..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & TRUYỀN THÔNG
HOÀNG THỊ NGỌC
NGHIÊN CỨU GIẢM SÓNG HÀI DÒNG ĐIỆN CHO NGHỊCH LƯU ĐIỆN MẶT TRỜI
NỐI LƯỚI BẰNG KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ SỬ DỤNG CHU KỲ CHUYỂN MẠCH THAY ĐỔI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các thông số, bảng biểu và kết quả sử dụng trong luận văn là hoàn toàn
có thật và chưa từng được công bố ở bất kỳ luận văn nào khác.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Ngọc
\
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS.Dương Chính Cương
đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết và sự hướng dẫn tận tình giúp đỡ em
trong quá trình làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Công nghệ thông
tin và Truyền thông đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu
cho chúng em trong thời gian học tập.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp, tập thể giảng
viên khoa Điện, Điện lạnh Trường Cao đẳng Cơ Điện và Xây Dựng Bắc Ninh
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn ban cán sự lớp cô giáo chủ nhiệm và các bạn lớp cao
học CĐK17A, những người thân trong gia đình đã động viên, chia sẻ, tạo kiện
giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Thái Nguyên,
tháng
Tác giả
Hoàng Thị Ngọc
năm 2020
i
MỤC LỤC
Trang phụ bìa……………………………………………………………........
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………….
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………..
MỤC LỤC……………………………………………………………………
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT…………………
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………….
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH……………………………………………………
vi
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..
1
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI………………………………………………………
1
NỘI DUNG........................................................................................................
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN…………………………………………………
3
1.1.Khái niệm năng lượng tái tạo……………………………………………
3
1.1.1.Khái niệm ……………………………………………………………..
3
1.1.2. Lịch sử…………………………………………………………………
3
1.2. Thực trạng sử dụng nguồn năng lượng tái tạo…………………………
8
1.3. Cấu trúc của nguồn điện phân tán sử dụng năng lượng tái tạo………
11
1.4. Các tiêu chuẩn nối lưới…………………………………………………
12
1. 5. Giới thiệu yêu cầu bài toán…………………………………………….
16
1.6. Kết luận chương 1......................................................................................
16
CHƯƠNG 2: NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA SÓNG HÀI LÊN HỆ THỐNG 18
ĐIỆN…...
2.1. Nguồn gốc sóng hài……………………………………………………..
18
2.2. Phân tích sóng hài………………………………………………………
21
2.3. Tiêu chuẩn quy định ngưỡng sóng hài…………………………………
23
2.4. Tác hại của sóng hài……………………………………………………
24
2.4.1. Gây cổng hưởng……………………………………………………..
24
ii
2.4.2. Tăng tổn thất trên động cơ……………………………………………..
25
2.4.3. Tăng mômen bậc cao gây rung trên máy điện quay……………………
25
2.4.4. Tăng tổn thất và giảm tổn thọ máy biến áp…………………………
26
2.4.5. Tăng tổn thất trên tụ bù……………………………………………….
26
2.5. Các phương pháp hạn chế sóng hài……………………………………..
26
2.5.1. Kỹ thuật dựa vào yêu cầu về độ méo toàn phần……………………
28
2.5.2 Kỹ thuật thay đổi sóng mang và sóng điều chế........................................
29
2.5.3. Phương pháp trải phổ nhiễu âm..................................................................
29
2.5.4. Phương pháp độ nhấp nhô hằng số…………………………………
29
2.5.5 Kỹ thuật thay đổi tần số chuyển mạch ổn định……………………..
30
2.5.6. Nghịch lưu đa bậc………………………………………………………
31
2.6. Kết luận chương 2……………………………………………………….
32
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ SỬ DỤNG CHU KỲ CHUYỂN MẠCH
33
THAY ĐỔI…………………………………………………………
3.1. Yêu cầu bài toán………………………………………………………
33
3.2 Đề nghị giảm sóng hài sử dụng kỹ thuật GA…………………………….
