..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN QUÍ TRUNG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ HỘ TRỒNG NGÔ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN QUÍ TRUNG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ HỘ TRỒNG NGÔ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8-62-01-15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Thị Yến
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ trồng
ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên" là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là
trung thực, rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Quí Trung
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo của Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Yến, tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô trên
địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Yến - người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu, làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp
của thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong quá trình làm Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Quí Trung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài ...................................................... 2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN............................. 3
1.1. Cơ sở lý luận về hộ và hiệu quả kinh tế hộ ................................................ 3
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ........ 3
1.1.2. Khái niệm và một số vấn đề về hiệu quả kinh tế hộ ............................. 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế .......................................... 21
1.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội của cây ngô .................................................. 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô .................................... 26
1.2.1. Phát triển sản xuất Ngô tại Việt Nam ................................................... 26
1.2.2. Đóng góp của ngành ngô đối với nền kinh tế Việt Nam ...................... 28
1.2.3. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Sơn La ....................................... 29
1.2.4. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Yên Bái ..................................... 30
1.2.5. Bài học kinh nghiệm sản xuất ngô đối với tỉnh Điện Biên ................... 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 33
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 34
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38
2.4.4. Tổng hợp thông tin ................................................................................ 39
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39
2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế hộ..................................... 39
2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh tế. ............................... 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41
3.1. Đặc điểm huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .............................................. 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 46
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội đến phát triển kinh tế hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa
tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 48
3.2. Hiệu quả kinh tế các hộ trồng ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .... 50
3.2.1. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .................. 50
3.3. Hiệu quả kinh tế các hộ điều tra sản xuất ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên......................................................................................................... 53
3.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra..................................................... 53
3.3.2. Máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất ngô của các hộ điều tra .............. 55
3.3.3. Doanh thu về ngô của các hộ điều tra các vụ trong năm ...................... 56
3.3.4. Chi phí sản xuất Ngô tại các hộ điều tra ............................................... 57
3.3.5. Hiệu quả kinh tế của các hộ trồng Ngô huyện Tủa Chùa ..................... 58
v
3.4. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa mùa và Lúa nương tại huyện Tủa Chùa
tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 60
3.4.1. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa mùa của huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên ........................................................................................................ 60
3.4.2. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa nương của huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên ........................................................................................................ 63
3.5. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô với cây lúa tại huyện Tủa Chùa
tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 65
3.5.1. So sánh biến động giá ngô và giá lúa tại huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên ........................................................................................................ 65
3.5.2. So sánh kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 ha ngô và 1 ha lúa tại
huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ...................................................................... 66
3.6. Thị trường tiêu thụ cho các hộ trồng ngô tại huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên......................................................................................................... 68
3.7. Thuận lợi và khó khăn, cơ hội, thách thức của các hộ trồng ngô trên
địa bàn huyện Tủa Chùa .................................................................................. 70
3.7.1. Những thuận lợi của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa .. 71
3.7.2. Những khó khăn của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa .. 72
3.7.3. Những cơ hội của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa ....... 73
3.7.4. Những thách thức của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa .... 74
3.8. Quan điểm, định hướng để nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô
trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .................................................. 75
3.8.1. Mục tiêu................................................................................................. 75
3.8.2. Quan điểm, định hướng ......................................................................... 75
3.9. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Ngô huyện Tủa Chùa
giai đoạn 2018 - 2020 định hướng đến 2030. ................................................. 76
3.9.1. Giải pháp chung .................................................................................... 76
3.9.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
1. Kết luận ....................................................................................................... 80
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHẦN PHỤ LỤC............................................................................................. 1
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
CN
Công nghiệp
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CNXD
Công nghiệp xây dựng
DT
Diện tích
ĐVT
Đơn vị tính
GTNT
Giao thông nông thôn
HTX
Hợp tác xã
NN
Nông nghiệp
NTM
Nông thôn mới
NXB
Nhà xuất bản
PTNT
Phát triển nông thôn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TDTT
Thể dục thể thao
TMDV
Thương mại dịch vụ
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Uỷ ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa hộ nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp ....... 4
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam qua các năm
2014 - 2016 ..................................................................................... 27
Bảng 2.1. Tổng hợp số hộ trồng ngô được điều tra tại 4 xã nghiên cứu......... 37
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016 ...... 44
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Tủa Chùa giai đoạn
2014 - 2016 ..................................................................................... 46
Bảng 3.3. Tăng trưởng kinh tế huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016 ........ 47
Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016 ................. 48
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tại ở huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2014 - 2016 .................................................... 52
Bảng 3.6. Đặc điểm cơ bản của những hộ trồng Ngô điều tra ........................ 54
Bảng 3.7. Máy móc, thiết bị của các nhóm hộ ................................................ 55
Bảng 3.8. Doanh thu cho 1 ha ngô của các hộ điều tra ................................... 56
Bảng 3.9. Chi phí chi 1 ha ngô tại các hộ điều tra .......................................... 57
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất cho 1ha ngô của các hộ điều tra ........................ 59
Bảng 3.11. Chi phí cho 1ha lúa mùa tại huyện Tủa Chùa .............................. 60
Bảng 3.12. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho 1ha lúa mùa của các hộ điều tra ....... 62
Bảng 3.13. Chi phí cho 1ha Lúa nương của các hộ tại huyện Tủa Chùa
tỉnh Điện Biên ................................................................................. 63
Bảng 3.14. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho 1ha lúa nương của huyện
Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ................................................................ 65
Bảng 3.15. So sánh giá qua 3 năm của cây ngô và cây lúa tại huyện Tủa
Chùa tỉnh Điện Biên........................................................................ 66
Bảng 3.16. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô, cây lúa mùa và lúa
nương tại huyện Tủa Chùa .............................................................. 67
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ ngô đến hiệu quả kinh tế
hộ trồng ngô huyện Tủa Chùa năm 2017........................................ 70
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ tiêu thụ ngô tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .................. 69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới Ngô là một trong những cây ngũ cốc quan trọng. Diện
tích trồng đứng thứ 3, sản lượng đứng thứ hai và năng suất cao nhất trong các
cây ngũ cốc. Năm 1961, diện tích trồng Ngô toàn thế giới chỉ đạt 105,5 triệu
ha, năng suất 19,4 tạ/ha, sản lượng 205 triệu tấn. Nhưng tính đến năm 2016,
diện tích trồng Ngô thế giới đạt khoảng 179,5 triệu ha, năng suất bình quân
52,3 tạ/ha, sản lượng ước đạt 880 triệu tấn. Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin
là những nước đứng đầu về diện tích và sản lượng trồng Ngô [21].
Ở Việt Nam, Ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa. Là
cây màu quan trọng nhất được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa
dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây Ngô không chỉ cung cấp
lương thực cho người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại
các tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn. Sản xuất Ngô trong những năm qua
không ngừng tăng về diện tích, năng suất, sản lượng năm 2001 tổng diện tích
Ngô là 730.000 ha, đến năm 2005 đã tăng trên 1 triệu ha; năm 2016, diện tích
Ngô cả nước 1.184,8 nghìn ha, năng suất khoảng 46 tạ/ha, sản lượng trên
5.281 nghìn tấn [19]. Tuy vậy, cho đến nay sản xuất Ngô ở nước ta tuy phát
triển nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng trong nước. Hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu từ trên dưới 1 triệu
tấn Ngô hạt.
Là một huyện vùng cao, vị trí địa lý, địa hình phức tạp, dân cư phân tán
sống ở những khu vực hẻo lánh, xa trung tâm, huyện Tủa Chùa đang gặp rất
nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội. Xuất phát điểm thấp, nền kinh tế
chủ yếu là sản xuất nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp, hạ tầng cơ sở, vật
chất kỹ thuật còn thiếu và yếu kém, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn
cao, người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. So với các loại cây trồng
khác thì cây Ngô là loại cây trồng có thế mạnh nhất của vùng và được trồng
2
nhiều tại địa bàn từ ngày xưa nhằm xóa đói vì địa hình và điều kiện tự nhiên rất
phù hợp với việc trồng Ngô. Tuy nhiên trước những đòi hỏi của nền kinh tế thị
trường và sự gia tăng dân số làm cho quỹ đất hạn hẹp đòi hỏi làm sao nâng cao
năng suất trên phần diện tích có hạn mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm và môi trường để hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững. Bên
cạnh đó vẫn còn nhiều người nông dân chưa dám mạnh dạn đầu tư nhiều kể cả
về vốn, phân bón hay mở rộng diện tích cho cây Ngô, vì vậy đã làm cho hiệu
quả sản xuất chưa cao so với mong muốn, sự phát triển còn chưa tương xứng
với tiềm năng hiện có của địa phương. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn
trên, tôi tiến hành nghiên cứu luận văn: “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ
trồng Ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và hoàn thiện một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh
tế hộ và hiệu quả kinh tế hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô trên địa bàn
huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014-2016.
