Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà đẻ trứng đảm bảo an toàn thực phẩ...

Tài liệu Nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà đẻ trứng đảm bảo an toàn thực phẩm tại công ty tnhh đầu tư và phát triển chăn nuôi gia công thuộc tập đoàn dabaco việt nam​

.PDF
55
119
73

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN MINH PHƯƠNG NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI GÀ ĐẺ TRỨNG ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA CÔNG THUỘC TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế Nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên – 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN MINH PHƯƠNG NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI GÀ ĐẺ TRỨNG ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA CÔNG THUỘC TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyê ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : Chính quy : Kinh tế Nông nghiệp : K47– KTNN – N02 : Kinh tế & PTNT : 2015 - 2019 : PGS.TS. Dương Văn Sơn Thái Nguyên – 2019 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, toàn thể các thầy cô giáo Khoa KTNN&PTNT trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận: ‘Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà đẻ trứng đảm bảo an toàn thực phẩm tại công ty TNHH Đầu tư và phát triển chăn nuôi Gia Công thuộc tập Đoàn DaBaCo Việt Nam’ Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Dương Văn Sơn đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ tại Công ty TNHH đầu tư và phát triển chăn nuôi Gia Công, thuộc tập đoàn DABACO Việt Nam trong thời gian tôi về thực tập điều tra đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên, giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian có hạn và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự tham gia góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, Ngày tháng Năm 2019 Nguyễn Minh Phương ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Diễn biến chăn nuôi gà trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ....................... 23 Bảng 4.2: Thực trạng công tác tổ chức nhân sự của công ty .......................... 25 Bảng 4.3: Số lượng gà đẻ trứng qua các năm của công ty .............................. 28 Bảng 4.4: Sản lượng trứng gà qua các năm ................................................... 29 Bảng 4.5: Chi phí sản xuất trứng gà của công ty năm 2018 ........................... 30 Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của trứng dinh dưỡng và trứng gia tăng............. 33 Bảng 4.7: Thị trường tiêu thụ trứng gà của công ty qua các năm ................... 35 Bảng 4.8: Hạch toán chi phí sản xuất trứng gà của công ty trong năm 2018..... 37 Bảng 4.9: Tổng thu của công ty trong năm 2018 ............................................ 38 Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế lãi trên đồng vốn bỏ ra ...................................... 38 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty ................................................. 25 Hình 4.2. Tỷ trọng chi phí sản xuất trứng gà dinh dưỡng............................... 31 Hình 4.3. Tỷ trọng chi phí sản xuất trứng gà gia tăng .................................... 31 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CỤM TỪ HTX Hợp tác xã TNHH Trách nhiệm hữu hạn CCDC Công cụ dụng cụ TY Thú y BSTY Bác sỹ thú y TSCD Tài sản số định DVT Đơn vị tính ATTP An toàn thực phẩm HQKT Hiệu quả kinh tế Ss So sánh v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4 2.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4 2.1.2. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ................................................................. 