giá trị chỉ số wilcoxon qua 2 lần phỏng vấn xác định các nội dung tập luyện chính khóa VCTVN cho sinh viên đại học (20- 21 tuổi) Chương trình giảng dạy môn học VCTVN- 60 tiết/2 học phần/2 học kỳ/ 30 tuần. Kết quả phỏng vấn chuyên gia về việc sử dụng các chỉ tiêu, test đánh giá hiệu quả tác động của nội dung VCTVN về mặt thể chất. So sánh kết quả kiểm tra các test đánh giá sự phát triển thể chất sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC ở giai đoạn trước thực nghiệm. So sánh đối chiếu kết quả ở các test đánh giá phát triển thể chất SV của nhóm TN và nhóm ĐC ở giai đoạn sau TN. So sánh mức độ gia tăng kết quả ở các test sau thực nghiệm của nhóm TN và nhóm ĐC- nam sinh viên. So sánh mức độ gia tăng kết quả ở các test sau thực nghiệm của nhóm TN và nhóm ĐC- nữ sinh viên. Diễn biến và nhịp tăng trưởng các test đánh giá sự phát triển thể chất của SV giữa trước và sau thực nghiệm ở nhóm TN và nhóm ĐC. Kết quả phỏng vấn chuyên gia về việc sử dụng mục hỏi cho bản hỏi của phiếu điều tra hiệu quả về mặt tinh thần. 96 97 98 102 Sau 102 Sau 102 103 Sau 104 Sau 116 Sau 117 Sau 118 Sau 118 Sau 118 Sau 122 Sau 125 3.32 3.33 3.34 3.35 3.36 3.37 3.38 3.39 3.40 3.41 3.42 3.43 3.44 Kết quả đáp chọn cảm nhận hứng thú về hiệu quả nội dung VCTVN tập luyện chính khóa của tổng thể SV nhóm TN sau thời gian TN (n=90) Kết quả đáp chọn cảm nhận hứng thú về hiệu quả nội dung VCTVN tập luyện chính khóa của nam SV nhóm TN sau thời gian TN (n=45) Kết quả đáp chọn cảm nhận hứng thú về hiệu quả nội dung VCTVN tập luyện chính khóa của nữ SV nhóm TN sau thời gian TN (n=45) Kết quả đáp chọn cảm nhận hứng thú về hiệu quả nội dung VCTVN tập luyện chính khóa của SV các nhóm sau thời gian TN Kết quả đáp chọn cảm nhận hứng thú về hiệu quả nội dung VCTVN tập luyện chính khóa của SV các nhóm theo xu hướng tích cực và tiêu cực sau thời gian TN Kết quả phỏng vấn chuyên gia về việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá năng lực thực hiện kỹ thuật VCTVN đối với SV đại học (n= 25). Kết quả kiểm tra các thông số động học trong đánh giá năng lực thực hiện kỹ thuật đấm thẳng (thoi sơn) và đá vòng cầu (đảo cước) bằng thiết bị đo xung lực SM 103 của SV nhóm TN, nhóm ĐC trước thực nghiệm So sánh kết quả kiểm tra năng lực thực hiện kỹ thuật đấm thẳng (thoi sơn) và đá vòng cầu (đảo cước) trước thực nghiệm của SV nam nhóm TN và ĐC. Kết quả kiểm tra các thông số động học trong đánh giá năng lực thực hiện kỹ thuật đấm thẳng, đá vòng cầu bằng thiết bị đo xung lực SM 103 của nhóm TN, nhóm ĐC sau thực nghiệm. So sánh sự phát triển năng lực thực hiện kỹ thuật đòn tay đấm thẳng và đòn chân đá vòng cầu của SV nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm So sánh mức độ gia tăng kết quả ở các thông số kỹ thuật của SV nhóm TN nam, nữ sau thực nghiệm So sánh mức độ gia tăng kết quả ở các thông số kỹ thuật của SV nhóm ĐC nam, nữ sau thực nghiệm Diễn biến và nhịp tăng trưởng các thông số động học trong đánh giá kỹ thuật của sinh viên giữa trước và sau thực nghiệm ở nhóm TN và nhóm ĐC. Sau 126 Sau 126 Sau 126 Sau 128 Sau 128 131 Sau 134 Sau 134 Sau 136 Sau 136 Sau 138 Sau 138 Sau 139 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Số 1.1 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 3.11 3.12 3.13 3.14 3.15 3.16 Nội dung Sơ đồ Phân loại kỹ thuật Võ cổ truyền Việt Nam Biểu đồ Diễn biến chỉ số chiều cao đứng của sinh viên (lứa tuổi 1922) các trường đại học vùng DHNTB. Diễn biến chỉ số Cân nặng của sinh viên (lứa tuổi 19- 22) các trường đại học vùng DHNTB. Diễn biến chỉ số Quetelet của sinh viên (lứa tuổi 19- 22) các trường đại học vùng DHNTB. Diễn biến chỉ số BMI của sinh viên (lứa tuổi 19- 22) các trường đại học vùng DHNTB. Diễn biến chỉ số Công năng tim của sinh viên (lứa tuổi 1922) các trường đại học vùng DHNTB. Diễn biến test Chạy 30m XPC của sinh viên (lứa tuổi 1922) các trường đại học vùng DHNTB. Diễn biến test Lực bóp tay thuận của sinh viên (lứa tuổi 