- So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trồng Ngô và trồng Lúa trên địa
bàn huyện Tủa Chùa
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô
trên địa bàn huyện Tủa Chùa trong giai đoạn 2018-2020 tầm nhìn 2030.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và hàn thiện một số vấn đề lý luận về
hộ và hiệu quả kinh tế hộ nông dân.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô của
các hộ nông dân huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên, tạo cơ sở khoa học giúp
người dân, chính quyền địa phương đưa ra những giải pháp cụ thể và có
những kế hoạch phát huy những tiềm năng, thế mạnh của cây Ngô trên địa
bàn huyện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện mức sống cho hộ,
xóa đói giảm nghèo.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận về hộ và hiệu quả kinh tế hộ
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm về hộ
Đã có rất nhiều các học giải nghiên cứu về khái niệm về hộ như:
- Theo Weberster - từ điển kinh tế năm 1990: hộ là những người cùng
sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.
- Theo Martin năm 1988: hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái
sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động khác.
- Theo Raul, năm 1989: hộ là những người có cùng chung huyết tộc, có
quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn
chính bản thân mình và cộng đồng.
- Theo Megê năm 1989: hộ là một nhóm người có cùng chung huyết
tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở chung trong một mái nhà và ăn chung
một mâm cơm.
Như vậy, các cá nhân và các tổ chức khi nhìn nhận và quan niệm về hộ
không giống nhau. Tuy nhiên trong đó cũng có những nét chung để phân biệt
về hộ, đó là:
+ Chung hay không cùng chung huyết tộc (huyết tộc và quan hệ hôn nhân).
+ Cùng chung sống dưới một mái nhà
+ Cùng chung một nguồn thu nhập (ngân quỹ)
+ Cùng ăn chung
+ Cùng tiến hành sản xuất chung [12].
1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân
Theo Ellis năm 1988: hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ
ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong
một hệ thống kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham
gia từng phần vào thị trường với mức động hoàn hảo không cao.
4
- Đặc điểm của hộ nông dân
Nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn
vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị xã hội
- Mối quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển
của hộ từ tự cấp, tự túc hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá hoàn toàn. Từ đó
quyết định quan hệ hộ nông dân và thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào các
hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau[12].
1.1.1.3. Sự khác nhau giữa hộ nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp
Hộ nông dân là đơn vị kinh tế đặc biệt, nó khác với tầng lớp xã hội
khác và với doanh nghiệp nông nghiệp, cụ thể:
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa hộ nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp
Tiêu thức
Hộ nông dân
Doanh nghiệp NN
Quy mô
Nhỏ
Lớn
Người điều hành
Chủ hộ
Nhà kinh doanh
Mục đích sản xuất
Tư liệu sản xuất
Lao động
Mức độ tham gia thị trường
Tự cung, tự cấp là chính,
một phần để bán
Hoàn toàn mua trên
Chủ yếu là của hộ
thị trường
Chủ yếu sử dụng lao động Chủ yếu là lao động
trong hộ, có thuê nhưng ít
thuê ngoài
Thấp, từng phần
Cao và toàn bộ
Bản chất thị trường Hoàn
tham gia
Dùng để bán
hảo,
nhiễu loạn
thông
tin
Không hoàn hảo
Nông nghiệp, hộ nông dân và nông dân có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, hộ nông dân nếu nói ngắn gọn là hộ sống ở nông thôn và có tiến hành
sản xuất nông nghiệp. Vì vậy muốn PT NN&NT không thể không bàn đến
nông dân. Sở dĩ vậy là do:
5
- Nông dân có đời sống vô cùng khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng yếu kém.
- Trình độ dân trí của nông thôn thấp.
- Nông dân nhất là với các nước chưa phát triển được coi là lực lượng
chính trị, xã hội qua trọng trong các cuộc cách mạng.
- Nông dân quản lý và sử dụng đại đa số nguồn lực như đất đai, lao
động, tư liệu sản xuất …
- Mức GDP trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn chiếm khoảng 35%
so với tổng số GDP cả nước.[9]
Vì những lý do trên khi nghiên cứu kinh tế hộ nông dân không thể
không bàn tới nông dân.
1.1.1.4. Kinh tế hộ nông dân và những nét đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân đã có từ lâu và đã có nhiều biến động. Tuy nhiên
cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất thì các hình thức tổ chức sản xuất
và các quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo, bản thân khái niệm về kinh tế hộ
nông dân cũng có sự thay đổi và tương ứng với trình độ của nền sản xuất.
Những đòi hỏi sản xuất nông nghiệp trên đây xác định vị trí của kinh tế
hộ nông dân và tính hiệu quả của nó. Đồng thời chính đặc thù của sản xuất
nông nghiệp, kinh tế nông dân có những đặc trưng sau đây:
Thứ nhất: kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp
với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất là các sinh vật.
Người nông dân - người chủ thực sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động
vào quá trình sinh trưởng của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian,
họ làm việc không kể giờ giấc, bám sát ruộng đồng nên đạt hiệu quả cao.
Thứ hai: kinh tế hộ nông dân có khả năng sử dụng hợp lý lao động và
tạo việc làm ở nông thôn. Kinh tế hộ nông dân có cấu trúc lao động đa dạng,
phức tạp, trong một hộ có nhiều loại lao động, vì vậy hộ vừa là chủ thể trực
tiếp điều hành quản lý tất cả các khâu vừa trực tiếp điều hành quản lý tất cả
6
các khâu, vừa trực tiếp làm nhiều khâu công việc của quá trình sản xuất. Do
sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, nên thời gian nông nhàn ở nông thôn
thường thiếu việc làm nghiêm trọng. Hiện nay ở nước ta, lao động trong nông
nghiệp chỉ sử dụng khoảng 40% quỹ thời gian.
Thực tiễn ở các nước trên thế giới và cả ở nước ta cho thấy kinh tế hộ
nông dân là một trong những hình thức cơ bản để thực hiện kết hợp nông
nghiệp với các ngành phi Nông nghiệp.
Hộ nông dân là chủ thể trực tiếp đối phó với tình trạng mất cân đối đất
đai, lao động và việc làm ở nông thôn. Vì vậy, họ thường tìm cách sử dụng
những điều kiện vật chất vốn có để kết hợp với sức lao động, tạo ra sản phẩm
và thu nhập. Chính vì vậy, cùng một điều kiện về vốn, kinh tế hộ nông dân có
ưu thế hơn trong việc phát triển các ngành nghề tạo công ăn việc làm trong
điều kiện hiện nay.
Thứ ba: kinh tế hộ nông dân có khả năng tự điều chỉnh rất cao. Do có
chung một cơ sở kinh tế, chung ngân sách gia đình, nên mọi thành viên
trong gia đình đều chịu trách nhiệm và có lợi ích chung về kết quả cuối
cùng, cũng như cùng chịu chung những thiệt hại về mùa màng do thiên tai,
sâu bệnh hay những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm… việc điều chỉnh giữa
tích luỹ, tiêu dùng đầu tư phát triển sản xuất thường được quyết định theo
các mục tiêu của hộ, có khi dành cả một phần sản phẩm chủ yếu đầu tư cho
sản xuất, song cũng có khi không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Tính
cơ động này làm cho kinh tế hộ nông dân có khả năng thích ứng nhất định
với sự thay đổi đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất. Do là đơn vị sản xuất
gọn nhẹ, linh hoạt, lại làm chủ hoàn toàn quá trình sản xuất nên kinh tế hộ
nông dân có khả năng thích nghi với cơ chế thị trường, tạo ra sức cạnh tranh
trong sản xuất - kinh doanh Nông nghiệp.
Thứ tư: kinh tế hộ nông dân là một đơn vị tự tạo nguồn lao động không
chỉ tái sản xuất sức lao động mà còn tái sản xuất ra lao động kế tiếp từ thế hệ
7
này sang thế hệ khác. Những kinh nghiệm sản xuất, những kỹ năng lao động,
thậm chí cả tình yêu đối với ruộng đồng được tô luyện hàng ngày trong các hộ
nông dân cho các nông gia tương lai.
Thứ năm: kinh tế hộ nông dân tuy là một đơn vị kinh tế độc lập nhưng
không đối lập với kinh tế hợp tác và kinh tế Nhà nước mà lại có tính chất
mềm dẻo, có khả năng tồn tại với nhiều hình thức sở hữu khác nhau thông qua
các hoạt động kinh tế đa dạng. Chính sự phát triển của kinh tế hộ nông dân đã
làm nảy sinh nhu cầu liên doanh liên kết với nhau, hình thành các tổ chức
kinh tế hợp tác, liên kết với kinh tế Nhà nước để làm tăng năng lực của mình.
Thứ sáu: do có sự thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản
xuất, nên kinh tế hộ nông dân giảm được tối đa chi phí quản lý và vì lao động
tự giác nên không những nâng cao hiệu quả sản xuất.
Với những đặc trưng trên, kinh tế hộ nông dân chính là một hình thức
tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp tất yếu phù hợp với đặc điểm của
sản xuất Nông nghiệp, đặc biệt phù hợp với các nước đang phát triển.[13]
1.1.1.5. Vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân và nhu cầu hợp tác
Kinh tế hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ tức là hộ gia đình nông
dân có quyền làm chủ trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Chính sự
thống nhất biện chứng giữa quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân
phối trong kinh tế hộ nông dân đã làm cho kinh tế hộ nông dân thực hiện được
vai trò tự chủ của mình, thể hiện trên các phương diện: tự xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về lỗ - lãi, tự quyết định chuyển dịch cơ
chế đầu tư cơ cấu sản xuất, tự quyết định việc liên kết liên doanh.
Giữa vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân và nhu cầu hợp tác có mối
quan hệ biện chứng. Sự phát triển của kinh tế hộ nông dân không loại trừ, mà
chính là điều kiện, tiền đề cho sự ra đời các hình thức hợp tác. Kinh tế hộ
nông dân trong quá trình phát triển, đặc biệt là phát triển lên sản xuất hành
hoá đòi hỏi phải có sự liên doanh, liên kết hợp tác để khắc phục những hạn
chế của chính mình.
8
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã nhận ra những bất cấp của con đường
hợp tác xã - tập thể hoá trong nông nghiệp và đã tiến hành đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế nông nghiệp, trong đó có những nội dung quan trọng như xác
nhận vai trò đơn vị kinh tế tự chủ của các nông hộ, đổi mới cớ chế kinh tế hợp
tác theo các hướng:
- Trao quyền tự chủ cho các hộ nông dân trên cả 3 phương diện: quan
hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối.
- Hộ và hợp tác xã là 2 chủ thể bình đẳng, hợp tác xã không triệt tiêu
hay hoà tan kinh tế hộ nông dân mà hỗ trợ cho kinh tế hộ nông dân phát triển
lên sản xuất hàng hoá.
- Hợp tác xã không phải là tập thể hoá như trước đây, mà hợp tác xã ra
đời trên cơ sở kinh tế hộ nông dân, tôn trọng tính độc lập tự chủ của kinh tế hộ
nông dân, thực hiện những khâu, những công việc mà hộ làm kém hiệu quả.
- Phát triển đa dạng các hình thức hợp tác, phù hợp với trình độ của các
loại hộ.
- Phát triển hộ nông dân là tạo điều kiện ra đời các hình thức hợp tác
mới có hiệu quả và ngược lại các hợp tác xã sẽ hỗ trợ cho kinh tế hộ nông dân
phát triển.[9]
1.1.1.6. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp quy định sự tồn tại khách quan
của kinh tế hộ nông dân
Trong sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm sau
* Đặc thù sinh học: đối tượng của sản xuất Nông nghiệp là những cơ
thể sống, khác với đối tượng sản xuất của Công nghiệp là những vật vô tri vô
giác, các cây trồng vật nuôi trong Nông nghiệp là những sinh vật, chúng có
quá trình phát sinh, phát triển và suy thoái. Quá trình sản xuất Nông nghiệp là
quá trình chuyển hóa vật chất năng lượng cho quá trình sinh trưởng của cây
trồng và do địa bàn sản xuất Nông nghiệp lại bố trí trên phạm vi không gian
rộng lớn nên sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, nó chịu
sự chi phối của các điều kiện sinh sống như môi trường chế độ dinh dưỡng,
9
thời tiết, khí hậu… không chỉ trong quá trình sản xuất sinh học mà cả những
công việc sau thu hoạch như bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cũng
mang tính sinh học. Các nông sản khó bảo quản và không dễ kéo dài thời gian
chế biến, tiêu thụ như sản phẩm Công nghiệp. Do vậy sản xuất Nông nghiệp
thường mang tính không ổn định, không chắc chắn. Ngoài ra yếu tố kinh tế nó
còn mang tính sinh vật thuần tuý [10],[14].
* Đặc thù của lao động sản xuất nông nghiệp: Trong nông nghiệp, thời
gian lao động và thời gian sản xuất không trùng khớp. Thời gian sản xuất kéo
dài suốt thời kì sinh trưởng của cây trồng vật nuôi, còn thời gian lao động lại
mang tính chất thời vụ. Tuy lao động mang tính thời vụ, nhưng cây trồng lại
đòi hỏi phải được quan tâm chăm sóc trong suốt thời kì sinh trưởng, tức là
trong suốt cả thời gian sản xuất.
Do thời gian kéo dài phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, mọi
công đoạn trong quá trình sản xuất đều phụ thuộc vào kết quả cuối cùng, chi
phí của từng khâu lao động không quyết định trực tiếp kết quả cuối cùng, do
đó rất khó kiểm tra đánh giá từng khâu công việc như trong công nghiệp. Vì
thế, tổ chức lao động kiểu làm công, phân phối theo ngày công hay theo kết
quả từng khâu công việc là không thích hợp và kém hiệu quả.
Do lao động mang tính thời vụ nên khi thời vụ thì cần nhiều lao động,
lúc nông nhàn lại cần ít lao động. Hiện tượng thừa lao động lúc nông nhàn ở
nông thôn là rất phổ biến. Chính vì thế, trong sản xuất nông nghiệp khó
chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá như trong công nghiệp. Trong nông nghiệp
cần đến hình thức tổ chức lao động gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả, biết kết hợp
các loại lao động, biết tận dụng mọi khả năng và thời gian để tạo thêm việc
làm, tăng thu nhập.
* Đặc thù của tư liệu sản xuất đặc biệt ruộng đất: Ruộng đất là tư liệu
sản xuất đặc biệt, không gì có thể thay thế được trong sản xuất Nông nghiệp.
Ruộng đất không chỉ là địa bàn diễn ra quá trình sản xuất mà còn là và chủ
10
yếu là nơi kết hợp lao động và các yếu tố tự nhiên để nuôi dưỡng cây trồng.
Trên một khía cạnh nào đó, có thể nói đất đai cũng mang tính sinh học của
cây trồng. Nếu đất đai được chăm sóc bồi bổ thường xuyên thì cây trồng mới
có năng suất cao. Ngược lại, nếu không được chăm sóc tốt hoặc canh tác theo
kiểu bóc lột sẽ gây thiệt hại lâu dài cho sản xuất.
Qua lịch sử các cuộc cách mạng nông nghiệp cho đến nay, người ta đều
thừa nhận rằng muốn kinh doanh nông nghiệp có hiệu quả thì đất đai phải có
người chủ cụ thể, và người chủ ấy không phải ai khác mà phải là người lao
động trực tiếp canh tác trên từng mảnh đất ấy.
Nói tóm lại, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp như đặc tính sinh học
của đối tượng sản xuất, đặc thù của lao động sản xuất, của tư liệu sản xuất trong
nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có những điều kiện sau đây:
- Cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp phải được chăm sóc tỉ mỉ, chu đáo.
- Ruộng đất phải có chủ cụ thể, ổn định.
- Tổ chức lao động trong nông nghiệp phải gọn nhẹ, linh hoạt để đạt
hiệu quả cao nhất.
- Người lao động trong nông nghiệp không chỉ phải có tính cần cù, có
kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất mà còn phải có tấm lòng của một người chủ,
có tình yêu đối với cây con, với đất đai của mình. Họ không chỉ được làm chủ
về lao động, về tư liệu sản xuất trước hết là đất đai, làm chủ quá trình sản xuất
mà còn phải được làm chủ quá trình phân phối sản phẩm.
1.1.2. Khái niệm và một số vấn đề về hiệu quả kinh tế hộ
1.1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu trong một thời kỳ nhất định.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng như của cả
nền kinh tế quốc dân mang lại kết quả được tính bằng khối lượng sản phẩm
hàng hoá, giá trị sản lượng hàng hoá, doanh thu bán hàng,… Nhưng kết quả
- Xem thêm -