Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Theo xu hƣớng của thị trƣờng ngày nay thì khách hàng luôn đƣợc xem
là trung tâm là “thƣợng đế” bởi vì bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào
cũng hiểu rằng Khách hàng là ngƣời nuôi sống mình, không có khách hàng
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó sẽ không tồn tại. Thủy Tạ trƣớc kia
từng là một công ty sống nhờ sự bảo hộ của nhà nƣớc nhƣng giờ đây khi
thực hiện cổ phần hóa làm ăn theo nền kinh tế thị trƣờng thì cách nghĩ,
cách làm cũng phải thay đổi. Hiện nay Thủy Tạ đang nỗ lực đáp ứng đƣợc
nhu cầu của khách hàng nhƣng trƣớc hết để làm đƣợc điều này thì công ty
cần nắm bắt đƣợc những nhu cầu và ƣớc muốn đó. Chính vì vậy cần có một
cuộc nghiên cứu thị trƣờng tìm hiểu về hành vi tiêu dùng và ƣớc muốn của
khách hàng từ đó đƣa ra các giải pháp Marketing chính xác và thích hợp.
Cuộc nghiên cứu lần này đƣợc thực hiện vào khoảng tháng 3 – 4/2008 là
thời gian sắp bƣớc vào mùa hè - mùa vụ chính của sản phẩm kem tại thị
trƣờng Hà Nội do vậy những thông tin thu thập đƣợc sẽ rất hữu ích cho
việc đƣa ra các kế hoạch nhằm thu đƣợc thành công trong mùa vụ này cũng
nhƣ phục vụ tốt trong những mùa vụ tiếp theo
Cấu trúc của bản báo cáo gồm có 3 chƣơng
Chƣơng I: Bối cảnh của cuộc nghiên cứu
Chƣơng II: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng kem của khách hàng trên thị
trƣờng Hà Nội
Chƣơng III : Giải pháp Marketing cho công ty cổ phẩn Thủy Tạ
Để thực hiện đƣợc để tài này em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo,
hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hiền và sự giúp đỡ của
anh Nguyễn Thái Sơn trƣởng phòng thị trƣờng công ty cổ phần Thủy Tạ
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG I
BỐI CẢNH CỦA CUỘC NGHIÊN CỨU
I.
TỔNG QUAN CHUNG VỀ THỊ TRƢỜNG KEM HÀ NỘI
Vài nét vể thị trƣờng kem Việt Nam: Theo số liệu thống kê của một
công ty nghiên cứu thị trƣờng Singapore năm 2004 thì tổng doanh số chung
của thị trƣờng kem Việt Nam vào khoảng 667 tỉ đồng/năm và tốc độ tăng
trƣởng hàng năm khoảng 15 – 20%. Trung bình mỗi ngƣời dân Việt Nam
tiêu thụ khoảng 0,3 lít kem/năm. Tuy đây là một con số chƣa lớn so với thế
giới nhƣng theo dự báo của các nhà kinh doanh thì thị trƣờng kem Việt
Nam sẽ còn phát triển mạnh vì nhiều lý do. Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam
đang tăng trƣởng nhanh với tốc độ tăng trƣởng GDP giai đoạn 2001 – 2005
là 7,45%. Mức tăng trƣởng cao kéo theo sự tăng trƣởng trong thu nhập của
ngƣời dân và dẫn đến tăng trƣởng nhu cầu về sản phẩm đồ tráng miệng
đông lạnh, trong đó có kem. Thứ hai , sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị
hóa ngày càng tăng trong những năm gần đây cũng tác động đến mức tiêu
thụ kem
Dự báo của các chuyên gia kinh tế cũng cho hay, nền kinh tế Việt
Nam từ năm 2007 – 2010 có thể đạt tốc độ tăng
trƣởng từ 7,5% -
8,5%/năm, dân số tiếp tục gia tăng với tốc độ 1,2%/năm. Bên cạnh đó, các
sản phẩm từ sữa, kem cũng đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích sản xuất và áp
dụng nhiều chính sách ƣu đãi. Với tốc độ phát triển kinh tế - Xã hội và thu
nhập của ngƣời dân nhƣ trên, nhu cầu sử dụng các sản phẩm chất lƣợng
cao, đƣợc bảo quản tốt cũng tăng. Tuy nhiên cho đến nay các loại kem tên
tuổi trên thị trƣờng chỉ chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu, còn lại là phần
của các loại kem bình dân, kem của các cơ sở nhỏ…Kem là thực phẩm
đƣợc lảm từ đƣờng, sữa, hƣơng liệu nên rất dễ bị nhiễm khuẩn. Cơ sở sản
xuất không đảm bảo vệ sinh, dây chuyền không khép kín chắc chắn sẽ
không an toàn. Kem sạch, vì thế, hiện đang là vấn đề rất đáng quan tâm của
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
ngƣời tiêu dùng và chính vấn đề này sẽ giúp cho các loại kem có nhãn hiệu,
tên tuổi với chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm đƣợc đảm bảo tìm đƣợc
chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng
1.1.
Quy mô, cơ cấu và tốc độ phát triển của thị trƣờng kem Hà Nội
Hà nội thuộc đồng bằng Bắc Bộ có diện tích: 920,97 km² với 9 quận
và 5 huyện. Số dân tính đến năm 2007 là 3.398.889 ngƣời trong đó dân cƣ
ở khu vực nông thôn chiếm 34,7% , thành thị chiếm 65,3%. Dân tộc chủ
yếu là Kinh, ngoài ra còn có một số ít dân cƣ Tày Mƣờng
Đây là một thị trƣờng lớn và hấp dẫn không chỉ với sản phẩm kem mà
rất nhiều các sản phẩm khác. Là một thị trƣờng lớn bởi dân số Hà Nội rất
đông, tính đến năm 2007 dân số khu vực này đã lên tới hơn 3 triệu ngƣời,
mật độ dân cƣ là 3347 ngƣời/ km² và vẫn đang không ngừng tăng lên.Bên
cạnh đó do là một đô thị lớn nên ngoài những cƣ dân sống ở đây thì ngƣời
nhập cƣ vào chiếm một số lƣợng không hề nhỏ. Những ngƣời ở các tỉnh
khác tới Hà Nội có thể là các sinh viên đang theo học tại các trƣờng ĐH,
CĐ cũng có thể là các nhân công vào đây để kiếm việc làm. Do đó số
ngƣời ở độ tuổi từ 18 – 35 sẽ chiếm tỉ lệ lớn – Lớp ngƣời tiêu dùng trẻ
chiếm số lƣợng lớn sẽ là một lợi thế cho ngành kem trên thị trƣờng này
Là một thị trƣờng hấp dẫn bởi Hà Nội là khu vực đô thị nên thu nhập
bình quân đầu ngƣời rất cao, mức sống ổn định do đó nhu cầu sử dụng các
sản phẩm phục vụ cho vui chơi, giải trí lớn. Theo thống kê năm 2007 GDP
bình quân của ngƣời dân khu vực Hà Nội là 31,8 triệu đồng/ngƣời/năm.
Đây là một con số khá cao so với mức thu nhập bình quân toàn quốc là
13,4 triệu đồng/ngƣời/năm. Cũng theo thống kê thì tốc độ tăng trƣởng GDP
hằng năm của Hà Nội ƣớc tính khoảng 12%/năm. Với mức thu nhập cao và
không ngừng tăng lên sẽ dẫn tới sự tăng trƣởng về sản phẩm đồ tráng
miệng đông lạnh, trong đó có sản phẩm kem
Tuy nhiên thị trƣờng cũng là một thị trƣờng cạnh tranh rất khốc liệt.
Có rất nhiều những nhà cung cấp lớn có mặt tại đây đó là Tràng Tiền,
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Kido’s, Vinamilk, Thủy Tạ. Mỗi nhà cung cấp lại có rất nhiều đại lý trong
kênh phân phối bao phủ đến tận ngõ ngách khắp khu vực Hà Nội do đó các
hãng dƣờng nhƣ giành dật từng khách hàng của nhau làm cho môi trƣờng
cạnh tranh trở nên hết sức sôi động. Hiện nay Việt Nam đã chính thức trở
thành thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO cánh cửa tự do hóa
thƣơng mại mở ra thị trƣờng Hà Nội sẽ đón chào nhiều thƣơng hiệu nổi
tiếng khắp Thế Giới và sẽ có những thƣơng hiệu cung ứng kem. Điều này
hứa hẹn một môi trƣờng cạnh tranh càng khốc liệt hơn trên thị trƣờng này
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tiêu dùng kem
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tiêu dùng kem của khách hàng
trên thị trƣởng Hà Nội. Các yếu tố này sẽ đƣợc làm rõ vào phần sau tuy
nhiên có thể kể tới là:
+ Điều kiện tự nhiên: Kem là sản phẩm đông lạnh có tính mùa vụ, nhu
cầu sử dụng sản phẩm này chủ yếu vào mùa hè do đó ảnh hƣởng rất lớn bởi
điều kiện tự nhiên. Hà Nội nằm ở bắc bộ nên kiểu khí hậu chủ yếu là nhiệt
đới gió mùa, một năm có 4 mùa rõ rệt trong đó mùa hè thời tiết nắng nóng
là lúc nhu cầu dùng kem là cao nhất
+ Điều kiện kinh tế: Hà Nội là khu vực đô thị, là một trong 2 đầu tàu
kinh tế của đất nƣớc nên điều kiện sống của ngƣời dân cao, nhu cầu tiêu
dùng các sản phẩm tráng miệng đông lạnh trong đó có sản phẩm kem rất
lớn
+ Yếu tố văn hóa – Xã hội: Hà Nội là thủ đô ngàn năm văn hiến nên
có một nền văn hóa lâu đời, một nền ẩm thực đa dạng và phong phú. Ngƣời
dân khu vực này có những phong cách riêng biệt trong cách thƣởng thức và
cảm nhận các món ăn. Điều này vẫn đƣợc lƣu giữ qua thời gian và ảnh
hƣởng tới đặc điểm hành vi của khách hàng hiện tại trong đó có hành vi
tiêu dùng sản phẩm kem. Ngoài những nét văn hóa cốt lõi thì ngƣời dân
khu vực này hàng ngày còn tiếp nhận rất nhiều nét văn hóa của các nƣớc
trên thế giới tạo ra sự giao lƣu, pha trộn văn hóa rất rõ rệt
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
II. TÌNH HÌNH CẠNH TRANH
Tại thị trƣờng Hà Nội với sản phẩm kem thì đối thủ cạnh tranh chính
của Thủy Tạ là : Kem Tràng Tiền, Kido’s, Vinamilk và các hãng kem khác
Tuy là một thị trƣờng lớn nhƣng mức độ cạnh tranh ở đây cũng hết
sức gay gắt. Theo số liệu thông kê vào năm 2006 thì việc phân chia thị
phần kem ở thị trƣờng kem Hà Nội nhƣ sau:
Bảng 1.1: Thị phần của các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng kem Hà Nội
Loại kem
Tràng Tiền
Kido’s
Thủy Tạ
Vinamilk
Khác
Thị phần %
36%
27%
21%
10%
7%
Nguồn: Phòng thị trường công ty CP Thủy Tạ
Qua bảng số liệu ta thấy hiện nay Tràng Tiền là đối thủ chiếm thị phần
lớn nhất trên thị trƣờng kem ở khu vực Hà Nội hiện nay. Hơn thế nữa thị
phần của Tràng Tiền lớn hơn các đối thủ cạnh tranh khá nhiều chứng tỏ sức
mạnh to lớn của thƣơng hiệu này. Hai đối thủ theo sau là Kido’s và Thủy
Tạ với thị phần tƣơng đối gần nhau và đang không ngừng mở rộng. Đây
cũng là hai đối thủ rất tiềm năng, Kido’s tuy mới phát triển nhƣng đang mở
rộng rất nhanh, Thủy Tạ với truyền thống lâu đời có những ƣu thế đặc biệt
cũng đang dần dần chuyển đổi theo nền kinh tế thị trƣờng. Bên cạnh các
thƣơng hiệu trên là kem của Vinamilk và gia công. Vinamilk thực chất
chiếm thị phần không lớn bởi vì họ chỉ tham gia thị trƣờng kem với sản
phẩm chủ lực là sữa chua Vinamilk, thị trƣờng sữa mới thực sự là mặt trận
chính của hãng này. Các hãng kem khác chiếm 7% bao gồm các hãng kem
nƣớc ngoài và các hãng kem gia công.
Mùa hè năm 2007 vừa rồi để đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời tiêu
dùng các nhà sản xuất kem đều đƣa ra thị trƣờng những sản phẩm kem mới
với hƣơng vị hấp dẫn nhƣ kem dâu, khoai môn, xoài, dứa, Vani…Công ty
sữa Vinamilk đã tung ra thị trƣờng hơn 30 sản phẩm kem hộp, kem que
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
mới. Kido’s cũng không kém với nhiều loại kem mang nhãn hiệu nhƣ
Predium, Merino…bao bì đƣợc thiết kế khá đẹp mắt, hƣơng vị lại đa dạng
nên đƣợc ngƣời tiêu dùng rất ƣa chuộng.
Nhƣ vậy ta thấy rằng không một thƣơng hiệu kem nào độc quyền trên
thị trƣờng Hà Nội mỗi thƣơng hiệu có một điểm mạnh riêng và đang cạnh
tranh hết sức gay gắt nhằm đứng vững và mở rộng thị phần trên thị trƣờng
đây khốc liệt này
+ Tràng Tiền: Là đối thủ mạnh nhất trên thị trƣờng kem Hà Nội
Với gần 50 năm tồn tại ở thị trƣờng Hà Nội thì kem Tràng Tiền cùng
với bờ hồ Gƣơm đã trở thành một nét văn hóa, một niềm tự hào của ngƣời
dân thủ đô. Tuy nhiên cho đến một vài năm trƣớc thì kem Tràng Tiền cũng
chỉ bán ở đại lý duy nhất số 53 – Tràng Tiền. Chỉ đến một vài năm gần đây
công ty cổ phần kem Tràng Tiền đƣợc thành lập và chính thức phân phối
sản phẩm đến các đại lý khắp Hà Nội. Nhờ có thƣơng hiệu tốt nên kem
Tràng Tiền đã phát triển hết sức mạnh mẽ bao phủ hầu hết thị trƣờng Hà
Nội trở thành đối thủ cạnh tranh lớn nhất
-
Ƣu điểm của kem Tràng Tiền
Có thời gian tồn tại lâu, trở thành một nét văn hóa, có vị trí trong tâm
trí của khách hàng
Có hƣơng vị đặc trƣng mang tính truyền thống. Ví dụ nhƣ kem đậu
xanh Tràng Tiền mang hƣơng vị đậu xanh nguyên chất, khi ăn ngƣời ta còn
thấy cả những hạt đậu xanh chƣa đƣợc xử lý hết
-
Nhƣợc điểm của kem Tràng Tiền
Kem Tràng Tiền vẫn giữ cung cách sản xuất từ trƣớc tới nay là sản
xuất theo phƣơng pháp thủ công do vậy không thể đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm. Theo xu thế của thị trƣờng thì ngƣời tiêu dùng hiện đại ngày
càng đặt chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm lên hàng đầu do vậy đây sẽ
là một nhƣợc điểm rất lớn của kem Tràng Tiền
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nhƣợc điểm tiếp theo của kem Tràng Tiền là việc thƣơng hiệu này
không đƣợc đăng kí bảo hộ, không có nhãn mác trên bao bì sản phẩm do
vậy việc sử dụng tràn lan thƣơng hiệu là điều không thể kiểm soát. Hơn thế
nữa cho dù kem Tràng Tiền có vị trí ở thị trƣờng miền bắc do đã xuất hiện
từ lâu nhƣng nếu không có bao bì, nhãn mác rõ ràng thì việc phát triển mở
rộng thị trƣờng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn
+ Kido’s: Là một đối thủ có tiềm lực lớn
Kido’s là một thành viên thuộc tập đoàn Kinh Đô. Tiền thân của
Kido’s là kem Wall’s (Công ty TNHH Unilever bestfoods VN) đã đƣợc
Kinh Đô mua lại năm 1997. Khác với Tràng Tiền kem Kido’s đƣợc bán
khắp cả nƣớc, chiến lƣợc phát triển của nó là bao phủ thị trƣờng. Hiện nay
Kido’s chiếm gần khoảng 60% thị phần kem trung lƣu trên cả nƣớc. Tốc độ
phát triển hàng năm tử 25% - 30%
-
Điểm mạnh của Kido’s
Là thành viên của một tập đoàn có tiềm lực lớn nên Kido’s đƣợc đầu
tƣ rất mạnh, điển hình là việc mua lại thƣơng hiệu kem Wall’s cùng với
toàn bộ cơ sở vật chất nhà máy tại Việt Nam. Với một dây chuyền sản xuất
hiện đại, đƣợc tiêu chuẩn hóa nên Kido’s hoàn toàn đáp ứng đƣợc các tiêu
chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, các sản phẩm có chất lƣợng cao
Bên cạnh đó các hoạt động khác của công ty cũng đƣợc quan tâm đầu
tƣ hết sức quy củ. Ngay từ khi bƣớc vào thị trƣờng chính thức năm 2003 thì
công ty cổ phần kem Kido đã chuẩn bị rất kĩ những chiến lƣợc để thâm
nhập thị trƣờng nhƣ: Chiến lƣợc Marketing, xây dựng đội ngũ nhân viên
tiếp thị, thực hiện các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tiến hành nhiều
chƣơng trình hỗ trợ cho các hoạt động xã hội
-
Điểm yếu của Kido’s
So với các thƣơng hiệu kem Tràng Tiền, Thủy Tạ thì Kido’s mới chỉ
xuất hiện vài năm gần đây. Hơn nữa tuy sản phẩm của Kido’s có mặt khắp
cả nƣớc nhƣng tại thị trƣờng miền bắc công ty chƣa có nhà máy sản xuất
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
do vậy sản phẩm phải vận chuyển ở khoảng cách tƣơng đối lớn. Đây là một
điểm yếu rất lớn của Kido’s khi phải cạnh tranh với các thƣơng hiệu đã
chiếm đƣợc vị trí ở thị trƣờng miền bắc nhƣ Tràng Tiền, Thủy Tạ
Chủng loại sản phẩm:Kido’s có 2 nhãn hàng chính đó là Merino và
Kido’s predium với gần 50 sản phẩm trong đó công ty đã phát triển thêm
gần 30 chủng loại sản phẩm so với kem Wall’s gồm các chủng loại kem
hộp, kem hũ, kem bánh và kem que
+ Các nhãn kem khác: Bao gồm kem “ngoại” và kem gia công
Các hàng kem “ngoại” thƣờng do các cơ sở sản xuất tƣ nhân trong
nƣớc và nƣớc ngoài nhập dây chuyền cùng công nghệ ngoài nƣớc nhƣ Mỹ,
Pháp. Đa phần các loại kem này đƣợc bán trong các nhà hàng sang trọng
với giá cũng rất “cao cấp”. Một ly kem có rƣới café gọi là kem Ý café có
giá 26000vnđ/ly, kem socola giá từ 30.000 – 40.000đ/ly. Còn các loại kem
rƣới rƣợu ngoại có từ 50.000 – 70.000đ/ly. Có thể kể tới nhƣ cửa hàng kem
Fanny của Pháp trên đƣờng Lê Thái Tổ, cửa hàng kem Kiwi của
Newzealand ở đƣờng Lý Thƣờng Kiệt…
Kem gia công : Là khái niệm dùng để chỉ tập hợp các hộ tƣ nhân sản
xuất nhỏ lẻ và hầu hết không có tên tuổi, thƣơng hiệu rõ ràng hoặc nếu có
thì cũng ít ngƣời biết đến. Đặc điểm của kem gia công là tất cả các sản
phẩm đều đƣợc sản xuất theo phƣơng pháp thủ công là chủ yếu chứ không
có dây chuyền sản xuất. Điểm mạnh của loại kem này là giá cả hết sức phải
chăng nên thu hút nhiều đối tƣợng khách hàng có thu nhập thấp
III. ĐẶC ĐIỂM KHÁCH HÀNG
3.1. Đặc điểm khách hàng đại lý
Đại lý là một thành viên trong hệ thống kênh phân phối của công ty, là
cấp cuối cùng của kênh trực tiếp tiếp xúc cung cấp sản phẩm cho ngƣời tiêu
dùng
+ Hình thức: Có thể là
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Các cửa hàng chuyên bán kem: Là các địa điểm chỉ bán duy nhất sản
phẩm kem để phục vụ nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Dạng đại lý này
thƣờng là khách hàng mua với số lƣợng lớn, tiêu thụ nhanh. Họ thƣờng đòi
hỏi nhiều quyền lợi hơn so với các dạng đại lý khác
- Các quán Café, giải khát: Bán nhiều loại sản phẩm, sản phẩm kem
chỉ là một thành phần trong thực đơn
- Các cửa hàng tạp hóa: Sản phẩm kem chỉ là dạng sản phẩm phụ đi
kèm đáp ứng nhu cầu của các khách hàng đến mua hàng tại đây. Số lƣợng
dạng đại lý này trên thị trƣờng Hà Nội tƣơng đối lớn và phân bố rộng khắp
nên có thể đƣa sản phẩm tới gần ngƣời tiêu dùng nhất
- Các trung tâm vui chơi, giải trí: Các đại lý đặt tại đây chủ yếu phục
vụ cho nhu cầu của các khách tham quan, đến vui chơi. Do đó khả năng
tiêu thụ sản phẩm của dạng đại lý này phụ thuộc rất nhiều vào lƣợng khách
đến trung tâm
- Các siêu thị
+ Nhu cầu của các khách hàng đại lý: Nhu cầu chủ yếu của tất cả các đại lý
là bán sản phẩm nhằm thu đƣợc lợi nhuận từ khoản chiết khấu từ nhà cung
ứng; nhận đƣợc phần lợi nhuận tăng thêm khi bán đƣợc nhiều sản phẩm;
thông qua bán kem có thể thu hút khách hàng mua các sản phẩm khác; có
các dịch vụ hỗ trợ tốt từ phía nhà cung ứng….
Phƣơng thức đáp ứng nhu cầu của khách hàng đại lý có thể là
- Thông qua mức chiết khấu
- Các chính sách hỗ trợ: Tủ bán kem, hỗ trợ tiền điện
- Chăm sóc, hƣớng dẫn của nhân viên công ty
- Các chƣơng trình khuyến mãi
+ Đặc điểm riêng về chính sách cho đại lý của các nhãn hiệu kem trên thị
trƣờng Hà Nội
- Tràng Tiền: Chiết khấu cho đại lý của Tràng Tiền là tƣơng đối cao
(20%). Tuy nhiên các đại lý của hãng này không đƣợc cung cấp các vật
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
dụng bảo quản hay các phƣơng tiện thu hút (biển, bảng, băng rôn, bảng giá)
và hầu nhƣ không có các đại diện bán đến tƣ vấn hƣớng dẫn
- Thủy Tạ: Chiết khấu cho đại lý (17%). Các đại lý chính thức của
Thủy Tạ đƣợc cung cấp tủ đựng kem, các phƣơng tiện hỗ trợ (cây kem,
bảng giá…). Giám sát thị trƣờng của Thủy Tạ thƣờng xuyên thăm hỏi,
hƣớng dẫn đại lý trong cách bảo quản,trƣng bày sản phẩm
- Kido’s: Các đại lý của Kido’s cũng đƣợc cung cấp tủ kem và các
phƣơng tiện hỗ trợ bán hàng. Đặc biệt Kido’s thƣờng xuyên có các chƣơng
trình khuyến mãi nhằm thu hút các đại lý
3.2. Đặc điểm khách hàng ngƣời tiêu dùng
Khách hàng ngƣời tiêu dùng là đối tƣợng có nhu cầu và khả năng mua
và sử dụng sản phẩm của công ty. Sản phẩm kem tuy không phải là sản
phẩm thiết yếu nhƣng cùng với sự phát triển của kinh tế, thu nhập của
ngƣời dân tăng cao thì đối tƣợng khách hàng của nó đƣợc mở rộng hơn
trƣớc rất nhiều
Cụ thể
-
Độ tuổi: Độ tuổi của khách hàng có thể mua hay sử dụng sản
phẩm kem là rất rộng nhƣng chủ yếu là từ 6 - 35 tuổi. Trong đó có thể
phân chia nhƣ sau: Từ 6 – 12 tuổi chủ yếu là đối tƣợng sử dụng kem; Độ
tuổi từ 13 – 25 là nhóm khách hàng tiềm năng nhất, nhóm khách hàng ở độ
tuổi này vừa mua và sử dụng sản phẩm. Độ tuổi từ 26 – 35, nhóm khách
hàng này chủ yếu mua sản phẩm phục vụ nhu cầu của gia đình đồng thời
cũng là đối tƣợng sử dụng sản phẩm
-
Giới tính: Không phân biệt. Nam hay nữ đều có thể là đối tƣợng
khách hàng của sản phẩm kem
-
Nghề nghiệp : Không phân biệt
-
Nhu cầu: Ăn kem để giải khát; Có cảm giác mát mẻ; tăng cƣờng
chất dinh dƣỡng; vui vẻ với bạn bè, gia đình; thỏa mãn cảm giác ngon
miệng
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Đặc điểm riêng có về lối sống của khách hàng tiêu dùng kem tại khu
vực Hà Nội: Tính hoài cổ
Đây là đặc điểm xuất phát từ văn hóa có ảnh hƣởng khá sâu sắc tới
hành vi tiêu dùng của ngƣời dân khu vực này. Tuy là khu vực thành thị
chịu ảnh hƣởng rất lớn của các nền văn hóa nƣớc ngoài du nhập nhƣng
ngƣời dân vẫn hƣớng tới những nét xƣa cũ, trung thành với những yếu tố
truyền thống tốt đẹp. Qua điều tra nghiên cứu thì ngƣời ta nhận thấy một số
thƣơng hiệu của một số sản phẩm từ ngày xƣa vẫn đƣợc khách hàng nhớ tới
và ƣa thích. Ví dụ nhƣ nhãn hiệu kem đánh răng Dạ Lan một sản phẩm của
công ty xà phòng Hà Nội đã đƣợc Unilever mua lại từ rất lâu và đã không
còn tồn tại nhƣng khi đƣợc hỏi nhiều ngƣời tiêu dùng ở khu vực Hà Nội
vẫn biết đến và ƣa thích nó. Tính hoài cổ ở đây còn thể hiện qua việc ƣa
thích những hƣơng vị truyền thống, điều này giải thích tại sao hƣơng vị
kem Tràng Tiền lại đƣợc mọi ngƣời ƣa thích đến thế. Khách hàng rất thích
kem đậu xanh Tràng Tiền bởi vì khi ăn kem ngƣời ta còn cảm giác đƣợc
hƣơng vị đậu xanh nguyên chất còn lẫn những hạt đậu xanh chƣa đƣợc xử
lý hết. Đây là một đặc điểm riêng có về lối sống mà ngƣời làm Marketing
phải đặc biệt chú ý để khai thác một cách hiệu quả nhất
IV. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY TẠ
4.1.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Thủy Tạ
Công ty Cổ phần Thủy Tạ là một thành viên thuộc tổng công ty
thƣơng mại Hà Nội. Tiền thân của công ty Thủy Tạ là nhà hàng Thủy Tạ
đƣợc thành lập từ tháng 5/1958. Nhà hàng Thủy Tạ là nhà hàng duy nhất
nằm bên bờ hồ Gƣơm – Trung tâm của thủ đô. Tháng 10-1954 Bộ công
thƣơng Thủ Đô đã đƣợc ta tiếp quản, Thủy Tạ đã trở thành tài sản của toàn
dân. Bộ nội thƣơng ngày ấy đã quyết định thành lập nhà hàng ăn uống quốc
doanh Thủy Tạ
Đến năm 1993 nhà hàng Thủy Tạ đƣợc thành lập theo quyết định số
869/QĐ-UB ngày 2/3/1993, quyết định số 1781/QĐ-UB ngày 29/4/1993
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
của UB Thành Phố Hà Nội về việc thành lập và đổi tên Doanh Nghiệp
thành Công ty Thủy Tạ .
Ngày 11/4/2006 Công ty Thủy Tạ đã chính thức chuyển đổi sang công
ty Cổ phần Thủy Tạ.
CÔNG TY CỔ PHẨN THỦY TẠ
Trụ sở: Số 6 – Lê Thái Tổ - Hà Nội
Chi nhánh
Tại Hà Nội: Nhà máy sản xuất kem Thủy Tạ. Số 2-Lƣơng Yên-Hai Bà
Trƣng-Hà Nội
Tại Hƣng Yên: Nhà máy chế biến thực phẩm và nƣớc giải khát. Khu
công nghiệp Phố Nối A – Hƣng Yên
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0103011230
Ngày cấp 30/3/2006
Cơ quan cấp Sở Kế hoạch và đầu tƣ Hà Nội
Tên người đại diện pháp lý cho Doanh Nghiệp: Ông Vũ Quốc Hƣng
Chức vụ: Giám đốc Công ty
Loại hình Doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Vốn đăng kí kinh doanh: 20 000 000 000 Vnđ
Ngành nghề kinh doanh:
- Gia công các mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất
khẩu
- Sản xuất, thu mua, chế biến, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng
nông, lâm, hải sản, khoáng sản, các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ và hàng
công nghiệp
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm đƣợc chế biến từ
thực vật, động vật, thủy hải sản đông lạnh
- Sản xuất kinh doanh rƣợu, bia, thuốc lá, nƣớc uống tinh khiết, các
loại nƣớc giải khát
- Sản xuất các loại chè uống
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Sản xuất các loại bao bì
- Kinh doanh các mặt hàng hóa chất
- Nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ các ngành sản
xuất và tiêu dùng bao gồm cả các ngành sản xuất nƣớc giải khát
- Nhập khẩu dây chuyền thiết bị đồng bộ
- Đại lý bán buôn, bán lẻ hàng hóa, tƣ liệu ngành ảnh, dịch vụ tráng
rọi ảnh màu
- Cho thuê văn phòng
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống nhà hàng
- Kinh doanh lữ hành nội địa và các dịch vụ du lịch khác
- Kinh doanh đồ chơi, trang thiết bị, dụng cụ thể thao
- Dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa trong nƣớc và quốc tế
4.2 Nguồn lực của công ty
4.2.1 Nguồn lực tài chính
Công ty Thủy Tạ đƣợc chính thức thành lập vào 29/4/1993 với số vốn
đăng kí kinh doanh ban đầu là 6 tỷ Vnđ với 100% là đầu tƣ của nhà nƣớc.
Vốn đầu tƣ của Công ty qua các năm
Bảng 1.2 : Vốn đầu tƣ của công ty cổ phần Thủy Tạ qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Vốn đầu tƣ
31.07
6.987
15.266
14
4
Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phẩn Thủy Tạ
Sau khi thực hiện cổ phần hóa vào 11/4/2006 số vốn đăng kí kinh
doanh của Công ty đã tăng lên là 20.000.000.000đ. Trong đó chiếm 51% là
vốn Nhà nƣớc và 49% là của các Cổ đông khác mà trong đó cổ đông lớn là
ngân hàng ACB
4.2.2.Nguồn nhân lực
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 1.3 : Quy mô lao động của công ty cổ phần Thủy Tạ
2004
2005
2006
2007
Số
ngƣời
%
Số
ngƣời
%
Số
ngƣời
%
Số
ngƣời
%
Lao động
trực tiếp
269
91,01
276
88,46
275
87,58
278
86,88
Lao động
gián tiếp
24
8,99
36
11,54
39
12,42
42
13,12
Tổng
293
100
312
100
314
100
320
100
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính công ty cổ phầnThủy Tạ
Ta thấy rằng qua 5 năm số lƣợng lao động của Công ty có thay đổi
nhƣng không nhiều, chủ yếu tăng lên ở bộ phận lao động gián tiếp( Tăng
trên 100% trong vòng 5 năm). Điều này không có nghĩa là công ty đang tự
làm cồng kềnh hơn bộ máy của mình mà nó minh chứng cho sự đầu tƣ
nhiều hơn cho lực lƣợng lao động trí óc có trình độ chuyên môn cao
Cơ cấu lao động
Để theo kịp với sự phát triển vƣợt bậc của Công ty, quản lý và giám
sát các dây chuyền thiết bị hiện đại, làm chủ đƣợc các công nghệ tiên tiến,
Công ty đã rất chú trọng xây dựng đội ngũ các bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật
có trình độ, có kinh nghiệm và đƣợc đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề
liên tục
Trong tổng số lao động chính thức của Công ty, số cán bộ có trình độ
Đại học, cao đẳng là 83 ngƣời chiếm 29%, trình độ trung học chuyên
nghiệp là 92 ngƣời, chiếm 32%. Cán bộ quản lý có 25 ngƣời đều có trình
độ Đại học. Có cán bộ có 2 bằng ĐH
Trong công tác tuyển dụng rất chú ý đến việc tuyển dụng các lao động
có bằng cấp, trình độ, đặc biệt về lao động kỹ thuật, nghiệp vụ. Công ty đã
kết hợp trực tiếp với các trƣờng dạy nghề, các trƣờng Đại học, trung tâm
giới thiệu việc làm của báo Lao Động để tuyển dụng các học sinh, sinh viên
xuất sắc, các lao động đạt yêu cầu, có năng lực
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Song điều quan trọng là công ty đã chi phí đầu tƣ rất lớn cho công tác
đào tạo trực tiếp cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên
- Thƣờng xuyên mở các khóa huấn luyện tại Công ty do Giảng viên
các trƣờng ĐH Kinh tế quốc dân, Viện nghiên cứu thị trƣờng, các công ty
tƣ vấn đào tạo nghiên cứu thị trƣờng chuyên nghiệp giảng dạy
- Tích cực cử các cán bộ tham gia các khóa giàng dạy, khóa huấn
luyện do các trung tâm, các hiệp hội tổ chức
- Nhiều lần cử các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đi đào tạo ở nƣớc
ngoài
- Đặc biệt các lực lƣợng kỹ thuật luôn luôn đƣợc đào tạo trong nƣớc ở
các trƣờng đại học chuyên ngành và đƣợc chuyên gia nƣớc ngoài đào tạo
thêm tại các nhà máy
Tiền lương cho người lao động
Tiền lƣơng của bình quân của cán bộ công nhân viên nhà máy đang
ngày càng đƣợc nâng cao giúp cho nhân viên yên tâm sản xuất
Bảng 1.4 : Tiền lƣơng cho ngƣời lao động
Đơn vị: Triệu đồng
Tổng số lao động
(Đv: ngƣời)
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
293
312
314
320
1,617
2,094
2,021
3,100
Thu nhập bình quân /
tháng
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
4.2.3.Cơ sở vật chất, kĩ thuật
4.2.3.1 Cơ sở vật chất
- Dịch vụ nhà hàng, quán Cà Phê: Từ khi mới chỉ đƣợc thành lập và
tồn tại với hình thức là nhà hàng thì Thủy Tạ đã có đƣợc những vị trí hết
sức thuận tiện cho việc kinh doanh. Đến nay khi Thủy Tạ đã phát triển thì
những cửa hàng ăn uống ở đƣờng Lê Thái Tổ của Công ty trở thành những
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
vị trí “đắc địa” mà không một nhà hàng nào có đƣợc. Có thể kể tới là nhà
hàng Đình Làng( Là nhà hàng duy nhất nằm bên hồ Gƣơm – Trái tim của
Thủ đô), nhà hàng Long Vân – Số 3 Lê Thái Tổ; nhà hàng Mamarosa – số
6 Lê Thái Tổ…
- Nhà máy sản xuất kem Thủy Tạ - Số 2 Lƣơng Yên – Hai Bà Trƣng –
Hà Nội. Với hệ thống sản xuất kem hiện đại nhập từ Italia, đội xe vận
chuyển với nhiều kích cỡ và hệ thống các phòng ban nơi làm việc của các
nhân viên đƣợc trang bị cơ sỏ vật chất ngày càng hiện đại
- Nhà máy chế biến Thực phẩm và nƣớc giải khát – Khu công nghiệp
Phố Nối A – Hƣng Yên. Với một dây chuyền hiện đại khai thác chế biến và
đóng gói tại chỗ sản phẩm nƣớc tinh khiết và hệ thống sản xuất đá viên tinh
khiết cao cấp
4.2.3.2 Kĩ thuật và công nghệ
Các sản phẩm thực phẩm công nghiệp của Thủy Tạ đều đƣợc áp dụng
công nghệ tiên tiến trên thế giới để đảm bảo sản phẩm có chất lƣợng cao,
giá thành cạnh tranh. Sản phẩm kem công nghiệp đƣợc sản xuất trên dây
chuyền hiện đại và áp dụng công nghệ của Italia, đã góp phần tạo ra các sản
phẩm kem công nghiệp Thủy Tạ với chất lƣợng cao và hƣơng vị đặc trƣng
đƣợc ngƣời tiêu dùng công nhận. Sản phẩm đá viên tinh khiết đƣợc áp
dụng công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn Mỹ, cho ra những sản phẩm đá
viên tinh khiết có chất lƣợng vƣợt trội trên thị trƣờng
Cả 3 dây chuyền sản xuất kem công nghiệp và dây chuyền sản xuất đá
viên, nƣớc uống tinh khiết của Thủy Tạ đƣợc đánh giá là hiện đại nhất
miền Bắc hiện nay, hầu nhƣ đƣợc tự động hóa toàn bộ, áp dụng công nghệ
tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế
Về vấn đề tiêu chuẩn chất lƣợng: Khi bắt đầu bƣớc sang lĩnh vực sản
xuất thực phẩm công nghiệp, ngay từ đầu công ty đã chú trọng tới xây
dựng hệ thống quản lý chất lƣợng tại nhà máy theo mô hình mẫu của các
tiêu chuẩn sau
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- GMP (Good Manufacturing Practices)
- HACCP (Hệ thống phòng ngừa để kiếm soát các mối nguy trong
quản lý và sản xuất kinh doanh)
Và hiện nay công ty đang tiến hành áp dụng hệ thống quản lý chất
lƣợng ISO 9001:2000 cho toàn bộ hệ thống sản xuất kinh doanh và đã đƣợc
cấp chứng chỉ vào năm 2006
4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Thủy Tạ
Để nắm rõ tình hình hiện tại của Công ty cũng nhƣ quá trình phát triển
qua các năm từ năm 2003 - 2007 chúng ta theo dõi thông qua bảng kết quả
kinh doanh của công ty. Ở đây số liệu sẽ bao gồm cả 3 mảng kinh doanh là
khối nhà hàng dịch vụ, khối sản xuất thực phẩm công nghiệp và khối kinh
doanh thƣơng mại
Bảng 1.5: Bảng kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Thủy Tạ
Đơn vị
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Triệu đồng 28800 36800 41027 52000 61000
Doanh thu
Doanh thu dịch vụ
nhà hàng
Tỉ trọng/Doanh thu
Triệu đồng 11800 15000 16400 20700 23700
%
40,79
40,76
39,97
39,81
38,85
Doanh thu sản xuất
thực
phẩm
công Triệu đồng 14500 19000 21800 28400 33700
nghiệp
Tỉ trọng/Doanh thu
%
50,35
51,63
53,14
54,62
55,25
Triệu đồng
2500
2800
5737
2900
3600
%
8,68
7,61
6,89
5,57
5,9
Lợi nhuận trƣớc thuế Triệu đồng
1832
2382
3075
3215
7040
Triệu đồng
1243
1715
2214
2512
5500
Doanh
thu
kinh
doanh thƣơng mại
Tỉ trọng/Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần Thủy Tạ
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
4.3.1 Doanh thu
Qua quá trình phát triển công ty Thủy Tạ ngày càng lớn mạnh cả về
quy mô cũng nhƣ chất lƣợng do vậy doanh thu tăng lên từng năm. Qua số
liệu ta thấy doanh thu của Công ty tăng đều đặn qua các năm và ở mức
tƣơng đối cao. Trong đó xét từ năm 2005 khi Thủy Tạ bắt tay vào cổ phần
hóa thì doanh thu của Công ty tăng ở mức cao hơn. Năm 2006 tăng 27% so
với năm 2005 đạt mức 52 tỷ đồng. Đây là minh chứng cho hƣớng đi đúng
đắn của Công ty khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp để dần dần xóa bỏ
sự bảo hộ của nhà nƣớc cũng nhƣ cách làm ăn chậm chuyển biến, từ đó
tăng sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong quá trình mở cửa thị
trƣờng. Số liệu về doanh thu cũng cho thấy sự phát triển về quy mô của
Thủy Tạ trong những năm gần đây. Từ sự xuất hiện của nhà máy sản xuất
kem công nghiệp cho đến việc khai trƣơng nhà máy sản xuất nƣớc uống, đá
tinh khiết ở khu Công nghiệp Phố Nối - Hƣng Yên
4.3.2 Doanh thu từng mặt hàng
Thủy Tạ là một đơn vị kinh doanh nhiều lĩnh vực từ nhà hàng, quán
Cafe cho đến các lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại khác. Thông qua bảng
trên ta thấy lĩnh vực sản xuất thực phẩm công nghiệp tuy phát triển sau
nhƣng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu trong 5 năm gần đây.
Có thể nói đây là một thế mạnh của Công ty mà đặc trƣng là sản phẩm kem
công nghiệp mang thƣơng hiệu Thủy Tạ. Thậm chí ở khu vực phía bắc khi
nhắc tới Thủy Tạ ngƣời ta đã nghĩ ngay tới kem. Ngoài ra Thủy Tạ còn
kinh doanh rất nhiều các mặt hàng khác nhƣ bánh trung thu, mứt kẹo phục
vụ ngày tết…hay làm các dịch vụ tráng ảnh màu, làm trung gian thƣơng
mại. Tuy nhiên các mặt hàng này không phải là mũi nhọn của công ty nên
doanh thu của nó chỉ chiếm một số lƣợng nhỏ trong tổng doanh thu của
công ty. Cụ thể nhƣ năm 2007 vừa rồi thì lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại
của công ty có doanh thu là 3,6 tỷ đồng, chiếm 5,9% trong tổng doanh thu
của công ty. Một đặc điểm nữa cần phải kể tới đó là việc chênh lệch giữa tỉ
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
trọng đóng góp cho doanh thu của hai lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, khách
sạn và sản xuất thực phẩm công nghiệp ngày càng lớn. Trong đó lĩnh vực
sản xuất thực phẩm công nghiệp ngày càng chứng tỏ đƣợc tầm quan trọng
của mình khi năm 2007 vừa rồi nó đã chiếm 55,25% trên tổng doanh thu
trong khi dịch vụ nhà hàng khách sạn chỉ chiếm 38,85%
4.3.3 Lợi nhuận
Trong 5 năm gần đây thì lợi nhuận của công ty đều tăng trên mức
10% . Tuy nhiên ở đây chúng ta đặc biệt chú ý tới năm 2007 vừa qua khi
mà mức lợi nhuận sau thuế đạt mức kỉ lục là 5,5 tỷ đồng tăng 119% so với
năm 2006. Sở dĩ mức tăng cao nhƣ vậy không phải vì doanh thu của Công
ty tăng cao nhanh chóng mà bởi vì trong năm 2007 Công ty đã giảm thiểu
đƣợc chi phí trong sản xuất nhờ kinh nghiệm sản xuất đƣợc nâng cao. Nhờ
đó sau khi trừ đi các khoản chi phí thì mức lợi nhuận ròng còn lại là tƣơng
đối lớn. Bên cạnh đó theo trƣởng phòng thị trƣờng của công ty Thủy Tạ thì
lợi nhuận của công ty tăng lên cũng do một phần là năm 2007 vừa rồi công
ty đã cho ra đời nhiều sản phẩm kem công nghiệp mới đƣợc ngƣời tiêu
dùng ƣa chuộng. Hiện tại riêng về sản phẩm kem Thủy Tạ đã có trên 40
loại sản phẩm khác nhau đáp ứng thị hiếu đa dạng của khách hàng. Nhƣng
phải công nhận rằng với mức lợi nhuận 5,5 tỷ đồng/năm thì Thủy Tạ vẫn
chƣa khai thác đƣợc hết tiềm năng của mình. So với các đối thủ khác thì
mức lợi nhuận này còn khá là khiêm tốn. Đặc biệt khi mà Thủy Tạ có
những lợi thế mà đối thủ không thể có đƣợc. Đó là những vị trí “đắc địa”
của các nhà hàng, là thƣơng hiệu lâu đời đã gắn bó với ngƣời dân thủ đô
nói riêng và ngƣời dân miền Bắc nói chung... Đây là bài toán mà ban quản
trị cũng nhƣ các thành viên trong công ty đang cố gắng tìm cách tháo gỡ
trong thời gian tới
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
4.4. Thực trạng hoạt động Marketing của công ty cổ phần Thủy Tạ
4.4.1 Chiến lược Marketing của công ty
Chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu của Thủy Tạ hiện nay và trong
những năm tới đó là: Chiến lƣợc thƣơng hiệu – Sản phẩm
Mục tiêu của chiến lƣợc thƣơng hiệu – sản phẩm là việc ngoài thƣơng
hiệu chung Thủy Tạ sẽ ấn định riêng cho mỗi sản phẩm một tên gọi riêng
duy nhất và phù hợp với định vị của sản phẩm đó trên thị trƣờng. Kết quả
của chiến lƣợc này là mỗi một sản phẩm của Thủy Tạ khi đƣợc tung ra thị
trƣờng sẽ có một nhãn hiệu riêng của mình đƣợc đăng kí bảo hộ, đƣợc xây
dựng các chƣơng trình Marketing riêng để đi cùng với sản phẩm đó ra thị
trƣờng
Thƣơng hiệu - sản phẩm sẽ cùng là phƣơng tiện để công ty mở rộng
và thâm nhập thị trƣờng.
Ƣu điểm của việc áp dụng chiến lƣợc này
- Việc sử dụng chiến lƣợc thƣơng hiệu – sản phẩm sẽ giúp công ty tối
đa hóa thị phần của mình
- Việc tạo ra cho mỗi sản phẩm một nhãn hiệu riêng sẽ giúp cho ngƣời
tiêu dùng có các sản phẩm theo chức năng riêng và giá trị riêng
- Chiến lƣợc thƣơng hiệu – sản phẩm phù hợp với sự sáng tạo, liên tục
đổi mới và sự chiếm lĩnh thị trƣờng nhanh – mang lợi nhuận nhanh
- Chiến lƣợc thƣơng hiệu – sản phẩm sẽ giúp cho Thủy Tạ tránh đƣợc
các rủi ro khi thâm nhập thị trƣờng mới ( trong trƣờng hợp sản phẩm chƣa
thích hợp với thị trƣờng). Do mỗi nhãn hiệu hoạt động độc lập với nhau
nên nếu một nhãn hiệu nào đó hoạt động không hiệu quả sẽ không đe dọa
tới các nhãn hiệu khác cũng nhƣ thƣơng hiệu của công ty
Tuy nhiên hiệu ứng khi sử dụng chiến lƣợc này là vấn đề chi phí đầu
tƣ cho việc đƣa sản phẩm mới ra thị trƣờng. Đồng thời để đảm bảo chiến
lƣợc này phát huy tính hiệu quả thì cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể
nhƣ
Nguyễn Thế Anh
Lớp Marketing 46A