1922) các trường đại học vùng DHNTB. Diễn biến test Bật xa tại chỗ của sinh viên (lứa tuổi 19- 22) các trường đại học vùng DHNTB. Diễn biến test Nằm ngửa gập bụng của sinh viên (lứa tuổi 19- 22) các trường đại học vùng DHNTB. Diễn biến test Chạy con thoi 4x10m của sinh viên (lứa tuổi 19- 22) các trường đại học vùng DHNTB. Diễn biến test Chạy tùy sức 5 phút của sinh viên (lứa tuổi 19- 22) các trường đại học vùng DHNTB. Diễn biến hình thức hiểu biết môn VCTVN của SV đại học So sánh kết quả nhóm chỉ tiêu hình thái, chức năng giữa SV 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm. So sánh kết quả nhóm chỉ tiêu thể lực giữa SV 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm. So sánh nhịp tăng trưởng hình thái, chức năng của SV nam, nữ giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thời gian thực nghiệm. So sánh nhịp tăng trưởng thể lực của SV nam, nữ giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thời gian thực nghiệm. Trang 45 Sau 83 Sau 83 Sau 83 Sau 83 Sau 83 Sau 83 Sau 83 Sau 83 Sau 83 Sau 83 84 95 Sau 118 Sau 118 Sau 122 Sau 122 3.17 3.18 3.19 3.20 3.21 3.22 3.23 So sánh kết quả đáp chọn cảm nhận hứng thú về hiệu quả nội dung tập luyện chính khóa VCTVN của tổng thể SV nhóm TN sau thời gian TN So sánh kết quả đáp chọn cảm nhận hứng thú theo xu hướng tích cực về hiệu quả nội dung VCTVN tập luyện chính khóa của tổng thể SV 2 nhóm sau thời gian TN So sánh kết quả đáp chọn cảm nhận hứng thú theo xu hướng tiêu cực sau thời gian tập luyện nội dung VCTVN chính khóa của tổng thể SV 2 nhóm sau thời gian TN So sánh kết quả đáp chọn cảm nhận hứng thú theo xu hướng tích cực về hiệu quả nội dung tập luyện VCTVN chính khóa sau thời gian TN của sinh viên các nhóm. So sánh kết quả nhóm thông số kỹ thuật đấm thẳng, đá vòng cầu (phải trái) của SV nam giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm So sánh kết quả nhóm thông số kỹ thuật đấm thẳng, đá vòng cầu (phải trái) của SV nữ giữa 2 nhóm TN và ĐC sau TN So sánh nhịp tăng trưởng nhóm thông số kỹ thuật của sinh viên nam, nữ giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng Sau 126 Sau 128 Sau 128 Sau 128 Sau 136 Sau 136 Sau 139 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đảng và Nhà nước ta đã và đang tập trung chỉ đạo đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục đào tạo Việt Nam, coi đó là động lực để phát triển nhanh và bền vững kinh tế- xã hội. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chuẩn bị nguồn nhân lực lao động mới, có chất lượng cao cả về thể chất, tinh thần lẫn trí tuệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo vệ an ninh quốc phòng là nhiệm vụ trọng tâm của nhiều ngành, trong đó có thể dục thể thao và giáo dục đào tạo các cấp ở nước ta. Với những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, thì việc đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy là thực sự cần thiết ở mỗi nhà trường, nhằm đảm bảo giáo dục toàn diện, trang bị cho học sinh, sinh viên, đáp ứng mặt bằng năng lực chuyên môn, tri thức trong khu vực và trên thế giới. Cùng với các mặt giáo dục khác, giáo dục thể chất và thể thao trong các cấp học nói chung và giáo dục đại học nói riêng, được các nhà trường đặc biệt quan tâm. Giáo dục thể chất và thể thao trường học là bộ phận của thể dục thể thao, đó còn là một trong những hình thức hoạt động cơ bản, có định hướng rõ của thể dục thể thao (TDTT) trong xã hội, một quá trình có tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục- giáo dưỡng chung, với tư cách là một trong những môn học cần thiết và cơ bản ở nhà trường các cấp, đặc biệt chương trình giáo dục thể chất được xây dựng và tổ chức thực hiện theo hướng học sinh, sinh viên được tự chọn các nội dung hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, thể trạng tâm – sinh lý cá nhân. Đồng thời, trình độ phát triển thể dục thể thao là một trong những dấu hiệu thể hiện trình độ văn hoá thể chất và năng lực sáng tạo của