HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRƯƠNG VĂN TRỊ
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH NUÔI
CÁ VƯỢC NƯỚC NGỌT TẠI HUYỆN TIỀN HẢI
TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
60340102
Người hướng dẫn khoa học:
Ts. Nguyễn Quốc Chỉnh
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tác giả, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Trương Văn Trị
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam và trong thời
gian nghiên cứu viết luận văn, bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của các thầy, các cô;các đơn vị, chính quyền địa phương; gia đình và bạn bè.
Trước hết cho phép bản thân tôi được cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh của Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của thầy TS. Nguyễn Quốc Chỉnh đã giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ, đóng góp ý kiến của UBND; lãnh
đạo phòng Nông nghiệp & PTNT; Chi cục Thống kê huyện Tiền Hải; Chính quyền các
xã và toàn thể các hộ gia đình nuôi cá Vược đã tham gia phỏng vấn đã giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu, thu thập thông tin và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện, động
viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Trương Văn Trị
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ............................................................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................. ix
THESIS ABSTRACT ....................................................................................................... x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1.1.
Đặt vấn đề......................................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.2.1.
Mục tiêu chung ................................................................................................. 2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................ 4
2.1.
Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4
2.1.1.
Lý luận chung về nuôi trồng thủy sản .............................................................. 4
2.1.2.
Lý luận về hiệu quả kinh tế .............................................................................. 7
2.1.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT trong NTTS ............................................. 13
2.1.4.
Đặc điểm sinh học và kinh tế kỹ thuật của cá Vược .................................... 14
2.1.5.
Hiệu quả kinh tế mô hình nuôi cá Vược thương phẩm .................................. 17
2.2.
Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 20
2.2.1.
Kinh nghiệm trên thế giới .............................................................................. 20
2.2.2.
Kinh nghiệm tại Việt Nam ............................................................................. 24
2.2.3.
Bài học kinh nghiệm cho nuôi cá Vược ở Tiền Hải ....................................... 28
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 31
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 31
3.1.1.
Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 31
3.1.2.
Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 32
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 37
3.2.1.
Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 37
3.2.2.
Phương pháp phân tích ................................................................................... 38
3.2.3.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 38
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 40
iii
4.1.
4.1.1.
4.1.2.
4.2.
4.2.1.
4.2.2.
4.2.3.
4.2.4.
4.2.5.
4.2.6.
4.2.7.
4.3.
4.3.1.
4.3.2.
Khái quát chung tình hình nuôi cá Vược tại huyện Tiền Hải ......................... 40
Thực trạng ngành thuỷ sản huyện Tiền Hải ................................................... 40
Thực trạng nuôi cá Vược huyện Tiền Hải ...................................................... 40
Thực trạng hiệu quả mô hình nuôi cá Vược thương phẩm nước ngọt
trên địa bàn huyện .......................................................................................... 41
Tổng quan chung ............................................................................................ 41
Chi phí đầu tư nuôi cá Vược thương phẩm nước ngọt ................................... 46
Tình hình sinh trưởng, phát triển của cá trong các mô hình nuôi .................. 52
Tình hình tiêu thụ sản phẩm nuôi cá Vược tại huyện Tiền Hải ..................... 54
Kết quả thực hiện mô hình nuôi cá Vược....................................................... 55
Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình nuôi cá Vược .......................................... 58
So sánh mô hình nuôi cá Vược thương phẩm với một số mô hình khác ....... 63
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình .................... 69
Cơ sở khoa học ............................................................................................... 69
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình trên địa
bàn huyện ....................................................................................................... 71
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
5.1.
Kết luận .......................................................................................................... 79
5.2.
Kiến nghị ........................................................................................................ 80
5.2.1.
UBND và chính quyền cấp tỉnh Thái Bình .................................................... 80
5.2.2.
Đối với UBND và chính quyền cấp huyện Tiền Hải ..................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 81
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
ĐDSH
Đa dạng sinh học
FAO
Tổ chức Nông Lương Thế giới
HQKT
Hiệu quả Kinh tế
HTX
Hợp tác xã
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
PTNT
Phát triển nông thôn
TNHH
Thu nhập hỗn hợp
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLN
Tỉ suất lợi nhuận
UBND
Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng sản lượng thủy sản thế giới giai đoạn năm 20092014 ....................... 21
Bảng 3.1. Nội dung, nguồn, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................. 37
Bảng 4.1. Quy mô nuôi trung bình của các hộ gia đình ............................................... 44
Bảng 4.2. Mật độ nuôi trung bình của các hộ gia đình phân theo địa bàn ................... 44
Bảng 4.3. Chi phí nuôi cá vược thương phẩm nước ngọt theo hộ gia đình.................. 47
Bảng 4.4. Chi phí nuôi cá vược thương phẩm quy đổi trên 1.000m2 .......................... 49
Bảng 4.5. Chi phí nuôi quy đổi trên 1.000m2 theo diện tích, mật độ và thời gian
nuôi .............................................................................................................. 51
Bảng 4.6. Tình hình sinh trưởng và phát triển của cá .................................................. 53
Bảng 4.7. Tình hình sinh trưởng và phát triển theo diện tích, mật độ và thời gian
nuôi ....................................................................................................................54
Bảng 4.8. Kết quả của mô hình nuôi cá vược thương phẩm nước ngọt ....................... 56
Bảng 4.9. Kết quả của mô hình theo diện tích, mật độ và thời gian nuôi .................... 57
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi .............................................................. 58
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế theo diện tích, mật độ và thời gian nuôi ........................... 60
Bảng 4.12. So sánh với mô hình trồng lúa tại địa phương ............................................. 65
Bảng 4.13. So sánh với mô hình chăn nuôi vịt ............................................................... 66
Bảng 4.14. So sánh với mô hình nuôi ngao thương phẩm ............................................. 67
Bảng 4.15. Các khó khăn chủ yếu trong nuôi cá vược thương phẩm trên địa bàn ......... 70
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Sản lượng đánh bắt và NTTS tại Việt Nam từ năm 20092015 ................ 24
Biểu đồ 2.2. Giá trị sản phẩm thu được trên 1 hecta đất trồng và mặt nước NTTS
từ năm 19952015 ...................................................................................... 25
Biểu đồ 4.1. Mật độ nuôi của các hộ gia đình ................................................................ 45
Biểu đồ 4.2. Mật độ nuôi phân theo diện tích ao nuôi ................................................... 46
Biểu đồ 4.3. Cơ cấu chi phí nuôi theo hộ gia đình ......................................................... 48
Biểu đồ 4.4. Cơ cấu chi phí mua ngoài trên 1.000m2 .................................................... 50
Biểu đồ 4.5: Nơi bán sản phẩm cá Vược của các hộ điều tra......................................... 55
Biểu đồ 4.6. Lợi nhuận bình quân trên 1000m2 theo chi phí đầu tư.............................. 61
Biểu đồ 4.7. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận quy đổi trên 1.000m2 diện tích ................. 63
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Hình dạng loài cá Vược .................................................................................. 15
Hình 2.2. Bản đồ những nước nuôi trồng cá Vược chính trên thế giới .......................... 22
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của
mô hình nuôi cá Vược thương phẩm nước ngọt tại huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình và từ
đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế mô hình trên địa bàn huyện trong
thời gian tới.
Số liệu nghiên cứu được thu thập thông qua hai hình thức: (i) Số liệu thứ cấp
được thu thập từ các nghiên cứu, ấn phẩm, báo cáo, thống kê trong giai đoạn từ năm
2013 đến 2015; (ii) số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp thông qua phỏng vấn bảng hỏi
và phỏng vấn sâu với 75 hộ tại 5 xã Nam Cường, Nam Hưng, Nam Phú, Nam
Thịnh,Nam Thắng. Đồng thời nghiên cứu cũng sử dụng một số phương pháp phân tích
tiêu biểu như thống kê mô tả, so sánh, phương pháp chuyên gia cũng với một hệ thống
các chỉ tiêu nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng (i) nuôi cá Vược nước ngọt đang được huyện
Tiền Hải quan tâm phát triển. Diện tích nuôi trên 100 ha năm 2015 so với thời điểm thí
điểm 0.5 ha năm 2006. (ii) Diện tích nuôi trung bình là 1.522,14 m2, với mật độ 0,74
con/m2 trong 6,45 tháng với tỉ lệ sống: 94,65% và trọng lượng thu hoạch: 1,11 kg/con;
Chi phí bình quân/hộ: 82,9 triệu đồng, tương đương 57,68 triệu đồng/1000m2; doanh
thu: 87,6 triệu đồng, trong đó TNHH/hộ: 42 triệu đồng, lợi nhuận: 29,9 triệu đồng và tỉ
suất lợi nhuận trung bình là 51,87%. (iii) Nuôi cá Vược thương phẩm nước ngọt tại Tiền
Hải với mật độ dưới 1 con/m2 cho tỉ suất lợi nhuận cao nhất. Hiệu quả kinh tế nuôi cá
Vược cao hơn nghề trồng lúa, chăn nuôi Vịt và nuôi ngao thương phẩm tại địa phương.
Tuy nhiên, các mô hình nuôi cá Vược nước ngọt tại Tiền Hải còn một số khó khăn ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế và khả năng phát triển mô hình: thiếu quy hoạch tổng thể
chung, phần lớn chủ các mô hình thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thị trường TTSP, kỹ
thuật chăn nuôi.
Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả kinh tế cho mô hình nuôi cá Vược
thương phẩm nước ngọt trên địa bàn, cần triển khai đồng bộ các giải pháp sau: (liệt kê
tên các giải pháp) vốn, đào tạo nhân lực, thị trường đầu ra, và xây dựng thương hiệu
riêng cho con cá Vược ở Tiền Hải.
Từ khóa: Hiệu quả kinh tế; Mô hình nuôi; Cá Vược; Huyện Tiền Hải.
ix
THESIS ABSTRACT
This research aims at analyzing and evaluating the economic efficiency of the
model of farming commercial fish Lates calcarifer in freshwater in Tien Hai Thai Binh
province and hence proposed solutions to enhance economic efficiency of the model in
the district in the near future.
Research data were collected through two methods: (i) Secondary data was
collected from studies, publications, reports and statistics for the period from 2013 to
2015; (ii) primary data was collected directly through questionnaires and indepth
interviews with 75 households in 05 communes of Nam Cuong, Nam Hung, Nam Phu,
Nam Thinh, Nam Thang. At the same time researchers also used a number of typical
analytical methods as descriptive statistics, comparisons, expert method also with a
system of indicators studied.
Research results indicate that (i) farming Lates calcarifer in freshwater is paid
attention to develop in Tien Hai District. Farming area is over 100 ha in 2015 compared
to 0.5 ha pilot in 2006. (ii) The average farming area is 1522.14 m 2, with a density of
0.74 head / m2 in 6.45 months with alive ratio of 94.65% and harvested weight of 1.11
kg / head; Cost per household: 82.9 million, equivalent to 57.68 million / 1000m2;
Revenue: 87.6 million, of which gross income / household: 42 million, profit: 29.9
million and the average rate of return is 51.87%. (iii) Lates calcarifer farming in
freshwater in Tien Hai at a density of less than 1 / m2 gives the highest rate of return.
Economic efficiency of farming Lates calcarifer higher than rice farming, duck
breeding and commercial clam farming. However, the model of Lates calcarifer farming
in freshwater in Tien Hai faced many difficulties affecting the economic efficiency and
the ability to develop the models such as there is a lack of the general planning, and
model owner is faced up with the shortage of capital and experience, product
consumption market, farming techniques.
In the coming time, to improve economic efficiency for model of Lates
calcarifer commercial freshwater farming in the area, there should implement
synchronously some following solutions: Capital, human resource training, output
markets, and branding for Lates calcarifer in Tien Hai.
Key words: Economic efficiency; Raising Model; Seabass; Tien Hai district.
x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự phát triển kinh tế đất nước, ngành thủy sản đã và đang được coi
là ngành kinh tế mũi nhọn. Trên cả nước đã có vài trăm nghìn hecta được chuyển
đổi từ cấy lúa, cấy cói kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản (NTTS), tuy nhiên
phần lớn lại là các đối tượng cá truyền thống (cá Mè, cá Trôi, cá Trắm…) được
đưa vào nuôi theo phương thức cũ, giá trị kinh tế thấp, thu nhập từ những loại cá
này không đáp ứng được ngày công bỏ ra, không có khả năng xóa đói giảm
nghèo và phát triển kinh tế một cách bền vững.
Cá Vược là loài cá có nhiều ưu điểm vượt trội về chất lượng thịt ngon, lớn
nhanh, chủ động sản xuất giống nhân tạo, dễ nuôi và có thể nuôi trong nước ngọt.
Bên cạnh đó, cá Vược là đối tượng cá biển nuôi hiện nay ở Việt Nam có thị
trường xuất khẩu và tiêu dùng nội địa lớn so với một số loài cá nuôi nước mặn,
nước lợ khác. Do vậy, đây là một loài cá có tiềm năng rất lớn, có khả năng tạo
bước tiến vượt bậc so với mô hình nuôi cá truyền thống nếu được nghiên cứu và
triển khai một cách bài bản, với từng lộ trình cụ thể.
Tỉnh Thái Bình nói chung và huyện Tiền Hải nói riêng có tiềm năng về
điều kiện tự nhiên, khí hậu, mặt nước nuôi trồng thủy sản thuận lợi và to lớn.Với
dạng mặt nước là ao, hồ tự nhiên, nhưng chưa lựa chọn được đối tượng phù hợp
để có thể khai thác hiệu quả tiềm năng mặt nước đó và phát triển nuôi đối
tượng chủ lực, quy mô hàng hóa, xuất khẩu.Nhưng trong những năm qua việc
quản lý, khai thác và sử dụng diện tích mặt nước để phát triển ngành còn nhiều bất
cập, đặc biệt là hiệu quả kinh tế của các mô hình nuôi còn thấp.
Với đặc thù là một huyện ven biển, Tiền Hải có khả năng phát triển nhiều
loại thuỷ sản có giá trị kinh tế cao.Thực hiện chương trình sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, phát huy lợi thế vùng, hiện nay huyện đang tập trung phát triển thuỷ
sản, đặc biệt là nuôi cá Vược với việc định hướng xây dựng thương hiệu “Cá
Vược Tiền Hải” nói riêng và dần xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản Tiền
Hải. Trong bối cảnh ngành thuỷ sản nói chung, nuôi cá Vược nói riêng chịu ảnh
hưởng của các biến động kinh tế xã hội, hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm
hàng đầu của hộ nông dân.Cá Vược là ngành thuỷ sản mới của huyện nhưng đến
nay các nghiên cứu để phát triển hơn nữa ngành này còn ít và hạn chế.
1
Xuất phát từ những thực trạng trên, để đánh giá hiệu quả kinh tế các mô
hình nuôi cá Vược tại huyện tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiệu
quả kinh tế mô hình nuôi cá Vược nước ngọt tại huyện Tiền Hải tỉnh Thái
Bình”. Với mong muốn hoàn thiện mô hình nuôi cá Vược và góp phần thúc đẩy
phát triển ngành nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiền Hải trong những năm tới.
1.2 . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá Vược thương
phẩm nước ngọt tại huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình và từ đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế mô hình trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế.
Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế mô hình nuôi cá Vược thương
phẩm nước ngọt tại huyện Tiền Hải trong thời gian vừa qua.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi cá Vược nước
ngọt trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình và hiệu quả kinh tế mô hình nuôi cá
Vược thương phẩm nước ngọt tại các hộ dân của huyện Tiền Hải.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi nội dung
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế.
Thực trạng hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá Vược thương phẩm
nước ngọt của hộ dân tại huyện Tiền Hải.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình nuôi trên địa bàn huyện trong
thời gian tới.
Do trên địa bàn huyện Tiền Hải, các mô hình nuôi các Vược đều là nuôi
cá thương phẩm; không nuôi cá bố, mẹ, cá giống. Vì vậy, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu mô hình nuôi cá Vược thương phẩm.
2
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong các hộ nuôi cá Vược tại huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp về đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Tiền Hải và thống
kê ngành thủy sản ở Việt Nam được lấy từ 20132015.
Số liệu thống kê về ngành thủy sản và nghề nuôi cá Vược trên thế giới
lấy từ năm 2014 trở về trước.
Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2015.
Thời gian thực hiện đề tài: từ 15/10/2015 đến 30/08/2016.
3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Lý luận chung về nuôi trồng thủy sản
2.1.1.1. Khái niệm
Nuôi trồng thủy sản là khái niệm chỉ hai hoạt động là “nuôi” và “trồng” các
đối tượng thủy sản gồm nuôi các động vật như cá, ếch, tôm,... và trồng các loại
thực vật như rong câu chỉ vàng, rong sụn, .... trong môi trường nước ngọt, mặn,
lợ.Nói cách khác NTTS là hoạt động nuôi dưỡng sinh vật sống trong môi trường
nước, nhằm mục đích tăng cường hỗ trợ, cải thiện nâng cao chất lượng nguồn
sinh vật sống nhằm mục đích phục vụ tốt cuộc sống con người.
Theo định nghĩa của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO, 1992), nuôi
trồng thuỷ sản là các hoạt động canh tác trên đối tượng sinh vật thuỷ sinh như cá,
nhuyễn thể, giáp xác, thực vật thuỷ sinh... Quá trình này bắt đầu từ thả giống,
chăm sóc, nuôi lớn cho tới khi thu hoạch xong. Có thể nuôi từng cá thể hay cả
quần thể với nhiều hình thức nuôi theo các mức độ thâm canh khác nhau như
quảng canh, bán thâm canh và thâm canh.
2.1.1.2. Đặc điểm, vai trò, chức năng và tầm quan trọng của NTTS
* Đặc điểm của ngành NTTS
Ngành nuôi trồng thủy sản có một số đặc thù chuyên biệt như sau:
Môi trường nuôi thuỷ sản khắt khe. Mỗi giống loài thủy sản yêu cầu một
môi trường sinh thái phù hợp khác nhau về thủy lý, thuỷ hoá, thủy sinh của môi
trường đất và nước, về nhiệt độ, dòng chảy…Nếu gặp môi trường sống phù hợp,
các đối tượng thuỷ sản sẽ phát triển nhanh. Ngược lại nếu gặp môi trường không
phù hợp các đối tượng thuỷ sản sẽ chậm hoặc không phát triển, phát sinh bệnh
tật, nếu điều kiện môi trường thay đổi đột ngột rất dễ dẫn đến hiện tượng chết
hàng loạt.
Nuôi thuỷ sản mang tính mùa vụ khác nhau giữa các loài. Mặc dù các
loài cùng sống trong môi trường nước nhưng mỗi loài thủy sản có đặc điểm sinh
học, sinh sản và sinh trưởng khác nhau, nhất là giữa các bộ khác nhau như giáp
xác, cá, nhuyễn thể, do đó mùa vụ sinh sản cũng như thời gian sinh trưởng của
mỗi loài thường khác nhau.
4
Các loài thuỷ sản sống trong môi trường nước, có khả năng lan truyền
dịch bệnh nhanh. Do đối tượng nuôi thuỷ sản là động vật sống, di chuyển nhanh,
sống trong môi trường nước là môi trường vật chất mang tính dễ lan toả nên nếu
một con bị bệnh sẽ nhanh chóng làm cho cả ao nuôi bị bệnh. Mặt khác do điều
kiện của hệ thống cấp và thoát nước không hoàn chỉnh. không có đường cấp và
thoát riêng, không có hệ thống xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường nên
khi một ao nuôi bị bệnh cũng sẽ rất dễ dàng dẫn đến cả vùng nuôi sử dụng chung
nguồn nước sẽ bị bệnh.
Sản phẩm thuỷ sản mau ươn thối. Động vật thuỷ sản sống trong môi
trường nước, yêu cầu điều kiện môi trường khắt khe nên khi bị tách ra khỏi môi
trường nước hoặc đưa vào một môi trường nước khác không phù hợp sẽ làm cho
các động vật thủy sản chết nhanh chóng. Mặt khác do cấu trúc tế bào dễ phân huỷ
và có độ đạm cao nên động vật thuỷ sản sẽ nhanh chóng bị ươn thối sau khi chết.
Các loài thuỷ sản thường chịu tác động lớn của môi trường. Nuôi thủy
sản mang nhiều tính chất của quá trình sản xuất nông nghiệp vì các loài thuỷ sản
cũng có quá trình tự phát triển ngoài tác động của công cụ lao động và con
người, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện môi trường. Con người
hiện nay bằng các máy móc kỹ thuật tiến bộ có thể điều chỉnh môitrường nhưng
thường chỉ trong phạm vi nhất định và với chi phí rất cao, do đó đến nay kết quả
hoạt động nuôi thuỷ sản vẫn phải chịu tác động lớn của môi trường. Những biến
động bất ngờ của môi trường về khí hậu, đặc biệt là mưa và nhiệt độ, ô nhiễm
nguồn nước do chất thải công nghiệp, thuốc trừ sâu từ hoạt động nông
nghiệp…đều có ảnh hưởng không tốt nghiêm trọng tới hiệu quả nuôi thuỷ sản.
Ngược lại cũng do đặc tính này, nếu môi trường phù hợp cộng với các tác động
hữu ích của con người cũng sẽ thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển của đối
tượng thuỷ sản nuôi, mang lại hiệu quả cao Nuôi thuỷ sản có thể thực hiện thâm
canh năng suất sản phẩm. Sự phát triển của đối tượng nuôi thuỷ sản phụ thuộc
nhiều vào điều kiện môi trường sống và lượng chất dinh dưỡng làm thức ăn nên
con người bằng các tác động để tạo ra môi trường sống phù hợp và điều kiện
thức ăn đầy đủ có thể thúc đẩy nhanh quá trình sinh sản và sinh trưởng của đối
tượng nuôi nên trong hoạt động nuôi thuỷ sản có thể thực hiện thâm canh tăng
năng suất.
Sản phẩm thủy sản có giá trị cao. Thực phẩm thủy sản ngày càng được
ưa chuộng trong đời sống hàng ngày của mọi người. Một mặt do sự phân bố rộng
5
khắp của động vật thuỷ sản trên thế giới đR dẫn đến thói quen ăn thực phẩm thủy
sản, làm cho thực phẩm thuỷ sản hợp khẩu vị với nhiều người trên thế giới. Mặt
khác do đặc điểm cấu trúc tế bào cơ thể động vật thủy sản là dễ phân huỷ, đạm
động vật thủy sản dễ tiêu, không mang nhiều chất cholesterol có hại cho hoạt
động tim mạch thường có hàm lượng cao trong các thực phẩm khác, có nhiều yếu
tố vi lượng giúp cơ thể chống lại một số bệnh nguy hiểm như béo phì, tim
mạch…Bên cạnh đó với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng
chiết suất được rất nhiều chất từ sản phẩm thủy sản, sử dụng sản phẩm thủy sản
để làm nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, dược phẩm, thủ
công mỹ nghệ…dẫn đến nhu cầu về sản phẩm thủy sản ngày càng cao trong khi
nguồn lợi thủy sản tự nhiên chỉ có hạn. Vì vậy, sản phẩm của nuôi thuỷ sản ngày
càng có giá trị kinh tế cao trên thị trường.
* Chức năng và tầm quan trọng của nuôi trồng thủy sản
Ngành thuỷ sản nói chung, ngành nuôi thuỷ sản nói riêng có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế xã hội của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có
hoạt động nuôi thuỷ sản. Vai trò của nuôi thuỷ sản thể hiện trên các nội dung sau:
Nuôi thuỷ sản là ngành quan trọng trong cung cấp thực phẩm cho nhu cầu
đời sống con người: thực phẩm nói chung là một trong những nguồn cung cấp
năng lượng chủ yếu cho hoạt động sống của con người, thực phẩm thuỷ sản còn
có các ưu thế riêng: thành phần chất đạm cao, ít mỡ, mỡ dễ tiêu, giàu chất
khoáng…đang ngày càng trở thành nguồn thực phẩm được nhiều người ưa
chuộng, có nhu cầu ngày càng cao trên thế giới. Trong khi đó nguồn lợi thuỷ sản
tự nhiên là có giới hạn và hiện đang bị khai thác đến mức báo động do đó việc
đẩy mạnh phát triển nuôi thuỷ sản một cách hiệu quả và bền vững hiện đang trở
thành một trong những mục tiêu kinh tế của tất cả các quốc gia có phát triển nuôi
thuỷ sản.
Nuôi thuỷ sản là một ngành cung cấp nguyên liệu cho các ngành khác. Vai
trò quan trọng trước tiên của lĩnh vực này là cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến thực phẩm. Bên cạnh đó nuôi thuỷ sản còn cung cấp nguyên liệu
cho một số các ngành công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp khác như hoá
chất, dược, thủ công mỹ nghệ.
Nuôi thuỷ sản là một ngành kinh tế mang lại thu nhập cho người dân lao
động và mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Nuôi thủy sản mang lại thu
nhập không những cho người lao động trực tiếp tham gia nuôi thuỷ sản mà đi
6
kèm với phát triển nuôi thuỷ sản là sự phát triển của các ngành dịch vụ hậu cần
cho nuôi thuỷ sản nên nuôi thủy sản còn mang lại thu nhập cho một số lượng lao
động đáng kể tham gia sản xuất, dịch vụ hậu cần cho nuôi thủy sản. Bên cạnh đó,
sản phẩm thủy sản đang được thị trường thế giới ưa chuộng nên xuất khẩu thuỷ
sản ngày càng có vai trò quan trọng trong việc góp phần tăng tích luỹ ngoại tệ
cho đất nước, tạo điều kiện thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc
biệt đối với các nước đang phát triển và nghèo.
Nuôi thủy sản là một ngành tạo được nhiều việc làm có thu nhập cho
người lao động. Phát triển nuôi thủy sản không những tạo việc làm có thu nhập
cho những người tham gia trực tiếp nuôi mà nó còn tạo việc làm cho rất nhiều lao
động tham gia các khâu dịch vụ hậu cần cho nuôi thủy sản và chế biến tiêu thụ
sản phẩm nuôi thủy sản. Mặt khác hoạt động nuôi thủy sản là một hoạt động sản
xuất dễ tiếp cận, có thể sử dụng cả lao động quá tuổi hoặc chưa đến tuổi lao động
cho một số khâu trong quá trình sản xuất. Do đó phát triển nuôi thủy sản có môi
trường quan trọng trong tạo việc làm có thu nhập, đặc biệt cho những người dân
nông thôn.
Nuôi thuỷ sản có tác dụng cải tạo và bảo vệ môi trường. Các công thức
nuôi ghép thủy sản và nuôi thủy sản kết hợp với trồng lúa, chăn nuôi…có tổ chức
rât tốt trong sử dụng hợp lý chuỗi thức ăn và giảm tiểu sự ô nhiễm môi trường do
một đối tượng trồng trọt hay chăn nuôi gây ra. Phát triển nuôi thuỷ sản còn có tổ
chức cải tạo các vùng đất hoang hoá ngập nước, cải tạo các vùng cát ven biển
thành các mặt nước sản xuất phục vụ đời sống con người một cách hiệu quả. Bên
cạnh đó, phát triển nuôi thuỷ sản sẽ tạo việc làm có thu nhập cho người dân, sẽ
góp phần giảm áp lực khai thác lên các nguồn lợi khác như lâm nghiệp, hải sản,
khoáng sản…
2.1.2. Lý luận về hiệu quả kinh tế
2.1.2.1. Khái niệm
* Các quan điểm truyền thống
Xét góc độ thuật ngữ chuyên môn, hiểu hiệu quả theo nghĩa kinh tế nó là
“Mối quan hệ giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hoá và dịch vụ,
có thể được đo lường theo hiện vật gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc theo chi phí thì
được gọi là hiệu quả kinh tế.Khái niệm hiệu quả kinh tế được dùng như một tiêu
chuẩn để xem xét các tài nguyên được thị trường phân phối như thế nào” (Mai
Hữu Khuê và cs., 2001).
7
Ngày nay, người ta vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về hiệu quả. Ở
mỗi góc độ, lĩnh vực khác nhau thì hiệu quả cũng được xem xét nhìn nhận khác
nhau và thông thường khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì chúng ta
xem xét vấn đề hiệu quả trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị và xã hội. Tương ứng
ta có 3 phạm trù: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế: Nếu xét trên phạm vi từng khía cạnh, từng yếu tố,
từng ngành thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế. Có thể hiểu hiệu quả kinh
tế là hệ số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả
thu về đề cập trong khái niệm này có thể là doanh thu, lợi nhuận, tổng sản phẩm
công nghiệp…Hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Hiệu quả chính trị, xã hội: Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền
kinh tế quốc dân thì ta có hai phạm trù hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội. Hai
phạm trù này phản ánh ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã
hội.Và hai loại hiệu quả này có vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nước
một cách toàn diện và bền vững. Hiệu quả chính trị, xã hội phản ánh trình độ
phát triển nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản
lý, mức sống bình quân.
Phải luôn có sự cân đối giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả chính trị, xã
hội. Đây là một nguyên tắc để phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia một
cách liên tục và lâu dài. Bất kỳ một sự mất cân đối nào sẽ dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng.
Mặc dù đã có sự thống nhất rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh
phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn chưa có
sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.Các nhà kinh tế
và thống kê cón hiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh do
điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu là không giống nhau.
Theo (Hoàng Hùng, 2001) Các quan điểm truyền thống chưa thật toàn
diện khi xem xét hiệu quả kinh tế vì một số lý do:
Thứ nhất, nó coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ
xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư.Trong khi đó hiệu quả là chỉ tiêu rất quan
trọng không những cho phép biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem
8
xét trước khi ra quyết định đầu tư tiếp và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ
nào.Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng đầy đủ được.
Thứ hai, nó không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán hiệu quả kinh tế
theo quan điểm này thường chưa tính đủ và chính xác.
Thứ ba, hiệu quả kinh tế theo quan điểm truyền thống chỉ bao gồm hai
phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài
chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả.
Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát triển có những tác động không
chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả các yếu tố khác nữa, có những phần thu
lợi hoặc những khoản chi phí lúc đầu không hoặc khó lượng hoá được nhưng nó
là những con số không phải là nhỏ lại không được phản ánh ở cách tính này.
Các quan điểm mới về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh sử dụng
các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện mục tiêu
đặt ra. Nó không chỉ là thước đo chất lượng phản ánh thực trạng tổ chức quản lý
kinh doanh của một doanh nghiệp, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề
phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động, nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Gần đây các nhà kinh tế đã đưa ra các quan niệm mới về hiệu quả kinh tế,
nhằm khắc phục những điểm thiếu của các quan điểm truyền thống:
Theo Hoàng Hùng (2001): quan điểm mới khi tính hiệu quả kinh tế phải
căn cứ vào tổ hợp các yếu tố:
+ Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan
hệnày, cần phân biệt rõ ba phạm trù: Hiệu quả kỹ thuật (Technical efficiency), hiệu
quả phân bổ các nguồn lực (Allocative efficiency) và hiệu quả kinh tế (Economic
efficiency).
+ Yếu tố thời gian, các nhà kinh tế hiện nay đã coi thời gian là yếu tố
trong tính toán hiệu quả. Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng có tổng
doanh thu bằng nhau nhưng hai dự án có thể có hiệu quả khác nhau...
9
- Xem thêm -