34
3.2.1. Xác định trọng số hàm chu kỳ chuyển mạch…………………………
34
3.2.2. Xác định từng chu kỳ chuyển mạch……….
34
…………………………
3.3. Mô phỏng...................................................................................................
40
3.3.1 Nghịch lưu nối lưới...................................................................................
40
3.3.2. Tần số chuyển mạch cố định...................................................................
41
3.3.3. Phương pháp tần số chuyển mạch thay đổi dựa vào TDD..................
43
3.3.4. Phương pháp nhấp nhô hằng số...............................................................
44
3.3.5. Phương pháp trải phổ cải tiến..................................................................
46
3.3.6. Kỹ thuật đề nghị.......................................................................................
47
3.4. Kết luận chương 3.......................................................................................
53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................
57
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
*Các ký hiệu
DC
Một chiều
AC
Xoay chiều
ω
Tần số góc
θ
Góc pha
wi
Giá trị trọng số của sai số phép đo
Vdc
Điện áp nguồn một chiều
Vg
Điện áp phía lưới
Vi
Điện áp nghịch lưu
Ts-var
Chu kỳ chuyển mạch thay đổi
Ts
Chu kỳ chuyển mạch
Tc
Chu kỳ chuyển mạch cố định
τRcR
Nhiệt độ của dàn pin mặt trời
P
Công suất tác dụng
Q
Công suất phản kháng
R
Tải trở
R-L
Tải trở nối tiếp tải cảm
LRf
Điện cảm bộ lọc
LRg
Điện cảm phía lưới
iv
*Các từ viết tắt
Từ viết tắt
PWM
GA
Thuật ngữ tiếng anh
frequency
modulated Điều khiển và điều chế tần số
triangular carrier)
sóng mang
genetic algorithm
Giải thuật di truyền
Nửa chu kỳ cơ bản
NCKCB
SANS
THD
Thuật ngữ tiếng việt
(spread of acoustic noise
spec- trum)
total harmonic distortion)
Trải phổ nhiễu âm
Độ méo hài toàn phần
f-ref
Tần số đặt
f-est
Tần số ước lượng được
PLL
MPPT
DG
(phase-locked loop)
(Maximum Power Point
Track- ing)
(Distributed Generation)
Vòng khóa pha
Dò điểm công suất cực đại
Nguồn điện phân tán
Là phần mềm cho phép tính toán
MATLAB
Matrix Laboratory
số với ma trận, vẽ đồ thị hàm số,
thuật toán...
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 1.1: Khả năng khai thác năng lượng tái tạo……………………...
10
Bảng 2.1: Giới hạn độ méo sóng hài điện áp………………………
22
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn quy định ngưỡng sóng hài………………
23
Bảng 2.3: So sánh TDD và hiệu suất của các kỹ thuật điều khiển khác…
28
Bảng 3.1: Tóm tắt tổn hao chuyển mạch và sóng hài………
50
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Tên hình
Trang
Hình 1.1: Cấu trúc của một hệ hệ thống điện năng lượng tái tạo nối lưới....
15
Hình 2.1: Nghịch lưu nối lưới cầu H………………………………….........
18
Hình 2.2: Sóng mang, điện áp và độ nhấp nhô dòng điện…………………
20
Hình 2.3: Dạng sóng và thành phần cơ bản……………………………….
21
Hình 2.4: Dạng sóng dòng điện và điện áp……………………………….
30
Hình 3.1: Dòng điện ngõ ra của nghịch lưu……………………………….
35
Hình 3.2: Mã hóa chu kỳ sóng mang sử dụng GA ………………………..
37
Hình 3.3: Chu kỳ ban đầu và các biên trong GA………………………….
38
Hình 3.4: Giai thuật GA…………………………………………………....
39
Hình 3.5: Kết quả Ts-var sau khi thực hiện GA…………………………..
40
Hình 3.6: Đáp ứng của dòng điện và điện áp ngõ ra của chu kỳ cố định......