dân tộc, là phương tiện để giao lưu văn hoá, mở rộng quan hệ của nước ta với các nước. Các hoạt động TDTT quần chúng thi đấu, biểu diễn, thể thao trình độ cao, đang ngày càng trở thành nhu cầu của đông đảo nhân dân, trong đó có Võ cổ truyền Việt Nam, được nhiều người yêu thích, đặc biệt là học sinh, sinh viên. 2 Từ ngày hoà bình lập lại, Đảng và Nhà nước ta có chủ trương đúng đắn, kế thừa và phát triển có chọn lọc nền văn hoá cổ, môn Võ cổ truyền Việt Nam nhanh chóng được phục hồi, phát triển rộng ra các Tỉnh, Thành, Ngành trong cả nước và trở thành môn thể thao cho mọi người, tổ chức thi đấu thể thao ở các giải tỉnh, thành phố, ngành, giải cấp quốc gia, quốc tế, bao gồm thể loại thi đấu Đối kháng (Quyền cước đối kháng) và thi Quyền (Quyền tay không, Đấu luyện tay không; và Quyền binh khí, Đấu luyện binh khí các loại). Tuy nhiên, võ cổ truyền Việt Nam vốn có nhiều loại hình bài tập võ thuật vô cùng phong phú, đa dạng lại được truyền bá trong dân gian theo từng vùng, từng miền, từng địa phương, dòng tộc, dòng họ khác nhau. Do đó, nhiều năm qua các võ sư, huấn luyện viên thuộc nhiều môn phái khác nhau, ở nhiều địa phương, vùng miền khác nhau đã cùng Liên đoàn võ thuật cổ truyền Việt Nam tổ chức các kỳ hội thảo chuyên môn và tuyển chọn, thống nhất kỹ thuật, tên gọi cho 10 bài võ quy định, trong đó có 4 bài quyền tay không và 6 bài quyền binh khí. Vì vậy, việc sử dụng các loại hình bài tập võ thuật cổ truyền đang phổ biến rộng rãi ở Việt Nam đưa vào trường học các cấp nói chung và các trường đại học nói riêng, đang là vấn đề cấp thiết cần được quan tâm nghiên cứu, khai thác và tiếp biến có chọn lọc nội dung theo hướng kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong chương trình giáo dục thể chất. Võ cổ truyền Việt Nam là một trong những môn rất phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi, sức khoẻ của sinh viên và khả năng của giảng viên đại học ở nước ta. Cho nên, việc nghiên cứu để xây dựng các bài tập, góp phần định hướng sử dụng giảng dạy môn Võ cổ truyền Việt Nam vào trường học, trở thành một trong những phương tiện giáo dục thể chất, mở rộng đáp ứng nhu cầu chọn lựa đa dạng môn thể thao ưa thích cho sinh viên, từ đó phát triển bền vững đến mọi đối tượng thanh thiếu niên. Đó còn là vũ khí chống lại sự lãng quên truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của cha ông cho các thế hệ người Việt Nam mai sau, đang là nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chiến lược phát triển TDTT Việt 3 Nam những năm tới, nhưng thực tế, vấn đề này chưa được nghiên cứu sâu rộng, có hệ thống và đồng bộ. Do vậy, đây vẫn là vấn đề mới mẻ cần được nghiên cứu khai thác triệt để và triển khai ứng dụng rộng rãi vào giờ học giáo dục thể chất tự chọn thuộc chương trình giáo dục thể chất chính khoá và hoạt động thể thao ngoại khoá đối với sinh viên Đại học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của các nhà trường từng địa phương, vùng miền là điều hết sức cần thiết hiện nay. Hiện tại, chưa thấy công trình nào đi sâu về nghiên cứu hiệu quả sử dụng các nội dung quyền thuật tay không trong kho tàng võ cổ truyền Việt Nam một cách có hệ thống, phù hợp khoa học giáo dục thể chất để áp dụng giảng dạy vào phần tự chọn trong chương trình giáo dục thể chất chính khoá cho sinh viên các trường đại học vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng và sinh viên đại học cả nước nói chung, đây là môn thể dục thể thao quần chúng đặc biệt. Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, vấn đề nghiên cứu hiệu quả của nội dung quyền thuật tay không trong môn võ cổ truyền Viêt Nam đến sự phát triển thể chất của sinh viên đại học là một điều cấp bách không thể thiếu được. Vấn đề này được ít người nghiên cứu, đặc biệt tại các trường đại học vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, chưa có công trình nào. Xuất phát từ những lý do trên, tiến hành đề tài: “NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ TẬP LUYỆN MỘT SỐ NỘI DUNG VÕ CỔ TRUYỀN VIỆT NAM NHẰM PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ” Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác GDTC và nhu cầu tham gia tập luyện chính khóa môn Võ cổ truyền Việt Nam của sinh viên tại các trường đại học, luận án tiến hành lựa chọn, xây dựng, ứng dụng thí điểm nội dung quyền thuật tay không tập luyện chính khóa môn tự chọn Võ cổ truyền Việt Nam tại một số trường đại học (lấy dẫn chứng ở các trường đại học vùng Duyên hải 4 Nam Trung Bộ), và bước đầu đánh giá hiệu quả của nội dung tập luyện đã xây dựng trong việc phát triển thể chất của sinh viên đại học độ tuổi 20 - 21. Mục tiêu nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài xác định giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau: Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC và nhu cầu tham gia tập luyện môn võ cổ truyền Việt Nam trong giờ học thể thao tự chọn của sinh viên các trường đại học vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Giải quyết mục tiêu nghiên cứu này, thông qua sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phỏng vấn tọa đàm, kiểm tra sư phạm, kiểm tra y sinh, phương pháp toán học thống kê, luận án tiến hành các nội dung nghiên cứu sau: Thực trạng về thực hiện chương trình chính khóa môn giáo dục thể chất và ngoại khóa cho sinh viên các trường đại học vùng DHNTB. Thực trạng về các yếu tố và các điều kiện đảm bảo cho công tác GDTC tại các trường đại học vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Thực trạng về kết quả học tập và năng lực thể chất của sinh viên các trường đại học vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Thực trạng về nhu cầu tham gia tập luyện môn võ cổ truyền Việt Nam trong giờ học thể thao tự chọn chính khóa của sinh viên các trường đại học vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Mục tiêu 2: Xác định nội dung quyền thuật tay không tập luyện chính khóa môn võ cổ truyền Việt Nam cho sinh viên các trường đại học vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và nhu cầu tập luyện chính khóa môn Võ cổ truyền Việt Nam của sinh viên tại các trường đại học vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, bằng phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu, quan sát sư phạm, phương pháp phỏng vấn tọa đàm, luận án tiến hành các nội dung nghiên cứu sau: 5 Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng nội dung tập luyện chính khóa môn VCTVN cho sinh viên các trường đại học vùng DHNTB. Kết quả lựa chọn nội dung quyền thuật tay không từ VCTVN ứng dụng giảng dạy chính khóa cho sinh viên các trường đại học vùng DHNTB. Xây dựng nội dung, ứng dụng chương trình giảng dạy môn VCTVN vào học phần tự chọn cho sinh viên các trường đại học vùng DHNTB. Mục tiêu 3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả nội dung quyền thuật tay không tập luyện chính khóa môn võ cổ truyền Việt Nam cho sinh viên các trường đại học vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Với các nội dung tập luyện chính khóa môn Võ cổ truyền Việt Nam đã được xây dựng, ứng dụng thông qua sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm theo loại hình thực nghiệm so sánh song song, quan sát sư phạm, cùng với việc đánh giá thông qua sử dụng phương pháp phỏng vấn tọa đàm, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp kiểm tra y sinh và phương pháp toán học thống kê, các bước tiến hành gồm: Xác định đối tượng và địa bàn thực nghiệm. Tổ chức thực nghiệm sư phạm, xác định hiệu quả nội dung quyền thuật tay không tập luyện chính khóa môn Võ cổ truyền Việt Nam thông qua các tiêu chí đã xác định về mặt thể chất, tinh thần và kỹ thuật. Giả thuyết khoa học. Kết quả nghiên cứu sẽ chứng minh ý tưởng khoa học cho rằng, nếu biết cách khai thác, xây dựng và sử dụng một số nội dung quyền thuật tay không trong kho tàng võ cổ truyền Việt Nam một cách hợp lý vào giờ học giáo dục thể chất chính khóa