5 2.1.3. Trứng gà và giá trị dinh dưỡng của trứng gà .......................................... 6 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 8 2.2.1. Sản xuất trứng gia cầm trên thế giới ....................................................... 8 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trứng gia cầm ở Việt Nam ...................... 9 2.2.3. Kỹ thuật chăn nuôi gà đẻ trứng ............................................................. 13 2.2.4. Sản xuất trứng gà của tập đoàn DABACO Việt Nam .......................... 15 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...18 3.1. Đối tương và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19 vi 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19 3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 19 3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp.......................................................................... 19 3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 20 3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................... 20 3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất .............................................. 20 3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của sản phẩm trứng gà ......21 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 22 4.1. Chăn nuôi gà và sản xuất trứng gà trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và Công ty Cổ phần chăn nuôi Gia Công .......................................................................... 22 4.1.1. Chăn nuôi gà và sản xuất trứng gà trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............ 22 4.1.2. Công ty TNHH chăn nuôi Gia Công ..................................................... 23 4.3. Đàn gà và sản lượng trứng gà của công ty ............................................... 27 4.4. Chi phí đầu tư sản xuất............................................................................. 30 4.5. Thị trường tiêu thụ trứng gà và hạch toán kinh tế sản xuất kinh doanh của công ty ............................................................................................................. 35 4.5.1. Thị trường tiêu thụ trứng gà của công ty .............................................. 35 4.5.2. Hạch toán kinh tế cho một năm sản xuất của công ty........................... 36 Phần 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ ĐẺ TRỨNG TẠI CÔNG TY TNHH CHĂN NUÔI GIA CÔNG ...... 39 5.1. Nhóm giải pháp về tổ chức sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ trong chăn nuôi gà đẻ trứng ............................................................................ 39 5.2. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm .................... 40 5.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm............. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua hoạt động chăn nuôi gia cầm nói chung, trong đó có chăn nuôi gà và đặc biệt là chăn nuôi gà đẻ trứng nói riêng ở tỉnh Bắc Ninh đã đạt được những thành tựu đáng kể, số lượng đàn gà và sản lượng trứng gà liên tục tăng lên. Bên cạnh sự tăng lên về số lượng, chất lượng trứng gà cũng được nâng lên nhờ cải thiện hình thức nuôi và chất lượng con giống. Chăn nuôi gà đẻ trứng đã góp phần đáng kể trong vấn đề tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động; cải thiện bữa ăn và nâng cao đời sống của người dân. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi gà đẻ trứng vẫn còn rất nhiều khó khăn và bất cập dẫn tới hiệu quả kinh tế (HQKT) chưa cao và bền vững, chưa tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. Có thể nói cả những người làm công tác quản lý và người chăn nuôi còn băn khoăn, trăn trở trong việc lựa chọn hình thức nuôi, quy mô nuôi, giống gà nuôi, thời gian nuôi,... như thế nào sao cho đạt HQKT cao nhất. Bên cạnh đó, trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, luôn biến động khó lường và đòi hỏi của hội nhập kinh tế hiện nay thì thách thức đối với ngành chăn nuôi gà đẻ trứng ở nước ta ngày càng lớn. Ngành chăn nuôi gà nói chung và gà đẻ trứng nói riêng không chỉ phải đáp ứng tốt như cầu ngày càng cao và khắt khe của người tiêu dùng trong nước, duy trì được sự ổn định trong hoạt động của mình để góp phần vào sự ổn định nền kinh tế vĩ mô mà còn phải cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài và tiến tới xuất khẩu sản phẩm. Để giải quyết những vấn đề này, không còn con đường nào khác là ngành chăn nuôi gà đẻ trứng phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh và HQKT. Mặc dù vậy, các nghiên cứu về HQKT chăn 2 nuôi gà ở nước ta còn rất hạn chế so với yêu cầu đề ra, có chăng các tổ chức và cá nhân chỉ tập trung nghiên cứu nhiều về vấn đề kỹ thuật và thể chế. Bên cạnh đó, nếu so sánh với các nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài thì cách thức nhìn nhận vấn đề, hệ thống chỉ tiêu tính toán và so sánh HQKT của các nhà khoa học trong nước là có sự khác biệt đáng kể. Tuy nhiên ngoài yếu tố về hiệu quả kinh tế thì sản phẩm đảm bảo chất lượng đang được người tiêu dùng quan tâm. Chính vì vậy mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu về “Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà đẻ trứng đảm bảo an toàn thực phẩm tại công ty TNHH Đầu tư và phát triển chăn nuôi Gia Công thuộc tập Đoàn DaBaCo”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu thực trang sản xuất trứng, hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong việc chăn nuôi gà đẻ trứng trên địa bàn nghiên cứu từ đó đề suất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc sản để nâng cao hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng nhu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm. Đánh giá được hiệu quả kinh tế trong sản xuất chăn nuôi gà đẻ trứng của công ty ‘TNHH Đầu tư và phát triển chăn nuôi Gia Công’ để có thẻ hiểu được phương thức kinh doanh của công ty và đưa ra một số giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh tế. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn liên quan đến sản xuất, hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩmvà thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà; - Đánh giá thực trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm trứng gà của công ty TNHH chăn nuôi Gia Công trong thời gian qua; 3 - Phân tích các khó khăn, thách thức và yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất sản phẩm chăn nuôi gà của công ty. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Một số khái niệm - Hiệu quả kinh tế Theo Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân thì Hiệu quả kinh tế (economic efficiency) là phương diện của quá trình sản xuất cho biết kết hợp các đầu vào nhân tố cho phép tối thiểu hóa chi phí để sản xuất ra một mức sản lượng nhất định Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Từ những phân tích trên chúng tôi thấy rằng: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ ra là lãng phi nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra. - An toàn thực phẩm hay Vệ sinh an toàn thực phẩm Hiểu theo nghĩa hẹp là một môn khoa học dùng để mô tả việc xử lý, chế biến, bảo quản và lưu trữ thực phẩm bằng những phương pháp phòng ngừa, phòng chống bệnh tật do thực phẩm gây ra. Vệ sinh (làm sạch) an toàn 5 (không nguy hại) thực phẩm cũng bao gồm một số thói quen, thao tác trong khâu chế biến cần được thực hiện để tránh các nguy cơ sức khỏe tiềm năng nghiêm trọng. Hiểu theo nghĩa rộng, vệ sinh an toàn thực phẩm là toàn bộ những vấn đề cần xử lý liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh đối với thực phẩm nhằm đảm bảo cho sức khỏe của người tiêu dùng. Đây là một vấn đề và nguy cơ rất lớn mà các nước đang phát triển đã và đang phải đối mặt trong đó có Việt Nam. Quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi đó là kết quả bước đầu của việc thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp quản lý sản xuất từ trang trại đến bàn ăn theo chuỗi giá trị nông sản. 2.1.2. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà Chăn nuôi gia cầm lấy trứng tại nước ta đang phát triển mạnh mẽ đặc biệt là chăn nuôi gà đẻ công nghiệp. Tại các trang trại chăn nuôi lớn quy mô sản xuất đã lên đến hàng vạn con/một trang trại. Cho biết việc chăn nuôi gà đẻ trứng thương phẩm đòi hỏi kỹ thuật rất cao, việc đầu tư cơ sở vật chất cho chăn nuôi cũng cần một số vốn không hề nhỏ đối với người nông dân. Các chi phí và xây dựng cơ bản được các chủ trang trại cho biết cũng lên tới hàng tỷ đồng. Chưa kể đến các chi phí phát sinh trong quá trình chăn nuôi như dịch bệnh, thiên tai và sự biến động của giá cả thị trường,. . . Trong đó việc hạch toán các chi phí trong quá trình chăn nuôi bình thường và các khoản thu của trang trại để chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về ngành chăn nuôi gà đẻ trứng công nghiệp, cũng như hạch toán lợi nhuận cho trang trại của mình. Chi phí sản xuất gồm có con gống, thức ăn, thuốc thú y, nhân công (công nhân và BSTY) và tiền điện, nước và các chi phí phát sinh khác. 6 2.1.3. Trứng gà và giá trị dinh dưỡng của trứng gà Trứng gà có giá trị dinh dưỡng rất cao, trong 100 gam có hàm lượng các chất dinh dưỡng như sau: protein 13,6 gam; lipid 29,8 gam; 134 mg can xi; sắt 7.0 mg; kẽm 3.7 mg; folat 146 µmg; vitamin A 960 µg; cholesterol 2000mg và có rất nhiều các vitamin và khoáng chất khác, cũng như acid béo không no một hay nhiều nối đôi. Chất đạm của trứng là nguồn cung cấp rất tốt các acid amin cần thiết có vai trò quan trọng cho cơ thể, đặc biệt cần cho sự phát triển cả về cân nặng và chiều cao của trẻ. Trứng có nguồn chất béo rất quí đó là lecithin, lecithin thường có ít ở các thực phẩm khác (trừ đậu nành). Lecithin giúp giảm cholesterol, tăng HDL cholesterol (cholesterol tốt) và làm giảm LDL cholesterol (cholesterol xấu) hiện hữu trong cơ thể con người. Ngoài ra lecithin giúp giảm cân, giúp phá vỡ và phân tán mỡ trong thức ăn và trong máu thành những phân tử nhỏ hơn. Khi đó, cơ thể sẽ sử dụng lượng mỡ đã được phân chia nhỏ này để làm nguồn nhiên liệu cung cấp năng lượng cho cơ thể hơn là dự trữ trong các mô tế bào. Trứng gà đã là một thực phẩm vô cùng quen thuộc đối với bất cứ ai, là món ăn yêu thích với mọi lứa tuổi. Vậy trứng gà có tác dụng gì, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé. Dễ ăn, thơm, ngon, bổ dưỡng, giá thành rẻ là những đặc điểm miêu tả không gì khác ngoài trứng gà. Không chỉ là một loại đồ ăn ngon mà trong trứng gà còn chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, đem lại công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe con người. Vậy hãy cùng chúng tôi đọc bài viết dưới đây để xem ăn trứng gà có tác dụng gì nhé. Trứng gà có tác dụng gì? Là món ăn không thể thiếu trong thực đơn hằng ngày 7 Các món ăn làm từ trứng gá quả thực không còn xa lạ gì đối với nhiều người. Từ trứng gà luộc, trứng gà ốp la, ốp lết đã quá quen thuộc cho đến những món ăn độc lạ và cao cấp hơn cũng được chế biến từ nguyên liệu đơn so đó là