41
Hình 3.7: Tổn hao chuyển mạch và THD của chu kỳ cố định……………
42
Hình 3.8: Tổn hao chuyển mạch và THD của phương phápTDD…………
43
Hình 3.9: Đáp ứng của dòng điện và điện áp ngõ ra của độ nhấp nhô hằng
số
44
Hình 3.10: Tổn hao chuyển mạch và THD của CR ………………………
45
Hình 3.11: Đáp ứng của dòng điện và điện áp ngõ ra của MSANS………
46
Hình 3.12: Đáp ứng của kỹ thuật đề nghị ………………………………..
47
Hình 3.13: Chu kỳ và tổn hao chuyển mạch phóng to khi hệ số công suất
bằng 1……………………………………………………………………….
48
Hình 3.14: Dòng và áp khi cosφ<1………………………………………..
49
Hình 3.15: THD dòng điện………………………………………………..
50
1
MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng và đời sống người dân
ngày càng được cải thiện, kéo theo đó là nhu cầu sử dụng năng lượng điện
ngày càng tăng cao. Trước tình trạng nguồn năng lượng truyền thống không
tái tạo như dầu mỏ, than, nhiệt điện đều đang đứng trước những cảnh báo cạn
kiệt, khi khai thác các nguồn năng lượng này đặc biệt là khi đốt những nhiên
liệu hóa thạch sinh ra tro xỉ, khí dioxyd carbon, khí dioxyd sulfur, khí mono
oxyd nitro và các chất thải. Tất cả đều được thải trực tiếp vào trong không khí
gây ra hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ khí quyển, gây ra biến đổi thời tiết
mà chúng ta bắt đầu nhận thấy và ô nhiễm môi trường, làm hại đến hệ hô hấp
của sinh vật, làm tổn cháy thảo vật…
Với nhu cầu về năng lượng của Việt Nam được dự báo tăng bốn lần từ
2005-2030 và nhu cầu về điện sẽ tăng chín lần từ 2005-2025, buộc chúng ta
phải vào cuộc tìm kiếm nguồn năng lượng thay thế. Việt Nam có tiềm năng
rất lớn về nguồn năng lượng tái tạo phân bổ rộng khắp trên toàn quốc, việc
khai thác năng lượng tái tạo sẽ giúp Việt Nam giảm được sự phụ thuộc vào
các nguồn năng lượng ngoại nhập và đảm bảo phát triển bền vững và đặc biệt
cân bằng được năng lượng của quốc gia trong tương lai, Việt Nam đã và đang
tập trung nghiên cứu phát triển các nguồn năng lượng mới trong đó Năng
lượng mặt trời là một nguồn năng lượng tối ưu trong tương lai cho điều kiện
Việt Nam đứng về phương diện địa lý và nhu cầu phát triển kinh tế.
Đặc điểm chung của nguồn năng lượng tái tạo này là phụ thuộc vào tự
nhiên và tần số của nó là không cố định. Do đó, chúng thường được nối với
lưới điện để trở thành một nguồn điện với chất lượng tốt và giá thành rẻ thông
qua các bộ nghịch lưu bán dẫn công suất. Tuy nhiên chính các bộ nghịch lưu
nối lưới lại phát sinh sóng hài đáng kể vào lưới điện và ảnh hưởng tiêu cực
2
đến chất lượng điện năng của hệ thống điện [2][3][4][8]. Vì vậy, việc nghiên
cứu các giải pháp điều khiển để giảm sóng hài cho nghịch lưu nối lưới luôn
góp phần nâng cao chất lượng điện năng của hệ thống điện.
Để giảm sóng hài thì trước đó người ta đã sử dụng phương pháp PWM
tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm độ chính xác không cao và thiết bị
cồng kềnh, do đó tác giả xây dựng đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu giảm sóng
hài dòng điện cho nghịch lưu điện mặt trời nối lưới bằng kỹ thuật diều chế
sử dụng chu kỳ chuyển mạch thay đổi”.
Với việc thay đổi chu kỳ chuyển mạch trong mỗi nửa chu kỳ cơ bản để
giảm sóng hài dòng điện đáng kể cho nghịch lưu nối lưới, mà không làm tăng
tổn hao chuyển mạch, không phải thêm bất kỳ phần cứng nào. Ngoài ra, kỹ
thuật còn có khả năng khử hài lựa chọn và trải phổ trong phạm vi rộng để làm
giảm biên độ hài riêng lẻ.
Kỹ thuật điều chế giảm sóng hài đề xuất sẽ giúp giảm kích thước bộ lọc
thụ động trong nghịch lưu nối lưới, nên giảm kích thước và chi phí thiết bị.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1
Khái niệm năng lượng tái tạo
1.1.1 Khái niệm
Trong cách nói thông thường, năng lượng tái tạo được hiểu là những
nguồn năng lượng hay những phương pháp khai thác năng lượng mà nếu đo
bằng các chuẩn mực của con người thì là vô hạn. Vô hạn có hai nghĩa: Hoặc
là năng lượng tồn tại nhiều đến mức mà không thể trở thành cạn kiệt vì sự sử
dụng của con người (thí dụ như năng lượng Mặt Trời) hoặc là năng lượng tự
tái tạo trong thời gian ngắn và liên tục (thí dụ như năng lượng sinh khối) trong
các quy trình còn diễn tiến trong một thời gian dài trên Trái Đất.[1]
Ưu điểm nổi bật của năng lượng tái tạo là có thể sử dụng lâu dài, bền
vững và thân thiện với môi trường.
1.1.2 Lịch sử
Trước khi khai thác than vào giữa thế kỷ 19, gần như tất cả các nguồn
năng lượng con người sử dụng là năng lượng tái tạo. Hầu như không có một
nghi ngờ việc sử dụng năng lượng tái tạo lâu đời nhất được biết đến, ở dạng
sinh khối truyền thống nhiên liệu cháy, có từ 790.000 năm trước đây. Sử dụng
sinh khối để đốt đã trở nên phổ biến hàng trăm, hàng ngàn năm sau đó, vào
khoảng 200.000 đến 400.000 năm trước [2]. Khoảng năm 200 trước công
nguyên, Người Trung Quốc sử dụng khí thiên nhiên làm bay hơi nước từ
nước biển để tạo muối [3]
Có lẽ việc sử dụng nguồn năng lượng tái tạo lâu đời thứ hai là khai thác
gió để chạy các tàu buồm. Việc này đã được thực hiện cách nay 7000 năm,
của các tàu trên sông Nin [4]. Khoảng 250 – 400 sau công nguyên người La
Mã cổ đại chế tạo thành công cối xay thủy lực 16 bánh với công suất trên 40
mã lực . khoảng 800 – 1500 sau công nguyên năng lượng gió được sử dụng
4
trong hàng hải trong hàng hải. Khoảng 874 sau công nguyên bắt đầu sử dụng
năng lượng địa nhiệt để sưởi ấm [3]
Cho đến năm 1873, những mối quan tâm về cạn kiệt nguồn than đã thúc
đẩy việc thí nghiệm sử dụng năng lượng mặt trời. [5] Sự phát triển của các
động cơ năng lượng mặt trời vẫn tiếp tục cho đến khi nổ ra chiến tranh thế
giới lần thứ nhất. Tầm quan trọng của năng lượng mặt trời được công nhận
trong bài báo khoa học Mỹ năm 1911: "trong tương lai xa các nguồn nhiên
liệu tự nhiên sẽ cạn kiệt [năng lượng mặt trời] sẽ là phương tiện duy nhất đối
với sự tồn tại của nhân loại" [6]
1898-1988: Tái sử dụng năng lượng từ đốt rác ở New York vừa làm
giảm khối lượng rác và tái sử dụng năng lượng thông qua quá trình nhiệt [3]
1900 - 1950: Cối xay gió bơm nước và phát điện ở vùng xa dân cư cộng
đồng [3]
Lý thuyết về đỉnh dầu được xuất bản năm 1956 [7]. Trong thập niên
1970, các nhà môi trường đã thúc đẩy phát triển các nguồn năng lượng tái tạo
theo cả hai hướng là thay thế nguồn dầu đang dần cạn, cũng như thoát khỏi sự
lệ thuộc vào dầu mỏ, và các tuốc bin gió phát điện đầu tiên ra đời. Năng
lượng mặt trời đã được sử dụng từ lâu để nung nóng và làm lạnh, nhưng các
tấm pin mặt trời quá đắt để có thể xây dựng những cánh đồng pin năng lượng
mặt trời mãi cho đến năm 1980 [8]
Lịch sử phát triển năng lượng mặt trời [9]
1860
Auguste Mouchout ( Pháp ), một giảng viên toán học đã chuyển đổi
bức xạ mặt trời trực tiếp thành năng lượng cơ học
1878
William Adams ( Anh ) xây dựng phản xạ của gương phẳng - bạc
những tấm gương sắp xếp theo hình bán nguyệt. Để theo dõi sự
chuyển động của mặt trời, toàn bộ giá đã được cuộn quanh một
đường bán nguyệt, chiếu bức xạ tập trung vào nồi hơi cố định
5
1883
Charles Fritts ( Hoa Kỳ ) xây dựng pin mặt trời thực sự đầu tiên với
tỉ lệ hiệu suất khoảng 1% đến 2%.
1883-
John Ericsson ( Hoa Kỳ ) phát minh và chế tạo nên động cơ mặt
1984
trời sử dụng xây dựng máng parabol
1921
Albert Einstein đoạt giải Nô-ben vật lý năm 1921 cho lý thuyết của
ông ấy giải thích hiệu ứng quang điện.
1947
Năng lượng là khan hiếm trong thế chiến thứ 2 nên tòa nhà năng
lượng mặt trời trở nên phổ biến ở Hoa Kỳ. Libbey-Owens-Ford
Công ty Thủy tinh đã xuất bản một cuốn sách có tiêu đề, nhà năng
lượng mặt trời của bạn, mô tả sơ lược tiểu sử của 49 kiến trúc sư
mặt trời vĩ đại nhất của quốc gia.
Giữa
Frank Bridgers ( Hoa Kỳ ) thiết kế tòa nhà văn phòng thương mại
những
đầu tiên trên thế giới có hệ thống sưởi năng lượng mặt trời và thiết
năm 50
kế thụ động. Toà nhà Bridgers-Paxton được liệt kê trong National
Historic Register như tòa nhà văn phòng năng lượng mặt trời nước
nóng đầu tiên của thế giới.
1969
" Lò năng lượng mặt trời" được xây dựng ở Odeillo, Pháp ; nó đặc
trưng cho gương parabot tám tầng
1974
Hiệp hội ngành công nghiệp năng lượng mặt trời (SEIA) được
thành lập. Các tổ chức đại diện cho lợi ích của ngành công nghiệp
mặt trời và hoạt động như một nhóm vận động hành lang ở
Washington, DC.
1977
Viện nghiên cứu năng lượng Mặt trời ( SERI ) được thành lập.( nay
là Phòng thí nghiệm năng lượng tái tạo Quốc gia [ NREL ] ), phòng
thí nghiệm quốc gia cung cấp nghiên cứu và phát triển ủng hộ mặt
trời và quang điện
1978
Đạo luật Policies Điều chỉnh dịch vụ công cộng ( PURPA ) năm
6
1978 quy định việc mua điện từ các cơ sở đủ điều kiện đáp ứng các
tiêu chuẩn nhất định về nguồn năng lượng và hiệu suất.
15% Năng lượng khấu trừ thuế được thêm vào 10% đầu tư khấu trừ
thuế hiện có, cung cấp ưu đãi đối với đầu tư vốn vào cơ sở sản xuất
nhiệt năng lượng mặt trời để sản xuất điện độc lập
1981
California ban hành một tín dụng thuế suất 25% cho chi phí vốn
của các hệ thống năng lượng tái tạo.
1982
Pin mặt trời công suất 10 – megaoat , lần đầu tiên đã được vận
hành và thiết lập tính khả thi của hệ thống tháp dùng điện. Vào năm
1988, những năm cuối cùng của hoạt động, hệ thống đạt được hiệu
suất 96%
1983
California cung cấp hệ thống năng lượng điện tái tạo với một công
ty tương đối, thị trường ổn định cho đầu ra của họ. Hệ thống này
cho phép các nhà tài trợ của các công nghệ nặng vốn như là mặt
trời nhiệt - điện. nhà máy SEGS ( 13.8 - megaoat ) đã được xây
dựng. Nhà máy SEGS sử dụng công nghệ máng mặt trời để tạo ra
hơi nước trong máy phát điện tua - bin hơi thông thường. Khí thiên
nhiên được sử dụng như một loại nhiên liệu bổ sung lên đến 25%
dữ liệu nhập vào sức nóng.
1991
Luz quốc tế đã bị phá sản khi xây dựng nhà máy SEGS thứ mười
của nó. SEGS I đến IX vẫn hoạt động.
1992
Một hệ thống nguyên mẫu đĩa 7,5-kilowatt đi vào hoạt động, sử
dụng một bộ tập trung kéo dài màng tiên tiến, thông qua một liên
doanh của Phòng thí nghiệm quốc gia Sandia và Cummins Power
Generation.
Đạo luật chính sách năng lượng của 1992 khôi phục lại 10% đầu tư
khấu trừ thuế cho nhà sản xuất dùng điện độc lập, sử dụng công
7
nghệ năng lượng mặt trời.
1994
Máy phát điện năng lượng mặt trời đầu tiên, sử dụng miễn phí
piston động cơ Stirling, được đưua vào với lưới tiện ích.
Tổng công ty năng lượng mặt trời công nghệ và Tài nguyên tái tạo,
một công ty công cộng, được thành lập để tạo điều kiện phát triển
năng lượng mặt trời tại các trang web thử nghiệm Nevada.
Công ty 3M giới thiệu một bộ phim nhựa bạc mới cho các ứng
dụng năng lượng mặt trời.
1995
Ủy ban Điều chỉnh Năng lượng liên bang ( FERC ) nghiêm cấm
các hợp đồng cơ sở đủ điều kiện trên tránh chi phí
2000
Một hệ thống điện năng lượng mặt trời 12-kilowatt, ở Colorado, là
xây dựng trong nhà lớn nhất ở Mỹ được đăng ký tại Sáng kiến
Roofs của Bộ Năng lượng Hoa Kỳ.
2001
Home Depot đã bắt đầu bán các hệ thống năng lượng mặt trời ở tại
ba cửa hàng tại San Diego, California.
Máy bay năng lượng mặt trời của NASA, Helios, thiết lập một kỷ
lục độ cao thế giới mới cho nghề không tên lửa-powered: 96.863
feet (hơn 18 dặm).
2002
Sinh viên đến từ Đại học Colorado xây dựng một ngôi nhà năng
lượng mặt trời tiết kiệm năng lượng cho Solar Decathlon, một cuộc
thi được tài trợ bởi Bộ Năng lượng. Các đội sinh viên tích hợp tính
thẩm mỹ và tiện nghi hiện đại với sản xuất năng lượng tối đa và
hiệu quả tối ưu. Những ngôi nhà được chuyển đến National Mall ở
Washington, DC, nơi mà các nhóm học sinh thi giải nhất tổng thể
2007
Technische Universität Darmstadt giành chiến thắng trong 2007
Solar Decathlon . các đội giành chiến thắng trong cuộc thi kiến
trúc, chiếu sáng, và cuộc thi về kỹ thuật.
8
1.2 Thực trạng sử dụng nguồn năng lượng tái tạo
Với điều kiện thiên nhiên và thổ nhưỡng, Việt Nam được đánh giá là một
trong các quốc gia có nguồn năng lượng hết sức dồi dào và phong phú. Năng
lượng cơ bản ở đây là những dạng năng lượng có sẵn ngoài tự nhiên: Than đá,
dầu thô, khí tự nhiên, thủy năng… Dựa trên các nguồn năng lượng này, Việt
Nam đã xây dựng lên hệ thống các nhà máy: thủy điện, nhiệt điện… và bước
đầu xây dựng nhà máy điện nguyên tử… để tạo ra nguồn điện phục vụ cho
sản xuất, sinh hoạt của con người.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy mặc dù đã và đang khai thác triệt để các
nguồn năng lượng: thủy năng, năng lượng hóa thạch… nhưng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu về điện đang ngày càng tăng và nếu tiếp tục nhịp độ khai
thác như hiện nay thì các nguồn năng lượng này sẽ ngày càng trở nên cạn kiệt.
Còn với năng lượng hạt nhân vì nước ta mới bắt đầu xây dựng nên hiệu quả
đem lại của nguồn năng lượng này chưa cao và tiềm ẩn nhiều nguy cơ lớn do
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế và kỹ thuật cao. Như vậy nếu không
đáp ứng được nhu cầu về điện sẽ dẫn tới không đảm bảo kinh tế phát triển
một cách bền vững.
Một vấn đề nổi cộm nữa đó là khi khai thác các nguồn năng lượng này
đặc biệt là khi đốt những nhiên liệu hóa thạch sẽ sinh ra tro xỉ, khí dioxyd
carbon, khí dioxyd sulfur, khí mono oxyd nitro và các chất thải. Tất cả đều
được thải trực tiếp vào trong không khí gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính
làm tăng nhiệt độ khí quyển, dẫn tới biến đổi thời tiết và ô nhiễm môi trường,
làm hại đến bộ hô hấp của sinh vật, làm tổn cháy thảo vật… do vậy chúng ta
cần phải hướng tới sử dụng nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng sạch) như
năng lượng mặt trời, sức gió….. để tạo ra nguồn điện.
Việt Nam được đánh giá là một trong các quốc gia có tiềm năng rất lớn
về năng lượng tái tạo phân bổ rộng khắp trên toàn quốc. Ước tính tiềm năng
9
sinh khối từ các sản phẩm hay chất thải nông nghiệp có sản lượng khoảng 10
triệu tấn dầu/năm. Khí sinh học xấp xỉ 10 tỉ m3 năm có thể thu được từ rác,
phân động vật và chất thải nông nghiệp. Thuỷ điện nhỏ (<30MW) hơn
4,000MW. Nguồn năng lượng mặt trời phong phú với bức xạ nắng trung bình
là 5kWh/m2 /ngày. Bên cạnh đó, với vị trí địa lý hơn 3,400km đường bờ biển
giúp Việt Nam có tiềm năng rất lớn về năng lượng gió ước tính khoảng 5001000 kWh/m2/năm. Những nguồn năng lượng tái tạo này được sử dụng sẽ đáp
ứng được nhu cầu năng lượng ngày càng tăng nhanh. Khả năng khai thác cụ
thể được liệt kê trong bảng 1.1 :
Loại
Tiềm năng
nguồn
1.Thủy
Khả năng khai
Khu vực/đối tượng sử
thác SX điện(MW) dụng
> 4.000 MW
điện nhỏ
+ Kỹ thuật: >4.000
Khu vực miền núi:
+ Kinh tế: 2.200
Đông Bắc; Tây Bắc,
+ Để khai thác hơn
Bắc Trung bộ; Nam
cần hỗ trợ giá.
Trung
Bộ;
Tây
Nguyên. Cho nối lưới
và lưới điện mini
2. Gió
>30.000 MW
+ Kinh tế: không
+
Miền
trung,
kinh tế ở giá bán
nguyên, các đảo
tây
hiện nay. Cần hỗ trợ + Các khu vực ven
biển và nơi có gió địa
hình khác
3. Mặt trời 4-5
kWh/m2/ngày
> 15 MW cho khu + Nhiệt mặt trời: Tất
vực ngoài lưới.
cả các khu vực dân cư
+ Để phát triển cần + Điện mặt trời: Khu
hỗ trợ.
4. Sinh
vực dân cư ngoài lưới
Cho hộ gia đình, tiểu
10
khối
thủ công nghiệp các
+Gỗ củi
tỉnh
600-700 MW
+Phụ
+ Trấu: 197 - 5
Trấu: Khu vực ĐB
phẩm
+ Bã mía: 1 - 276
sông Mê Kông
nông
Bã mía: Khu vực chế
nghiệp
biến đường
5.
Sinh > 570 triệu m3
58
+ Hộ gia đình nông
học
thôn
+Khí sinh
+ Trang trại, khu vực
học
chế biến
+Nhiên
liệu
Chưa xác định
Chưa xác định
sinh
+ Giao thông vận tải
+ Sản xuất điện
học
6.
Địa < 400 MW
nhiệt
+ Không kinh tế với Khu vực miền Trung,
giá điện hiện nay. Tây Bắc
Cần hỗ trợ
7.Thủy
> 100 MW
Chưa xác định
Các tỉnh duyên hải
2
Các khu đô thị
triều
8. Rác thải 350 MW
sinh hoạt
Bảng 1.1 : Khả năng khai thác năng lượng tái tạo
Trong luận văn này nguồn năng lượng tái tạo mà em hướng tới nghiên
cứu là năng lượng mặt trời. NLMT ở Việt Nam có tiềm năng to lớn về khai
thác và ứng dụng. Việt Nam có lợi thế là nước nằm trong giải phân bổ ánh
nắng mặt trời nhiều nhất trong năm trên bản đồ bức xạ mặt trời của thế
giới. Theo giáo sư, tiến sĩ khoa học Nguyễn Tiến Khiêm, nguyên Viện trưởng
Viện Cơ học, Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam, trong tất cả các nguồn
11
năng lượng tái tạo, năng lượng mặt trời là phong phú và ít biến đổi nhất trong
thời kỳ biến đổi khí hậu hiện nay.
Ứng dụng NLMT ở Việt Nam hiện cũng rất phong phú với đa dạng sản
phẩm như: Máy nước nóng, điện mặt trời, đèn, phát điện .... Với tổng số giờ
nắng cao lên đến 2.000-2.500 giờ/năm, tổng lượng bức xạ trung bình hàng
năm vào khoảng 4-5kWh/m2/ngày theo hướng tăng dần về phía Nam. Hiện
nay, việc khai thác NLMT cho đun nước nóng là khả thi nhất về mặt kinh tế,
có thể áp dụng ngay đối với các cơ sở dịch vụ, các cơ quan hoặc các hộ gia
đình. Mặt khác những khu vực miền nùi, vùng sâu, vùng xa hay hải đảo có cư
dân sinh sống nhưng nhiều nơi không thể đưa điện lưới đến được thì giải pháp
sử dụng năng lượng mặt trời là rất tối ưu.
Như vậy, ứng dụng NLMT ở Việt Nam như một nguồn năng lượng tại
chỗ để thay thế cho các dạng năng lượng truyền thống, đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ điện hiện nay.
1.3 Cấu trúc của nguồn điện phân tán sử dụng năng lượng tái tạo
Mặc dù thân thiện với môi trường và khả năng vô cùng lớn, nhưng
nhược điểm của năng lượng tái tạo là bị loãng và không liên tục. Do đó, nó
cần được nối lưới để đảm bảo một nguồn điện có chất lượng cao với chi phí
rẻ. Để biến đổi và hòa đồng bộ nguồn điện từ năng lượng tái tạo vào trong hệ
thống điện, thường có hai dạng kết nối lưới cơ bản [1]:
Phát điện trực tiếp lên lưới dùng máy điện quay đồng bộ hoặc
không đồng bộ (đối với tua bin gió).
Phát điện dùng nghịch lưu gián tiếp hoặc trực tiếp (đối với điện gió
và điện mặt trời).
Cấu trúc của một hệ hệ thống điện năng lượng tái tạo nối lưới được thể
hiện trên hình
- Xem thêm -