tự chọn thì có thể phục vụ hiệu quả cho việc phát triển thể chất sinh viên đại học vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số vấn đề về giáo dục thể chất ở Việt Nam. 1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về GDTC cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng, Nhà nước và các Bộ, Ngành nước ta luôn coi trọng công tác GDTC và thể thao trong trường học, nhằm đào tạo lớp người “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần” và “nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội” [4], [19], [33], [57], [58], [70]. Đó là mục tiêu của Đảng và Nhà nước, là nguyện vọng của Bác Hồ đối với thế hệ trẻ Việt Nam, những người sẵn sàng kế tục sự nghiệp, sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [86]. Trên cơ sở nền tảng của việc phát triển TDTT, GDTC và thể thao trường học trên cả nước đã được thể chế hoá, cụ thể hoá trong hiến pháp, pháp luật, đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, thông tư. Quan điểm của Đảng ta là “xây dựng nền TDTT phát triển, tiến bộ có tính dân tộc, khoa học và nhân dân” [2], [3], [19]. Để hiện thực hoá quan điểm này bằng cách nghiên cứu đưa võ cổ truyền Việt Nam- môn thể thao dân tộc vào chương trình GDTC cho học sinh các trường học nói chung và cho sinh viên các trường đại học nói riêng, nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh, sinh viên có sức khoẻ, thể lực tốt, tinh thần tự hào dân tộc là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mang tính chiến lược của các ngành Giáo dục đào tạo và TDTT. TDTT là một bộ phận của nền văn hoá. Trình độ phát triển TDTT là một trong những tiêu chí đánh giá trình độ văn hoá và năng lực sáng tạo của dân tộc, là phương tiện để giao lưu văn hoá nói chung, văn hoá thể chất nói 7 riêng và mở rộng các mối quan hệ quốc tế. Vì vậy, cần chủ động phát triển phong trào hoạt động TDTT trong nhân dân và hướng hoạt động TDTT vào mục tiêu chủ yếu là nâng cao sức khoẻ, xây dựng nguồn nhân lực cho đất nước và làm phong phú đời sống văn hoá của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ an ninh Tổ quốc [2], [3], [19], [45]. Với mục tiêu đó, cần làm cho mọi người dân có cơ hội tham gia tập luyện và hưởng thụ những giá trị nhân văn của TDTT, đồng thời phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của mình trong việc tham gia tổ chức, điều hành các hoạt động TDTT cũng như góp phần phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà. Đặc biệt trong tình hình mới này, việc quan tâm đến sức khoẻ lực lượng học sinh, sinh viên trong nhà trường các cấp, là việc làm không thể thiếu. Quan tâm đến sự phát triển TDTT trường học là vấn đề cốt lõi trong chiến lược phát triển TDTT nước nhà, vì trường học là môi trường thuận lợi, rộng lớn, giàu tiềm năng để thế hệ trẻ nước ta rèn luyện, đồng thời là nơi để phát hiện nhân tài thể thao cho đất nước [19], [68]. Nhiệm vụ chính của TDTT trường học là: Nâng cao sức khoẻ, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh, sinh viên; Phát triển thể lực, trang bị những kỹ năng vận động cơ bản và cần thiết cho cuộc sống; Hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và giáo dục phẩm chất đạo đức, nhân cách cho học sinh; TDTT trong trường học bao gồm các giờ học bắt buộc và những hoạt động TDTT ngoài giờ của học sinh; Giờ học bắt buộc trong trường học được thực hiện theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có giá trị như giờ học các môn học khác [59], [73], [76]. Hoạt động TDTT ngoại khóa là hình thức tập luyện tại trường hoặc tại các địa điểm tập luyện nhằm mục đích tăng cường sức khoẻ, phát triển các tố chất thể lực, năng khiếu thể thao... với sự tham gia nhiệt tình của học sinh và các thành phần khác trong xã hội [7]. TDTT là phương tiện hiệu quả để nâng cao sức khoẻ và thể lực cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ, góp phần tích cực bồi dưỡng con người, đáp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan