ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
LÊ CÔNG ĐÀI
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG GIAO DỊCH
LIÊN NGÂN HÀNG TRONG THANH TOÁN ATM VÀ
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Công nghệ phần mềm
Mã số: 60.48.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƢƠNG NINH THUẬN
Hà Nội – 2008
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................... 5
1.1
Những phát minh trong lĩnh vực Ngân hàng trƣớc sự phát triển của nền khoa
học kỹ thuật điện tử ......................................................................................................... 5
1.1.1
Tiền nhựa ...................................................................................................... 5
1.1.2
Máy ATM ...................................................................................................... 5
1.2
Sự phát triển của hệ thống thanh toán điện tử trên thế giới ............................... 7
1.2.1
Thị trƣờng thẻ thông minh ........................................................................... 7
1.2.2
Hệ thống thanh toán điện tử ......................................................................... 8
1.3
Hệ thống thanh toán ATM ở Việt Nam ................................................................ 8
1.3.1
Một số đánh giá ban đầu............................................................................... 8
1.3.2
Chiến lƣợc phát triển .................................................................................... 9
1.3.3
Những thành công bƣớc đầu ........................................................................ 9
1.4
Một số vấn đề cần giải quyết của hệ thống thanh toán ở Việt Nam .................. 10
1.4.1
Những hạn chế của hệ thống thanh toán.................................................... 10
1.4.2
Vấn đề bảo mật thẻ ATM ............................................................................ 12
1.4.3
Mặt bằng khách hàng ................................................................................. 13
1.5
Về đề tài luận văn ............................................................................................... 14
CHƢƠNG 2 – GIỚI THIỆU HỆ THỐNG THANH TOÁN ATM TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƢƠNG HIỆN NAY ........................................................... 15
2.1
Giới thiệu chung về các yêu cầu đáp ứng thời gian thực của hệ thống thanh
toán điện tử trực tuyến................................................................................................... 15
2.1.1
Giới thiệu dịch vụ thanh toán ATM ........................................................... 15
2.1.2
Yêu cầu đáp ứng thời gian thực trong hệ thống ATM ............................... 17
2.2
Nghiên cứu tổng quan về hệ thống thanh toán ATM hiện nay tại Ngân hàng
công thƣơng .................................................................................................................... 19
2.2.1
Hệ thống máy ATM ..................................................................................... 19
2.2.2
Giao tiếp ngƣời – máy trên ATM................................................................ 23
2.2.3
Hệ điều hành và phần mềm cho máy ATM ................................................ 26
2.2.4
Hệ quản trị CSDL cho hệ thống ATM ........................................................ 27
2.2.5
Mạng và giao thức truyền dữ liệu trên mạng ............................................ 29
2.2.6
Bảo mật trong thanh toán ATM ................................................................. 31
2.2.7
Các dịch vụ hiện đại trong hệ thống eBanking .......................................... 32
CHƢƠNG 3 – MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG THANH TOÁN LIÊN NGÂN
HÀNG VÀ ĐỀ XUẤT HƢỚNG XỬ LÝ........................................................ 37
3.1
Những hạn chế trong thanh toán ATM liên ngân hàng ..................................... 37
3.1.1
Phần cứng.................................................................................................... 37
3.1.2
Phần mềm.................................................................................................... 40
3.1.3
Mô hình thanh toán ATM hiện tại .............................................................. 40
3.2
Một số đề xuất nhằm khắc phục các hạn chế trên............................................. 45
3.2.1
Phần cứng.................................................................................................... 45
Trang 1 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
3.2.2
Phần mềm.................................................................................................... 48
3.2.3
Thay đổi mô hình thanh toán ATM liên ngân hàng ................................... 49
3.3
Phân tích hệ thống ứng với mô hình mới đƣợc khuyến cáo .............................. 51
3.3.1
Phần cứng.................................................................................................... 51
3.3.2
Phần mềm.................................................................................................... 55
3.3.3
Sử dụng mô hình thanh toán mới ............................................................... 59
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 71
Trang 2 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
Thuật ngữ và từ viết tắt
Diễn giải
Từ viết tắt
3DES
Mật mã Triple DES (Tiêu chuẩn mã hóa của Mỹ)
ATM
Máy rút tiền tự động
CSDL
Cơ sở dữ liệu
EMV
Thẻ thanh toán thông minh (Lấy chữ cái đầu của tên 3 tổ chức
sáng lập Europay, Master và Visa)
GUI
Giao diện đồ họa (Graphic User Interface)
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế thành lập năm 1947
MULTOS
Hệ thống thanh toán điện tử đáp ứng đa dịch vụ (được hiểu là
hệ thống thông minh – thế hệ kế tiếp của ATM)
NAC
Kiểm soát truy cập mạng của Cisco
NHCT
Ngân hàng công thương Việt Nam
PIN
Mã số định danh khách hàng
PDA
Thiết bị di động số hỗ trợ cá nhân (có đầy đủ tính năng của
một máy vi tính và có thể hỗ trợ điện thoại hay định vị toàn
cầu)
POS
Điểm bán hàng tự động, thường là nhỏ lẻ (phân biệt với Kiosk
là điểm bán hàng có sử dụng máy tính kết nối trung tâm)
POST
Hệ thống tổng đài bưu điện
RSA
Mật mã với mã khóa công khai ra đời năm 1977 được sử dụng
phổ biến cho thương mại điện tử
UTC
Giờ chuẩn quốc tế xác định theo phương pháp nguyên tử và
được đồng bộ với giờ thiên văn
WB
Tên gọi của Ngân hàng thế giới, một trong hai tổ chức tài
chính lớn nhất thế giới
Trang 3 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
MỞ ĐẦU
Thế kỷ 20 được coi là thế kỷ của những phát minh quan trọng thúc đẩy xã
hội phát triển. Những năm cuối cùng của thế kỷ chứng kiến một cuộc cách mạng
lớn về khoa học với sự ra đời của máy tính điện tử. Chỉ trong mấy thập kỷ tồn
tại và phát triển, công nghệ điện tử đã có những thành tựu vô cùng to lớn góp
phần vào sự phát triển nhiều mặt của xã hội. Ngày nay, thật khó có thể tưởng
tượng một xã hội phát triển mà không có sự đóng góp của các thiết bị hiện đại
có mặt ngày càng nhiều trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Các thiết bị điện tử
có mặt không chỉ ở các trung tâm công nghiệp, tài chính lớn mà còn thâm nhập
sâu tới từng gia đình, từng công việc nhỏ nhất như nội trợ, giải trí, học tập....
Trong số những lợi ích mà nền công nghiệp điện tử mang lại người ta đặc
biệt chú ý tới những sản phẩm mang tính phục vụ cộng đồng với mục tiêu xây
dựng một xã hội hiện đại. Để đáp ứng mục tiêu này, trong lĩnh vực công nghệ
thông tin đã ra đời nhiều dịch vụ tự động với sự vận hành của máy tính nối
mạng có khả năng liên kết toàn thế giới, từ đó xây dựng nên một “Thế giới số”
với chính phủ và công dân điện tử. Đi đầu trong cuộc cách mạng này không thể
không kể tới những tiến bộ vượt bậc áp dụng trong ngân hàng – một trong
những thành phần kinh tế then chốt đáp ứng các nhu cầu tài chính huyết mạch
của nền kinh tế đất nước. Ở nước ta, các dịch vụ ngân hàng điện tử cũng đang
phát triển rất mạnh mẽ và dịch vụ đầu tiên đã thực sự đi vào cuộc sống là ngân
hàng tự động trên ATM.
Trang 4 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
CHƢƠNG 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Những phát minh trong lĩnh vực Ngân hàng trƣớc sự phát triển của
nền khoa học kỹ thuật điện tử
1.1.1 Tiền nhựa
Tiền được coi là một trong những phát minh quan trọng nhất của loài
người, nó được đánh giá cao như sự tìm thấy lửa hay sự phát minh ra giấy
viết. Ngày nay, trong một xã hội hiện đại thì tiền đã được nâng lên một hình
thái mới, đó chính là Tiền nhựa.
Tiền nhựa chính là ngôn từ để chỉ các thẻ thanh toán ngày càng xuất hiện
nhiều tại nhiều nước trên thế giới. Đi liền với sự ra đời của tiền nhựa là sự
xuất hiện của những hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt mà khởi đầu
của nó chính là hệ thống các thiết bị đóng vai trò như những giao dịch viên
điện tử – Automatic Teller Machine – viết tắt là ATM. Việc thực hiện các
giao dịch ngân hàng được lập trình sẵn để khách hàng là chủ thẻ có thể dễ
dàng thao tác mà không cần sự trợ giúp của nhân viên ngân hàng và vẫn đạt
được kết quả mong đợi là giao dịch với ngân hàng thành công. Bên cạnh đó,
với mỗi loại thẻ của các ngân hàng khác nhau, sẽ có những giao dịch giống
và khác nhau được thực hiện trên máy tùy thuộc vào từng chiến lược của các
ngân hàng cũng như đối tượng khách hàng mà ngân hàng nhắm tới. Giao
dịch giống nhau phần lớn là các giao dịch truyền thống, ví dụ như rút tiền,
kiểm tra số dư tài khoản, chuyển khoản.
1.1.2 Máy ATM
Việc phát triển hệ thống thanh toán tự động nói chung cũng như chiếc
máy ATM nói riêng cũng có một lịch sử lâu dài giống như sự phát triển của
máy tính bắt đầu từ chiếc bàn tính của người Trung Hoa hay sự phát triển của
Trang 5 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
chiếc máy gõ chữ đơn giản thành bộ xử lý văn bản – Word Processsor và hiện
nay đã được mềm hóa trong các phần mềm sử dụng trong máy vi tính.
Về mặt lịch sử thì có thể coi chiếc máy rút tiền đầu tiên ra đời từ trước
những năm 39 tại NewYork – Mỹ, với sự suy nghĩ đơn giản ban đầu của
Luther George Simjian là phát minh ra một thiết bị có khả năng đáp ứng nhu
cầu tiền mặt đơn giản, chiếc máy rút tiền đầu tiên của thế giới ra đời nhằm
phục vụ cho khách hàng của ngân hàng City Bank of New York, nhưng 6
tháng sau thì nó bị bỏ đi vì rất ít người dùng. Mãi tận đến 25 năm sau, máy
rút tiền điện tử đầu tiên được hãng in De La Rue thiết kế tại Enfield Town
(gần London) cho ngân hàng Barclays Bank vào ngày 27 tháng 6 năm 1967.
Người phát minh ra máy này được xem là John Shepherd-Barron (sinh 1925,
người Anh) [1]
Hình 1: Hình ảnh đầu tiên về ATM
Reg Varney sử dụng máy ATM năm 1967
Ngày nay, chiếc máy ATM không chỉ đơn thuần sử dụng cho các giao dịch
rút tiền mặt như tổ tiên của nó, nhiều loại giao dịch phức tạp nảy sinh cùng
với sự phát triển của xã hội đã cho nó có một diện mạo mới. Ngoài ra, còn có
nhiều những biến thể của ATM có thể kể tới như các máy thanh toán tự động
sử dụng để phục vụ đại chúng trong các siêu thị, nhà hàng nhà ga, sân bay và
Trang 6 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
nhiều nơi công cộng khác.
1.2 Sự phát triển của hệ thống thanh toán điện tử trên thế giới
1.2.1 Thị trƣờng thẻ thông minh
Hiện nay, ở những nước phát triển, thị trường thẻ ATM truyền thống đã
không còn phát triển thay vào đó là thẻ thông minh mà điển hình như thẻ
VISA hay MASTER gọi chung là thẻ EMV được phát triển từ năm 1994 bởi
các đơn vị Europay, Master Card và Visa. Tiêu chuẩn giao dịch chung cho hệ
thống thẻ này được áp dụng là ISO7816 và nhiều tiêu chuẩn bảo mật truyền
thông khác. Đặc điểm chung của hệ thống thẻ thông minh so với thẻ truyền
thống là:
- Sử dụng thẻ tiếp xúc thay cho thẻ từ
- Nền tảng chung toàn cầu
- Tích hợp đa ứng dụng bảo mật cao (MULTOS). Trong đó sử dụng cả
3DES và RSA cho cả mã hóa xác nhận, mã hóa xác thực và mã hóa dữ
liệu. Ngoài ra còn sử dụng cả mã hóa cho M/Chip và mã hóa vùng
(Zone)
- Mang tính độc quyền của một hay một vài tổ chức toàn cầu nào đó
Nói chung, hệ thống thẻ thanh toán phát triển chủ yếu là thẻ ghi nợ và thẻ
tín dụng (gọi chung là thẻ thanh toán). Thị trường thẻ ghi có (Credit Card)
phát triển chủ yếu ở những nước có hệ thống điện tử phát triển rất mạnh và
áp dụng tương đối thành công chính phủ điện tử như ở Nhật bản. Các nước
còn lại – ngay cả ở Singapo – thị trường này cũng không phát triển.
Trang 7 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
1.2.2 Hệ thống thanh toán điện tử
Cũng để đáp ứng nhu cầu phục vụ cho thị trường thẻ thông minh, hệ
thống thanh toán điện tử ở các nước phát triển cũng được phát triển mạnh về
chất. Thị trường này phát triển mạnh theo hướng đáp ứng nhu cầu thanh toán
mọi lúc mọi nơi, về phần mềm thì có thể nói đến hệ thống mở với kiến trúc
đa kênh (với sự tham gia của kênh thoại, hệ thống di động và Internet). Một
số các hệ thống điện tử mới được đưa vào sử dụng như Kiosk (máy bán hàng
tự động có kết nối với trung tâm), In – Vehicle Unit (IU – máy trả phí tự động
cho thanh toán phí cầu đường hay các bãi đỗ xe), Car park meter (máy thanh
toán tiền taxi)…
Điểm quan trọng trong một số dịch vụ đáp ứng thẻ thanh toán cho phép
hạn chế tối đa lưu thông tiền lẻ và vé rất bất tiện trong lưu thông và quản lý.
Thống kê năm 2007 ở đơn vị chấp nhận thẻ lớn nhất Singapo cho thấy với
40000 thiết bị đầu cuối phục vụ cho trên 13000 điểm chấp nhận thẻ cho
doanh số trên 11 tỷ SGD (vào khoảng hơn 7 tỷ USD) hằng năm.
1.3 Hệ thống thanh toán ATM ở Việt Nam
1.3.1 Một số đánh giá ban đầu
Như vậy, có thể thấy việc áp dụng hệ thống thanh toán điện tử trên thế
giới đã diễn ra từ lâu và nhiều nước phát triển đã chuyển sang nền kinh tế
tiền nhựa với việc phát triển hệ thống giao dịch cho thẻ thông minh. Tuy
nhiên, ở Việt Nam thì các dịch vụ này mới được đáp ứng với những bước đi
đầu tiên khi hệ thống máy tính đã và đang được phổ cập sang các nước nghèo
trong đó có nước ta. Việc phát triển và áp dụng đầu tiên ở các định chế tài
chính lớn như ngân hàng và bảo hiểm đã và đang đem lại những thành công
to lớn. Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, những yêu cầu mới theo xu
hướng chung của toàn thế giới đã được đặt ra đòi hỏi hệ thống ngân hàng
Trang 8 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
phải thay đổi để phục vụ ngày càng tốt hơn đại bộ phận dân chúng cũng như
tạo cơ sở hội nhập với khu vực và toàn thế giới.
1.3.2 Chiến lƣợc phát triển
Năm 2002 đánh dấu một bước phát triển vượt bậc cho sự hội nhập với thế
giới với một quyết định mang tính chiến lược của chính phủ về việc hiện đại
hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán có sự tham gia của ngân hàng thế giới
World Bank. Với sự tham gia của 4 ngân hàng quốc doanh lớn nhất bao gồm:
Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng công thương, Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn và Ngân hàng hàng hải, dự án WB cho thấy sự kỳ
vọng rất lớn của chính phủ vào sự hội nhập của nền tài chính nước nhà với
các nước trong khu vực và thế giới.
1.3.3 Những thành công bƣớc đầu
Cùng với sự phát triển của thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh
toán bù trừ, thanh toán ATM đang trở thành kênh thanh toán quan trọng và
được chú ý nhiều trong dân cư.
Thống kê cho thấy, một trong 10 sự kiện nổi bật nhất của ngành ngân
hàng trong năm 2005 chính là sự tăng trưởng vượt trội của thị trường thẻ với
tốc độ tăng 300% so với năm 2004 (tính theo doanh số thanh toán và rút tiền
mặt bằng thẻ) [2]
Năm 2006 đánh dấu bước đầu cho sự phát triển bằng việc xuất hiện nhiều
công ty liên doanh nhảy vào lĩnh vực phát hành thẻ thanh toán. Đáng ghi
nhận hơn nữa là hệ thống thanh toán quốc tế thông qua thẻ VISA và Master
đã được các ngân hàng đáp ứng không chỉ cho khách du lịch nước ngoài mà
còn cho một bộ phận dân cư trong nước có nhu cầu thanh toán quốc tế khi
đời sống của đại bộ phận dân cư đã được nâng lên đáng kể.
Trang 9 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
Những con số ấn tượng nói trên dự cảm về một tương lai tươi sáng của thị
trường thẻ Việt Nam. Tuy nhiên, chung quanh "đời sống của những chiếc
thẻ" nói riêng và hệ thống thanh toán thông minh nói chung vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đề khó có thể giải quyết được trong ngày một ngày hai.
1.4 Một số vấn đề cần giải quyết của hệ thống thanh toán ở Việt Nam
1.4.1 Những hạn chế của hệ thống thanh toán
Thực tế là số lượng máy ATM quá ít và tập trung chủ yếu ở các thành phố
lớn. Thật vậy, tương ứng với 2,1 triệu thẻ đã được các ngân hàng Việt Nam
phát hành mới chỉ có 1.200 máy ATM được lắp đặt trên toàn quốc (tính tới
thời điểm cuối năm 2005). Như vậy, người ta tính ra rằng trung bình có tới
1.750 người chen chúc nhau sử dụng một chiếc máy ATM, tuy mật độ trung
bình là một con số hơi thiếu trọng lượng khi đánh giá dịch vụ cao cấp nhưng
nó cũng cho thấy một tỉ lệ quá nhỏ bé dân số sử dụng hệ thống thanh toán
này, điều này không chỉ thể hiện sự kém cỏi trong phát triển dịch vụ mà còn
cho thấy tâm lý người tiêu dùng chưa mặn mà gì với các hệ thống công nghệ
cao, đó là còn chưa kể tới sự phân bố của hệ thống ATM là không đồng đều
tại các địa phương cũng như tại các khu vực trong cùng một địa phương.
Dù sao đi nữa, sau một thời gian dài đưa vào sử dụng và đặc biệt gần đây
với sự vào cuộc của chính phủ tạo điều kiện cho tầng lớp sinh viên được sử
dụng dịch vụ này, người tiêu dùng Việt Nam cũng đã quen dần với việc sử
dụng một trong những phương thức thanh toán hiện đại, tiện dụng - thẻ ATM.
Các chiến dịch quảng cáo luôn diễn tả thẻ thanh toán như một Chiếc thẻ nhựa
xinh xắn hay một tấm danh thiếp đã trở thành một phần "tất yếu" của cuộc
sống với nhiều người tiêu dùng Việt Nam. Với việc dịch vụ thanh toán thẻ
qua hệ thống ATM ngày càng mở rộng thêm nhiều tiện ích như: nộp phí bảo
hiểm, tiền điện, nước, trả cước điện thoại... và Ngân hàng Nhà nước sắp đưa
Trang 10 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
ra những quy định mới bảo vệ người sử dụng, hy vọng trong năm mới này
chiếc thẻ sẽ trở thành sự lựa chọn của nhiều người tiêu dùng Việt Nam.
Những năm gần đây, việc các thể chế tài chính lớn trên thế giới đã đến
Việt Nam đặc biệt là sau khi chúng ta chính thức trở thành thành viên của tổ
chức thương mại quốc tế WTO thì việc phát triển các hệ thống thanh toán
được chính phủ đặc biệt quan tâm như là một yêu cầu cấp thiết và là một
trong những vấn đề cần phải đi tiên phong. Có thể nói rằng, mặc dù trên thế
giới việc thanh toán tiền nhựa đã phát triển từ lâu song ở VN tâm lý tiêu tiền
theo kiểu truyền thống vẫn chưa thể thay thế trong một thời gian ngắn. Mục
tiêu của chính phủ là nhanh chóng đưa việc thanh toán phải thông qua ngân
hàng và việc đưa các hệ thống thanh toán tự động bằng ATM có khả năng
phục vụ 24/24 là mang tính khả thi (hiện nay việc ứng dụng cho chi trả lương
đang được tiến hành thử nghiệm và sẽ sớm được mở rộng trên toàn quốc).
Hiện nay, việc áp dụng thanh toán thống nhất giữa các Ngân hàng thương
mại đang gặp trở ngại lớn. Mặc dù các hệ thống thanh toán đã được triển khai
từ lâu và được áp dụng thành công ở một số các ngân hàng lớn nhưng việc
đưa ra một tiêu chuẩn chung cho các hệ thống như vậy cũng như việc kết nối
các hệ thống thanh toán riêng rẽ của các ngân hàng với nhau vẫn đang gặp
nhiều khó khăn rất lớn không chỉ về công nghệ mà còn ở nhiều khía cạnh
khác. Với sự quyết tâm rất lớn từ phía chính phủ, sự ra đời của một hệ thống
thanh toán tự động tập trung đã được thể hiện bằng sự ra đời của BankNet.
Như vậy, việc thanh toán liên ngân hàng bước đầu được giải quyết về mặt
nguyên tắc, theo đó mọi thanh toán liên ngân hàng qua hệ thống thanh toán
tự động được thông qua BankNet sau đó được hạch toán tại các ngân hàng.
Việc điều chuyển số liệu được thực hiện đồng bộ hàng giờ để đảm bảo tránh
tối đa mọi rủi ro.
Mặc dù đã có những cải thiện đáng kể nhưng nhiều chuyên gia trong nước
Trang 11 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
và quốc tế vẫn đưa ra nhận xét rằng hiện nay các ngân hàng mới chỉ chạy
theo bề nổi, tức số lượng thẻ phát hành ra, mà chưa chú ý tới chiều sâu, tức là
sức sống của chiếc thẻ sau khi được đưa đến tay người sử dụng và cả những
dịch vụ hậu bán hàng đi kèm sau đó.
1.4.2 Vấn đề bảo mật thẻ ATM
Hiện nay, một loạt các quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực như
Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản, Singapo, Trung Quốc... đang tích cực chuyển
sang loại thẻ thông minh theo chuẩn EMV có độ bảo an cao hơn, những kẻ
tội phạm giả mạo thẻ đang có xu hướng chuyển hoạt động sang địa bàn Việt
Nam, vì tuyệt đại đa số người Việt Nam đang sử dụng thẻ từ – loại thẻ dễ bị
làm giả. Đứng trước nguy cơ này, nhiều Ngân hàng ở Việt Nam dường như
vẫn không mấy quan tâm mặc dù cũng đã có một số trường hợp kiện cáo vì
bị mất tiền từ thẻ ATM. Không những vậy, đã có nhiều bằng chứng cho thấy
trong thời gian gần đây có sự xuất hiện của tội phạm công nghệ cao trong
lĩnh vực này và khi các công nghệ bảo mật trong nước nói chung không theo
kịp thế giới thì thật khó có thể nói điều gì sẽ xảy ra.
Về việc giải quyết hậu quả khi xảy ra mất mát, mặc dù trong một số
trường hợp, lỗi thuộc về phía khách hàng nhưng cách giải quyết của nhiều
ngân hàng nhiều khi chưa mang tính bảo vệ khách hàng, đó là còn chưa nói
tới sự phục vụ khách hàng chưa theo đúng nghĩa chịu trách nhiệm. Trong các
vụ kiện đã xảy ra, đa phần người sử dụng bị thua kiện vì ngân hàng luôn
"nắm đằng chuôi". Công việc trang bị kiến thức bảo mật thẻ cho khách hàng
dường như chỉ được thực hiện một cách qua loa và thiếu sự quan tâm đúng
mức. Có thể nói còn có nhiều những bất cập trong hệ thống thanh toán ATM
của các ngân hàng ở Việt Nam.
Trang 12 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
1.4.3 Mặt bằng khách hàng
Xét về mặt bằng nói chung, khách hàng Việt Nam đa số là nhữug người
dân chưa có nhiều hiểu biết về công nghệ muốn sử dụng các dịch vụ này xuất
phát từ nhu cầu thanh toán nhanh chóng và tiện lợi, do đó đòi hỏi một sự giao
tiếp đơn giản và hiệu quả, đặc biệt phải đảm bảo khả năng xử lý đáp ứng thời
gian thực, tránh mọi sự chờ đợi phiền hà từ phía khách hàng.
Trong hệ thống xử lý tập trung hiện nay, việc đáp ứng thời gian thực cho
thanh toán ATM đã thực sự nảy sinh như một vấn đề lớn khi số giao dịch
tăng nhanh chóng đồng thời phạm vi sử dụng hệ thống cũng được mở rộng
trên toàn quốc. Việc sử dụng hệ thống 2 lớp không đảm bảo chạy cho một hệ
thống lớn. Đặc biệt là khi có yêu cầu đáp ứng thanh toán liên ngân hàng trên
máy ATM thì số lượng giao dịch tăng lên rất nhanh. Do đó, vấn đề xử lý thời
gian thực – bao gồm cả chấp nhận và từ chối dịch vụ trong truờng hợp không
thể đáp ứng cũng là một giải pháp cần được nghiên cứu để áp dụng.
Trang 13 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
1.5 Về đề tài luận văn
Trong đề tài nghiên cứu này, với sự hạn chế trong khuôn khổ đề tài cũng như
sự mới mẻ về mặt kỹ thuật phần cứng của hệ thống ATM, chúng tôi chỉ trình bày
sơ lược hệ thống thanh toán qua thẻ ATM đang áp dụng tại Ngân hàng công
thương hiện nay. Phần chính của đề tài tập trung vào phân tích các yếu tố kỹ
thuật liên quan chủ yếu tới phần mềm như các chuẩn, các giao thức áp dụng và
mô hình giao dịch thẻ liên ngân hàng. Từ những nghiên cứu đó đề xuất xây dựng
một hệ thống mới với mô hình thanh toán và các giải pháp kỹ thuật tương ứng
có khả năng đáp ứng yêu cầu thanh toán thời gian thực khi mở rộng thanh toán
thẻ liên ngân hàng.
Trên thực tế, khi áp dụng mở rộng thanh toán, ngay trong phạm vi một ngân
hàng cũng đã xảy ra tình trạng hệ thống quá tải và khi thử nghiệm thanh toán
liên ngân hàng có xuất hiện sự cố do phi tương thích. Do đó, vấn đề chính cần
giải quyết ở đây là đưa ra các khuyến cáo kỹ thuật nhằm không chỉ đáp ứng
được khả năng thanh toán thống nhất giữa các ngân hàng theo một chuẩn chung
mà còn đảm bảo cho khả năng thanh toán đáp ứng thời gian thực của cả hệ
thống trước sự mở rộng thanh toán cho nhiều ngân hàng trên toàn quốc. Vấn đề
này hiện đang được nghiên cứu và sẽ áp dụng trong tương lai gần tại Ngân hàng
công thương Việt Nam.
Trang 14 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
CHƢƠNG 2 – GIỚI THIỆU HỆ THỐNG THANH TOÁN ATM
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG HIỆN NAY
2.1 Giới thiệu chung về các yêu cầu đáp ứng thời gian thực của hệ thống
thanh toán điện tử trực tuyến
2.1.1 Giới thiệu dịch vụ thanh toán ATM
Thanh toán ATM là một dịch vụ trực tuyến, nó có vai trò tương đương và
hoạt động song song với dịch vụ rút tiền tại ngân hàng, do đó đòi hỏi phải có
sự nhanh chóng và chính xác tuyệt đối trong giao dịch. Từ khi mô hình các
ngân hàng thương mại ở nước ta chuyển thành tập trung thay cho hệ thống
phân tán trước đây thì khả năng phục vụ khách hàng trên toàn quốc theo mô
hình gửi một nơi giao dịch nhiều nơi được tất cả các ngân hàng triển khai.
Điều này lại nghiễm nhiên trở thành một cơ sở vô cùng quan trọng để áp
dụng dịch vụ thanh toán ATM thành công.
Hình 2: Mô hình hệ thống xử lý ATM tập trung
Mô hình thanh toán ATM được đánh giá là một mô hình cực kỳ thành
công và vượt trội trên phương diện chuyển tiền nếu đem so sánh với các mô
hình chuyển tiền truyền thống. Hiện nay phương thức chuyển tiền qua ATM
Trang 15 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
gần như xóa sổ các phương thức chuyển tiền truyền thống khác nhờ vào một
số tính chất đặc biệt của nghiệp vụ ngân hàng như:
1. Không thu phí nộp tiền vào tài khoản
2. Phí rút tiền rất thấp hoặc không có (Một số ngân hàng không tính phí
cho 1 đến 2 lần rút đầu tiên trong ngày)
3. Quản lý tài khoản khách hàng như một tài khoản tiết kiệm
4. Độ tin cậy cao do sự quản lý khách hàng và tài khoản thống nhất trong
mỗi ngân hàng
5. Cho phép sử dụng tài khoản theo nhóm khách hàng (Rất thích hợp với
các dịch vụ thanh toán học phí, điện nước, điện thoại cho hộ gia đình
hay cơ quan)
6. Giao dịch tức thời trên hệ thống tập trung với mạng thanh toán rộng
khắp ở các siêu thị, khu công nghiệp, các trung tâm mua sắm và các
địa điểm công cộng có nhiều người qua lại
7. Áp dụng được với nhiều hình thức thanh toán như chuyển khoản thông
thường
8. Khả năng mở rộng các dịch vụ cũng như đáp ứng yêu cầu thanh toán
thẻ quốc tế cho khách du lịch.
Những yếu tố vượt trội này khiến cho thanh toán ATM trong nền kinh tế
tiền mặt trở thành một kênh phân phối tiền vô cùng hiệu quả với ngân hàng
và là một kênh sử dụng vô cùng thuận tiện với khách hàng. Do đó, việc phát
triển hệ thống trở nên thân thiện với người sử dụng đặc biệt là việc đáp ứng
thời gian thực nhằm giải quyết tình trạng xếp hàng chờ đợi vốn vẫn diễn ra từ
lâu tại các ngân hàng trong nước. Có thể thấy không phải ngẫu nhiên mà hiện
nay mọi ngân hàng đều tham gia phương thức thanh toán này dù trực tiếp hay
liên kết với các ngân hàng lớn.
Trang 16 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
2.1.2 Yêu cầu đáp ứng thời gian thực trong hệ thống ATM
Trong quá khứ, khi nói tới các yêu cầu đáp ứng thời gian thực người ta
thường nhắc đến các hệ thống công nghiệp, nơi mà bất cứ một sự chậm trễ
nào cũng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Do đó, nhiều chuẩn công
nghiệp đã ra đời và đã được áp dụng trên toàn thế giới. Riêng về các hệ thống
điện tử trong thương mại, khái niệm thời gian thực chỉ thực sự được quan
tâm khi thương mại điện tử lên ngôi và cùng với các hoạt động cạnh tranh
diễn ra gay gắt thì xu thế hướng đến người sử dụng là một xu thế tất yếu dẫn
đến sự ra đời của một chuyên ngành chuyên nghiên cứu các vấn đề về giao
tiếp người máy trên nhiều khía cạnh trong đó có nhiều khía cạnh như giao
diện, khả năng gợi mở, đáp ứng nhanh các yêu cầu…
Về mặt hình thức. một hệ thống điện tử đáp ứng thời gian thực phải có các
đặc điểm điển hình sau:
1. Tính bị động: Hệ thống phải phản ứng với các sự kiện xuất hiện vào
các thời điểm thường không biết trước. Ví dụ, sự vượt ngưỡng của một
giá trị đo, sự thay đổi trạng thái của một thiết bị quá trình phải dẫn đến
các phản ứng trong bộ điều khiển hệ thống
2. Tính nhanh nhạy: Hệ thống phải xử lý thông tin một cách nhanh chóng
để có thể đưa ra kết quả phản ứng một cách kịp thời. Tuy tính nhanh
nhạy là một đặc điểm tiêu biểu, nhưng một hệ thống có tính năng thời
gian thực không nhất thiết phải có đáp ứng thật nhanh mà quan trọng
hơn là phải có phản ứng kịp thời đối với các yêu cầu, tác động bên
ngoài.
3. Tính đồng thời: Hệ thống phải có khả năng phản ứng và xử lý đồng
thời nhiều sự kiện diễn ra. Có thể, cùng một lúc một bộ điều khiển
được yêu cầu thực hiện nhiều vòng điều chỉnh, giám sát ngưỡng giá trị
nhiều đầu vào, cảnh giới trạng thái làm việc của một số động cơ.
Trang 17 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
4. Tính tiền định: Dự đoán trước được thời gian phản ứng tiêu biểu, thời
gian phản ứng chậm nhất cũng như trình tự đưa ra các phản ứng. Nếu
một bộ điều khiển phải xử lý đồng thời nhiều nhiệm vụ, ta phải tham
gia quyết định được về trình tự thực hiện các công việc và đánh giá
được thời gian xử lý mỗi công việc. Như vậy người sử dụng mới có cơ
sở để đánh giá về khả năng đáp ứng tính thời gian thực của hệ thống.
Trên thực tế, ngoài các chuẩn liên quan đến các hệ thống đòi hỏi sự đáp
ứng kỹ thuật khắt khe thì không có một khái niệm thời gian thực cụ thể cho
các dịch vụ điện tử. Với các dịch vụ, đáp ứng thời gian là siêu thực theo
nghĩa „đáp ứng càng nhanh càng tốt !‟. Tất nhiên, trong trường hợp bất khả
thi (như hệ thống quá tải hoặc Offline chẳng hạn) thì dịch vụ phải có khả
năng đáp ứng với những ràng buộc thời gian chặt chẽ không loại trừ việc từ
chối dịch vụ và yêu cầu hỗ trợ hoặc yêu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ sau
hay chuyển sang địa điểm khác.
Các hệ thống CNTT hoàn toàn có thể xảy ra tình trạng nghẽn mạng trên
diện rộng đặc biệt là Internet, điển hình là khi đường cáp quang cho Châu Á
bị đứt cuối năm 2006, toàn bộ lưu lượng được truyền qua vệ tinh gây nên
tình trạng quá tải, các hệ thống giao dịch gần như bị tê liệt. Hay như hệ thống
bán vé xem chung kết WorldCup nhanh chóng bị tê liệt khi có quá nhiều kết
nối với hệ thống và rất nhiều các ví dụ khác. Trong những tình huống như
vậy, việc cố gắng thực hiện giao dịch chỉ làm tốn thời gian mà không đem lại
kết quả và sự từ chối dịch vụ một cách thân thiện có thể được coi là phù hợp
nhất. Tuy nhiên, với hệ thống thì việc đánh giá khối lượng công việc là cực
kỳ khó khăn nếu không muốn nói là không thể, việc xử lý khả thi nhất là việc
đưa ra được những quyết định dựa trên đánh giá hiệu năng mạng và thời gian
đáp ứng của hệ thống và thể hiện chúng ở các ràng buộc thời gian trong
chương trình phần mềm.
Trang 18 / 73
Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội
Luận văn Cao học – Lê Công Đài - K12T3
2.2 Nghiên cứu tổng quan về hệ thống thanh toán ATM hiện nay tại Ngân
hàng công thƣơng
2.2.1 Hệ thống máy ATM
Hiện nay hệ thống ATM ở nước ta được nhập khẩu từ nhiều hãng khác
nhau và ở nhiều quốc gia khác nhau nhưng đều được đáp ứng theo tiêu chuẩn
chung cho hệ thống thanh toán. Về mặt cấu tạo vật lý, một máy ATM tiêu
chuẩn được thiết kế để hoạt động như một thiết bị tự hành, do đó yêu cầu sử
dụng đơn giản nhất có thể, hạn chế tối đa các thiết kế kỹ thuật (phần cứng : 1
bàn số nhập liệu , 1 màn hiển thị, 1 khe cắm thẻ…) và đáp ứng tối đa các yêu
cầu giao dịch (phần mềm dịch vụ đi kèm).
2.2.1.1 Cấu tạo Vật lý
Thông thường, một máy ATM được thiết kế như sau:
Hình 3: Mô hình một máy ATM tiêu chuẩn [3]
Trang 19 / 73
- Xem thêm -