trứng gà. Trứng gà là một trong những nguyên liệu làm bánh bông lan Trứng gà cũng là nguyên liệu không thể thiếu khi làm các món tráng miệng, các loại bánh như bánh nướng, bánh custard, bánh Quiche, custard tart,… đến từ ẩm thực châu Âu và luôn nhận được sự yêu thích của mọi người Cung cấp lượng lớn dưỡng chất cho cơ thể Trong trứng gà có rất nhiều vitamin, như vitamin A, D, E, B1, B6 hay B12 cùng với canxi, magie, kẽm và sắt đều là những dưỡng chất rất cần thiết đối với sức khỏe. Trong trứng gà không chứa tinh bột và chỉ chứa rất ít chất béo nên đây cũng là một thực đơn bổ dưỡng đối với những ai vừa muốn giảm cân, vừa muốn đảm bảo sức khỏe. Trứng gà có thể cung cấp lượng lớn dưỡng chất cho cơ thể Ngoài ra nguồn protein trong trứng gà vô cùng dồi dào, long trắng trứng còn có tác dụng tăng cường độ dẻo dai cho cơ bắp, chống lão hóa, giảm nếp nhăn. Làm đẹp với long trắng trứng gà: Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, lòng trắng trứng chứa các dưỡng chất giúp ngăn ngừa và điều trị các loại mụn trứng cá, mụn đầu đen, mụn cám cực kỳ hiệu quả. Ngoài ra, khi sử dụng trực tiếp lòng trắng trứng lên các vùng da đầu bàn còn có thể thấy rõ được hiệu quả làm giảm lượng dầu trên da, giúp da khoo thoáng hơn và làm mềm da nên rất được các chị em phụ nữ yêu thích. Vậy nếu được hỏi ăn trứng gà sống có lợi ích gì, thì thực chất việc ăn trứng gà sống chỉ giúp bạn hấp thụ khoảng 30% lượng dưỡng chất có trong 8 trứng gà và người ta cũng chỉ sử dụng trứng gà sống, đặc biệt là phần lòng trắng trứng để làm đẹp. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Sản xuất trứng gia cầm trên thế giới Theo các chuyên gia tại Hiệp hội Dinh dưỡng trứng (ENC) tại Mỹ, trứng là sản phẩm mang lại những lợi ích sức khỏe hiếm có nhờ hàm lượng dinh dưỡng và nguồn protein chất lượng cao cùng các vitamin và khoáng chất thiết yếu trong chế độ dinh dưỡng lành mạnh. TS McNamara tại ENC cho biết, trong các kết quả nghiên cứu gần đây, ăn trứng giúp giảm cân, giảm rủi ro ung thư vú, các bệnh về mắt và cơ. Dù nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng trứng lại là nguồn protein giá rẻ - đây cũng được coi là động lực thúc đẩy các hãng trứng gia cầm kiên trì sản xuất dù phải đối diện nhiều khó khăn (theo nguồn Thế giới gia cầm ). Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều sản xuất trứng gà tuy nhiên Trung Quốc được coi là nước sản xuất trứng gà lớn nhất thế giới Trong hơn bốn thập kỷ vừa, sản xuất trứng liên tục tăng lên ở Hoa Kỳ, Nhật Bản, Ân Độ, và Mê-hi-cô. Hầu hết các nước đang phát triển cũng có sản lượng trứng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu của sự tăng dân số Từ 1990 -2005, sản lượng trứng của toàn thế giới đã tăng gấp đôi, đạt 64 triệu tấn, thấp hơn 1% so với năm 2004. Ngày nay, cả thế giới đang nuôi khoảng 4,93 tỷ con gà đẻ, năng suất trung bình là 300 trứng/năm. Theo dự kiến của FAO, đến năm 2015, thế giới sẽ sản xuất 72 triệu tấn trứng. Trong hơn bốn thập kỷ vừa, sản xuất trứng liên tục tăng lên ở Hoa Kỳ, Nhật Bản, Ân Độ, và Mê-hi-cô. Hầu hết các nước đang phát triển cũng có sản lượng trứng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu của sự tăng dân số. Từ 1990 đến 2005, Trung Quốc chiếm 64 % sự tăng trưởng sản lượng trứng của toàn thế giới. Năm 2005, một mình Trung Quốc sản xuất gần 44% sản lượng trứng toàn cầu, đạt 9 28,7 triệu tấn, gấp năm lần nước đứng tiếp theo trong bảng phân loại, xu hướng này sẽ còn tiếp tục. Dự đoán, đến năm 2015, sản lượng trứng của nước này sẽ tăng lên 23%. Năm 2000, các nước đang phát triển ở châu Á đã sản xuất gấp hai lần sản lượng trứng của tất cả các nước công nghiệp phát triển. Sản lượng trứng ở Hoa Kỳ năm 2005 tăng 13% so với năm 1995 (trong khi ở Trung quốc là 34% cùng kỳ). Các nước Anh, Nhật Bản, Hung-ga-ri, và Đan Mạch, sản lượng trứng năm 2000 thấp hơn năm1998. Từ năm 1961 2000, ở các nước công nghiệp phát triển tốc độ tăng trưởng khá thấp, chỉ đạt 1,6%; tăng từ 18 triệu đến 20 triệu tấn, do cung đã bão hòa và vượt quá nhu cầu trong nước. Ở các nước công nghiệp, người dân tiêu thụ trứng gấp 2 lần so với các nước đang phát triển, trung bình là 226 quả/năm. Có 30 quốc gia có tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người nhanh nhất, trong đó có Trung Quốc, Li-bi. FAO dự báo rằng trong tương lai, tốc độ tăng trưởng mạnh nhất về tiêu thụ trứng ở thế giới các nước đang phát triển như Trung Quốc, nơi mà thu nhập và dân số vẫn đang tăng mạnh. 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trứng gia cầm ở Việt Nam Ngành chăn nuôi trong những năm qua đạt mức tăng trưởng 5-6%/năm. Trong đó chăn nuôi gia cầm đã cơ bản đáp ứng thực phẩm cho nhu cầu trong nước, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận lớn nông dân. Con số này sẽ cao hơn nếu ngành chăn nuôi có những giải pháp phát triển bền vững. Theo Cục chăn nuôi, hiện tổng đàn gia cầm của cả nước khoảng hơn 308 triệu con, trong đó hai vùng có số lượng gia cầm lớn nhất là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, với tốc độ bình quân mỗi năm tăng 4,4 và 6%. Trong đó, các loại giống gia cầm khá phong phú, với hơn 50 loại giống gia cầm các loại, tuy nhiên chủ yếu là tự phát, thiếu sự quản lý và quy hoạch giống. 10 Để ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng phát triển bền vững, theoTrần Công Xuân, Chủ tịch Hiệp hội gia cầm Việt Nam: Trước hết, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần phối hợp Tổng cục Thống kê để thống nhất phương pháp thống kê sản lượng sản phẩm sản xuất ra trong năm của ngành chăn nuôi, vì đây là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng đối với ngành chăn nuôi nhằm đánh giá đúng vị trí và đóng góp của ngành chăn nuôi, là cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển ngành chăn nuôi. Hai là, cần đầu tư các cơ sở nuôi giữ, bảo tồn, chọn lọc, nhân các giống gia cầm trong nước quý để làm nguyên liệu lai giữa các giống gia cầm nội và lai giữa các giống gia cầm nội với gia cầm ngoại, tạo con lai thương phẩm có năng suất, chất lượng cao, cung cấp cho thị trường trong nước và hướng xuất khẩu. Khuyến khích phát triển cây nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi để giảm nhập, giảm giá thành thức ăn. Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở giết mổ tập trung và kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc và động vật, giao đất vĩnh viễn hoặc có thời hạn dài để chủ đầu tư yên tâm đầu tư phát triển cơ sở giết mổ tập trung và công nghiệp. Quy hoạch xây dựng chợ đầu mối để kiểm soát vận chuyển trước khi cung ứng cho các cơ sở giết mổ theo vùng và theo chuỗi cung ứng. Ba là, khả năng sản xuất của ngành chăn nuôi trong nước rất lớn, không những cung cấp dư thừa cho nhu cầu trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu, do đó cần phải bảo hộ người chăn nuôi trong nước. Muốn vậy, cùng với việc quan tâm đào tạo nghề chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gia cầm nói riêng cho người chăn nuôi kể cả quản lý và khoa học kỹ thuật, các cơ quan chức năng, nhất là ủy ban nhân dân các cấp của các tỉnh biên giới và giáp biên giới cần thực hiện nghiêm túc Công điện 1180 ngày 31-7-2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngăn chặn nhập lậu các sản phẩm chăn nuôi chưa kiểm soát qua biên giới. Nên chăng không khuyến khích các tập đoàn, các cơ sở nước ngoài vào Việt 11 Nam tổ chức sản xuất chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gia cầm nói riêng, cũng như hạn chế nhập khẩu các sản phẩm chăn nuôi kể cả chính ngạch. Việt Nam là thị trường tiềm năng của ngành chăn nuôi gia cầm, trong đó có sản phẩm trứng. So với các nước trong khu vực và thế giới, sản lượng tiêu thụ trứng gà của người dân Việt Nam còn rất thấp, chỉ ở mức 89 quả/người/năm. Trong khi đó, ở các nước láng giềng như Thái Lan hay Indonesia, sản lượng này ở mức từ 125-340 quả. Người Israel ăn trứng nhiều nhất thế giới, trung bình là 404 quả/người/năm. Ngoài ra, ngành sản xuất bánh kẹo, thực phẩm chế biến trong nước cũng đang phát triển, đẩy tăng nhu cầu trứng gia cầm các loại. Các dự báo cũng cho thấy, việc sản xuất và tiêu thụ trứng sẽ tăng mạnh trong những năm tới vì Việt Nam đang có tốc độ hội nhập nhanh và sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Vì vậy, việc đầu tư vào sản xuất, chế biến trứng là một hướng đi đúng trong chiến lược tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Thị trường trứng gia cầm hiện có sự cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp cả trong và ngoài nước, thậm chí nhiều doanh nghiệp nhỏ khác. Tất cả khiến cho cuộc chạy đua về công nghệ và giá thành càng trở nên khốc liệt. Bên cạnh đó, rào cản kìm hãm sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất trứng sạch trong nước còn đến từ nhận thức của người dân. Trong khi ngành trứng sạch sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại được kiểm định bởi những tiêu chí khắt khe của thế giới, thì người dân vẫn cứ cố hữu với quan niệm cũ đã không còn chính xác, rằng trứng sạch là trứng gà ta, hay trứng gà quê nuôi thả trong vườn nhà,… Với tất cả những khó khăn ấy, các doanh nghiệp sản xuất trứng sạch trong nước sẽ phải đối diện với sự cạnh tranh tăng thêm cả về giá và chất lượng. Nếu không đầu tư công nghệ cao theo tiêu chuẩn quốc tế, doanh 12 nghiệp chắc chắn khó trụ lại trên sân chơi của mình, không nói đến chuyện “mang chuông đi đánh xứ người”. Nhìn thấy cơ hội phát triển của ngành, những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư lớn cho dây chuyền sản xuất khép kín, ứng dụng công nghệ cao trong toàn bộ quy trình, trị giá hàng trăm tỷ đồng Như Tập đoàn DaBaCo Việt Nam, Công ty Ba Huân ở thành Phố Hồ Chí Minh, Công ty DTK ở Phú thọ Ngành trứng Việt Nam có mức tăng trưởng lạc quan, khi năm 2010 cả nước sản xuất được 6,3 tỷ quả, năm 2011 là 7 tỷ quả, năm 2013 là 7,8 tỷ quả, năm 2015 là 8,9 tỷ quả và năm 2017 là 10,6 tỷ quả. Nhìn chung, các nước phát triển đều quan tâm tới việc phát triển ngành này, chẳng hạn Nhật Bản hiện đứng thứ 4 toàn cầu về sản xuất trứng. Theo Tổng cục Thống kê, cuối năm 2017, tổng đàn gia cầm trên cả nước có 385,5 triệu con. Đến hết quý I/2018, tổng đàn gia cầm của cả nước đã tăng thêm 6,6%. Sản lượng trứng gia cầm tăng mạnh qua các năm trong giai đoạn từ 2010-017. Cụ thể: năm 2010 cả nước sản xuất được 6,3 tỷ quả, năm 2011 là 7 tỷ quả, năm 2013 là 7,8 tỷ quả, năm 2015 là 8,9 tỷ quả, và năm 2017 là 10,6 tỷ quả trứng gia cầm các loại. Mặc dù thị trường tăng về nhu cầu nhưng tốc độ tăng trưởng đàn nhanh làm gia tăng áp lực cạnh tranh của các sản phẩm trứng thương phẩm. Với sản lượng sản xuất trứng gia cầm tại thị trường trong nước hiện tại, tỉ lệ tiêu thụ bình quân tính trên đầu người đang là 110,8 quả/người/năm, trước đó tỉ lệ chỉ đạt dưới 100 quả/người/năm. Nguồn báo Đại Đoàn Kết Theo Nguyễn Anh (Thị trường trứng gia cầm: Thách thức không hề nhỏ) tháng 8/2018 thì trong các đơn vị sản xuất trứng gia cầm trong nước lớn nhất hiện nay bao gồm Công ty Ba Huân xây dựng nhà máy sản xuất trứng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan