Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu giải pháp xử lý nền đất yếu bằng cọc cát ứng dụng cho tuyến đường trá...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp xử lý nền đất yếu bằng cọc cát ứng dụng cho tuyến đường tránh nhà máy nhiệt điện long phú, tính sóc trăng

.PDF
103
3
81

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PPNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI --------------- TRẦN THANH TÂM NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU BẰNG CỌC CÁTỨNG DỤNG CHO TUYẾN ĐƯỜNG TRÁNH NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG Chuyên ngành: ĐỊA KỸ THUẬT XÂY DỰNG Mã số: 60 58 02 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI VĂN TRƯỜNG HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Trần Thanh Tâm i LỜI CẢM ƠN Tôi xin cám ơn các thầy cô giảng dạy trong bộ môn, khoa Công trình, khoa sau đại học- Trường Đại học Thủy Lợi. Tôi xin chân thành cám ơn, PGS. TS Bùi Văn Trường là người hướng dẫn khoa học đã hết sức tận tâm nhiệt tình giúp tôi hoàn thành luận văn này.Tôi xin cám ơn sự quan tâm góp ý của các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ trong bộ môn Địa kỹ thuật, khoa Công trình, trường Đại học Thủy Lợi. Tôi cũng xin cám ơn sự ủng hộ, động viên tinh thần nhiệt tình của lãnh đạo công ty, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời gian thực hiện luận văn. ii MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH........................................................................................ v DANH MỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................. viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... ix MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHUƠNG I TỔNG QUAN VỀ ĐẤT YẾU VÀ CỌC CÁT ....................................... 3 1.1. Khái quát về nền đất yếu ................................................................................... 4 1.2 Tình hình nghiên cứu, ứng dụng cọc cát .............................................................. 6 1.2.1. Khái niệm cọc cát ........................................................................................... 6 1.2.2. Đặc điểm, điều kiện làm việc của cọc cát ........................................................ 6 1.2.3.Tình hình nghiên cứu cọc cát ........................................................................... 9 1.2.4.Tình hình ứng dụng của cọc cát ..................................................................... 26 1.3 Kết luận chương 1 ............................................................................................ 28 CHUƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG CỌC CÁT...................................................................................................................... 30 2.1. Trình tự tính toán của cọc cát .......................................................................... 31 2.2.Tính toán, thiết kế của cọc cát........................................................................... 32 2.2.1. Xác định hệ số rỗng enc của nền đất sau khi được nén chặt bằng cọc cát: ....... 32 2.2.2. Xác định diện tích nền được nén chặt. ........................................................... 33 2.2.3 Xác định số lượng cọc cát .............................................................................. 34 2.2.4. Bố trí cọc cát: ............................................................................................... 34 2.2.5. Xác định độ đầm nện trong cọc cát:............................................................... 39 2.2.6. Xác định chiều sâu nén chặt của cọc cát: ....................................................... 40 2.2.7. Xác định sức chịu tải của nền đất sau khi nén chặt bằng cọc cát .................... 42 2.2.8. Độ lún của nền đất sau khi nén chặt bằng cọc cát .......................................... 43 2.3. Biện pháp thi công gia cố nền đất yếu bằng cọc cát: ......................................... 43 2.4. Kiểm tra nền cọc cát sau khi thi công: .............................................................. 47 2.5. Kết luận chương II: ......................................................................................... 48 iii CHUƠNG III TÍNH TOÁN ỨNG ỤNG XỬ LÝ NỀN BẰNG CỌC CÁT CHO TUYẾN ĐƯỜNG TRÁNH NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG ................................................................................................................ 49 3.1. Khái quát chung về công trình ......................................................................... 49 3.1.1 Giới thiệu về công trình ................................................................................. 49 3.1.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 51 3.2. Các thông số về vật liệu và tải trọng của công trình .......................................... 57 3.2.1. Các thông số, yêu cầu vật liệu sử dụng .......................................................... 57 3.2.2. Chiều cao đắp và tải trọng tính toán .............................................................. 58 2.2.3. Các yêu cầu kỹ thuật của công trình .............................................................. 60 3.3. Tính toán và thiết kế xử lý nền bằng cọc cát ..................................................... 61 3.3.1. Thiết kế xử lý phân đoạn từ Km 0+750 đến Km 2+300 .................................. 61 3.3.2.Thiết kế xử lý phân đoạn từ Km2+300 đến Km 3+000 .................................... 64 3.3.3. Thiết kế xử lý phân đoạn từ Km0+000 đến Km0+750. ................................. 67 3.4. Tính toán biến dạng và ổn định nền đường ....................................................... 70 3.4.1. Phương pháp tính toán .................................................................................. 70 3.4.2. Giới thiệu về phần mềm Plaxis ..................................................................... 71 3.4.3 . Mô hình tính toán ........................................................................................ 72 3.4.5 . Phân tích kết quả tính toán ........................................................................... 87 3.5. Kết luận chương 3 ........................................................................................... 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO: ..................................................................................... 91 iv DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Minh họa cho nền đất hỗn hợp ....................................................................... 10 Hình 1.2 Minh họa cho nền đất được cải tạo................................................................. 14 Hình 1.3 Ảnh hưởng của tỷ lệ diện tích thay thế trên đường cong thời gian lún của nền cải tiến............................................................................................................................ 24 Hình 1.4 Ảnh hưởng của tập trung ứng suất đến hiện tượng cố kết.............................. 25 Hình 2.1. Biểu đồ đường cong nén lún e = f(P) ............................................................ 32 Hình 2.2: Bố trí cọc cát và phạm vi nén chặt đất nền.................................................... 34 Hình 2.3: Sơ đồ bố trí cọc cát ........................................................................................ 35 Hình 2.4: Biểu đồ xác định khoảng cách giữa cọc cát .................................................. 36 Hình 2.5: Lưới tam giác đều .......................................................................................... 41 Hình 2.6 : Trình tự thi công cọc cát............................................................................... 44 Hình 2.7: Mũi cọc bằng đệm gỗ và bằng mũi cọc có bản lề ......................................... 45 Hình 2.8: Thiết bị đóng cọc cát không dùng ống thép .................................................. 47 Hình 3.1: Sơ đồ tính toán tải trọng xe ........................................................................... 59 Hình 3.2: Sơ đồ xác định chiều cao đắp bù lún ............................................................. 60 Hình 3.3: Sơ đồ bố trí cọc cát phân đoạn Km0+750 –Km2+300 .................................. 64 Hình 3.4: Mặt cắt ngang A-A xử lý nền bằng cọc cát phân đoạn Km0+750 – Km2+30064 Hình 3.5: Sơ đồ bố trí cọc cát phân đoạn Km2+300- Km 3+0.00 ................................ 67 Hình 3.6: Mặt cắt ngang B-B xử lý nền bằng cọc cát phân đoạn Km2+300- Km 3+0.00 ............................................................................................................................ 67 Hình 3.7: Sơ đồ bố trí cọc cát phân đoạn Km0+000 – Km0+750 ................................. 70 Hình 3.8: Mặt cắt ngang C-C xử lý nền bằng cọc cát phân đoạn Km0+000 – Km0+75070 Hình 3.9. Mô hình Plaxis mô phỏng khối đắp và nền đã được xử lý gia cố bằng cọc cát cho phân đoạn đường Km0+750 –Km2+300 ................................................................ 73 Hình 3.10. Mô hình Plaxis mô phỏng khối đắp và nền đã được xử lý gia cố bằng cọc cát cho phân đoạn đường Km2+300 đến Km 3+000 .................................................... 73 Hình 3.11. Mô hình Plaxis mô phỏng khối đắp và nền đã được xử lý gia cố bằng cọc cát cho phân đoạn đường Km0+000 đến Km0+750 ..................................................... 74 v Hình 3.12. Chuyển vị lưới trong giai đoạn thi công cọc cát và đệm cát phân đoạn đường Km0+750 –Km2+300 ........................................................................................ 75 Hình 3.13. Lún nền trong giai đoạn thi công cọc cát và đệm cát phân đoạn đường Km0+750 –Km2+300 ................................................................................................... 75 Hình 3.14. Chuyển vị lưới trong giai đoạn thi công đắp đất phân đoạn đường Km0+750 –Km2+300 ................................................................................................... 76 Hình 3.15. Lún nền trong giai đoạn thi công đắp đất phân đoạn đường Km0+750 – Km2+300 ....................................................................................................................... 76 Hình 3.16. Chuyển vị lưới trong giai đoạn sử dụng phân đoạn đường Km0+750 – Km2+300 ....................................................................................................................... 77 Hình 3.17. Chuyển vị thẳng đứng trong giai đoạn sử dụng phân đoạn đường Km0+750 –Km2+300 ................................................................................................... 77 Hình 3.18. Lún nền trong giai đoạn sử dụng phân đoạn đường Km0+750 –Km2+30078 Hình 3.19. Lún mặt đường trong giai đoạn sử dụng phân đoạn đường Km0+750 – Km2+300 ....................................................................................................................... 78 Hình 3.20. Chuyển vị lưới trong giai đoạn thi công cọc cát và đệm cát phân đoạn đường Km2+300 đến Km 3+000 .................................................................................. 79 Hình 3.21. Lún nền trong giai đoạn thi công cọc cát và đệm cát phân đoạn đường Km2+300 đến Km 3+000 ................................................................ 79 Hình 3.22. Chuyển vị lưới trong giai đoạn thi công đắp đất phân đoạn đường Km2+300 đến Km 3+000.............................................................................................. 80 Hình 3.23. Lún nền trong giai đoạn thi công đắp đất phân đoạn đường Km2+300 đến Km 3+000 ...................................................................................................................... 80 Hình 3.24. Chuyển vị lưới trong giai đoạn sử dụng phân đoạn đường Km2+300 đến Km 3+000 ...................................................................................................................... 81 Hình 3.25. Chuyển vị thẳng đứng trong giai đoạn sử dụng phân đoạn đường Km2+300 đến Km 3+000.............................................................................................. 81 Hình 3.26. Lún nền trong giai đoạn sử dụng phân đoạn đường Km2+300 đến Km 3+000 ............................................................................................................................. 82 Hình 3.27. Lún mặt đường trong giai đoạn sử dụng phân đoạn đường Km2+300 đến Km 3+000 ...................................................................................................................... 82 vi Hình 3.28. Chuyển vị lưới trong giai đoạn thi công cọc cát và đệm cát phân đoạn đường Km0+000 đến Km0+750.................................................................................... 83 Hình 3.29. Lún nền trong giai đoạn thi công cọc cát và đệm cát phân đoạn đường Km0+000 đến Km0+750 ............................................................................................... 83 Hình 3.30. Chuyển vị lưới trong giai đoạn thi công đắp đất phân đoạn đường Km0+000 đến Km0+750 ............................................................................................... 84 Hình 3.31. Lún nền trong giai đoạn thi công đắp đất phân đoạn đường Km0+000 đến Km0+750 ....................................................................................................................... 84 Hình 3.32. Chuyển vị lưới trong giai đoạn sử dụng phân đoạn đường Km0+000 đến Km0+750 ....................................................................................................................... 85 Hình 3.33. Chuyển vị thẳng đứng trong giai đoạn sử dụng phân đoạn đường Km0+000 đến Km0+750 ............................................................................................... 85 Hình 3.34. Lún nền trong giai đoạn sử dụng phân đoạn đường Km0+000 đến Km0+750 ....................................................................................................................... 86 Hình 3.35. Lún mặt đường trong giai đoạn sử dụng phân đoạn đường Km0+000 đến Km0+750 ....................................................................................................................... 86 vii DANH MỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Hệ số ղ .......................................................................................................... 37 Bảng 3.1. Các thông số tính toán của từng lớp phân đoạn từ Km 0+750 đến Km 2+30062 Bảng 3.2 Các thông số mô hình .................................................................................... 72 Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kết quả tính toán chuyển vị trong giai đoạn thi công và sử dụng đường .................................................................................................................... 87 viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ĐHTL Đại học Thủy lợi LVThS Luận văn Thạc sĩ ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thực tế xây dựng hiện nay tại đồng bằng Sông Cửu Long, giải pháp xử lý nền đất yếu bằng biện pháp lèn chặt đất bằng cọc cát nhằm đảm bảo sự ổn định lâu dài về nền móng công trình là giải pháp được ứng dụng khá phổ biến. Tuy nhiên vấn đề tính toán, thiết kế xử lý nền đất yếu bằng cọc cát, đặc biệt là độ lún của nền móng còn có những hạn chế chưa phù hợp với thực tế gây tốn kém lãng phí, ảnh hưởng đến ổn định công trình. Với các công trình xử lý nền đất yếu bằng cọc cát, cần xác định các thông số như hệ số rỗng của đất, diện tích nền được nén chặt, số lượng cọc,…. Vì vậy việc nghiên cứu lựa chọn phương pháp tính toán phù hợp, đánh giá đầy đủ các thông số đất nền đưa vào tính tính toán, thiết kế để có được đề xuất giải pháp công trình phù hợp trong điều kiện xây dựng ở địa phương, đảm bảo sự an toàn ổn định lâu dài của công trình là việc làm cần thiết và cấp bách, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2. Mục đích của đề tài Mục đích của đề tài luận văn là trên cơ sở nghiên cứu, tính toán lý thuyết và thực nghiệm tại hiện trường để lựa chọn phương pháp, thông số thiết kế giải pháp xử lý nền bằng cọc cát phù hợp với đặc điểm nền đất yếu, đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tính toán, thiết kế xử lý nền đất yếu bằng cọc cát , ứng dụng cho công trình ở Sóc Trăng. 4. Nội dung nghiên cứu Để đạt được mục tiêu của đề tài, Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những nội dung sau: - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết, phương pháp tính toán, lựa chọn các thông số thiết kế xử lý nền đất yếu bằng cọc cát; - Ứng dụng thiết kế xử lý nền bằng cọc cát cho công trình thực tế tuyến đường tránh nhà máy nhiệt điện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng; 1 - Nghiên cứu phân tích đánh giá khả năng làm việc của nền sau khi gia cố bằng cọc cát, từ đó kiến nghị lựa chọn tính toán thiết kế phù hợp, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của giải pháp. 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổ hợp các phương pháp sau: - Phương pháp tổng hợp, phân tích, tính toán lý thuyết để thu thập, tổng hợp tài liệu địa chất, phân tích các phương pháp tính toán gia cố nền bằng cọc cát; xử lý và lựa chọn thông số thiết kế cọc cát; - Phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu sự làm việc thực tế của nền công trình xử lý bằng cọc cát ; - Phương pháp mô hình số: Sử dụng phần mềm Plaxis, để mô phỏng, tính toán, thiết kế xử lý nền đất yếu bằng cọc cát. 6. Kết quả đạt được - Tình hình nghiên cứu, ứng dụng; cơ sở lý thuyết, phương pháp tính toán, thiết kế gia cố nền bằng cọc cát; - Nắm được phương pháp tính toán, thiết kế xử lý bằng cọc cát phù hợp đặc điểm nền đất yếu ở địa phương; - Ứng dụng thiết kế xử lý bằng cọc cát cho công trình cụ thể là tuyến đường tránh nhà máy nhiệt điện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng. 2 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ ĐẤT YẾU VÀ CỌC CÁT Ở Việt Nam, vùng đất yếu có chiều dày lớn phân bố ở các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, vùng bồi tích miền Trung và những vùng cửa sông ven biển. Thường những vùng này có mật độ dân cư lớn, kinh tế xã hội, các cơ sở hạ tầng, hệ thống công trình đang ngày càng phát triển. Như vậy việc nghiên cứu xây dựng các công trình trên nền đất yếu là việc làm mang lại lợi ích rất to lớn cho xã hội, tạo sự phát triển, đẩy nhanh quá trình hội nhập phát triển kinh tế. Tuy nhiên việc xây dựng công trình trên nền đất yếu là rất phức tạp, đặc biệt là trong vấn đề xử lý nền móng công trình. Hiện nay, để xây dựng công trình trên nền đất yếu, có một số các phương pháp xử lý nền đất yếu như sau: Xử lý nền bằng cơ học (Phương pháp làm chặt bằng đầm, bằng chấn động, bằng các loại cọc; Phương pháp thay đất; Phương pháp nén trước sau đó mới xây dựng công trình); Xử lý nền bằng vật lý (Phương pháp hạ mực nước ngầm; Phương pháp giếng cát; Phương pháp điện thấm); Xử lý nền bằng hoá học,... Trong số các phương pháp đã nêu trên, ứng với mỗi một công trình ta có thể áp dụng với một phương pháp cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện địa chất tại nơi xây dựng công trình. Tuy nhiên cũng cần phải lựa chọn phương pháp xử lý nền sao cho thoả mãn được cả hai yêu cầu về mặt kỹ thuật và kinh tế của công trình. Với tình hình đất yếu ở nước ta hiện nay, trong số các phương pháp xử lý nền đất yếu nêu trên thì phương pháp xử lý nền đất yếu bằng cọc cát là một trong những phương pháp xử lý nền tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao và an toàn cho công trình, phù hợp với điều kiện xây dựng nước ta. Phương pháp này có những tác dụng đối với công trình như sau: Làm tăng độ chặt của đất nền dẫn đến sức chịu tải của nền tăng lên đáng kể; 3 Tăng nhanh tốc độ cố kết của đất nền, do đó làm cho công trình xây ở trên đó nhanh chóng đạt đến giới hạn về lún, đồng thời làm cho đất nền có khả năng biến dạng đồng đều. Việc nghiên cứu và tính toán phương pháp cọc cát xử lý nền đất yếu đã trải qua một thời gian dài với nhiều những nghiên cứu khác nhau về phương pháp này, các nghiên cứu đều nhằm một mục đích là hoàn thiện hơn phương pháp. Trong tính toán thiết kế xử lý nền đất yếu bằng phương pháp cọc cát hiện nay, đã có một số các tài liệu phản ánh được đầy đủ cả hai tác dụng tăng sức chịu tải và tăng nhanh tốc độ cố kết thoát nước đất nền, trong tính toán quan niệm nền và cọc làm việc độc lập. Để đơn giản hóa, thuận tiện trong tính toán, nghiên cứu này đưa ra phương pháp tính toán cọc cát theo quan điểm nền tương đương với bộ thông số nền tương đương bao gồm các đặc trưng xét đến sự tăng nhanh sức chịu tải của nền và tăng nhanh tốc độ cố kết của nền (ϕ, c, E, k…) với mục đích áp dụng được bộ thông số này vào việc tính toán các công trình trong thực tế được đơn giản và thuận tiện hơn. 1.1. Khái quát về nền đất yếu Đất yếu là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong lĩnh vực xây dựng. Hiện nay, tồn tại một số quan niệm khác nhau về đất yếu. Dựa trên các tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam như TCXD 245-2000, 22TCN 262-2000, tham khảo các tiêu chuẩn phân loại đất của ASTM, BS, theo đất yếu là loại đất có một số đặc điểm cơ bản sau đây: - Là loại đất có khả năng chịu tải thấp (sức chịu tải nhỏ hơn 1,0kG/cm2), mô đun biến dạng nhỏ (E0 < 50kG/cm2); - Dễ bị biến dạng khi có tải trọng tác dụng, có độ lún lớn (thường hệ số rỗng ban ầu e0 >1); có lực chống cắt thấp (Cu < 0,15kG/cm2), giá trị xuyên tiêu chuẩn N: SPT < 5 búa, sức kháng xuyên đơn vị qc < 10kG/cm2. - Là loại đất được hình thành tạo từ các vật liệu trầm tích trẻ (từ 10.000 đến 15.000 năm tuổi vẫn đang trong quá trình cố kết trong điều kiện môi trường khác nhau (bồi tích ven biển, đầm phá, cửa sông, đầm lầy...). 4 Trên cở sở các đặc điểm về địa chất công trình (thành phần, tính chất cơ lý...), đất yếu có thể được chia ra các loại chính sau: (1) Đất sét mềm bồi tụ ở bờ biển hoặc gần biển (đầm phá, cửa sông, đồng bằng tam giác châu thổ…) loại này có thể lẫn hữu cơ trong quá trình trầm tích (hàm lựợng hữu cơ có thể lên tới 10% - 12%) . Đối với loại này, đựợc xác định là đất yếu ở trạng thái tự nhiên, độ ẩm của chúng gần bằng hoặc cao hơn giới hạn nhão, hệ số rỗng lớn (sét e0 > 1,5; á sét e0 > 1), lực dính C theo kết quả cắt nhanh không thoát nước Cu < 35 kG/cm2, góc nội ma sát φ < 10°. (2) Than bùn và đất hữu cơ có nguồn gốc đầm lầy, nơi tích đọng thường xuyên, mực nước ngầm cao. Tại đây, xác của các loài thực vật bị thối rữa và phân hủy, tạo ra các vật lắng hữu cơ lẫn với các khoáng vật từ vật liệu. Loại này thường được gọi là đất đầm lầy, than bùn, hàm lượng hữu cơ chiếm tới 20% - 80%, thường có màu xám đen hay nâu xẫm, cấu trúc không mịn (vì lẫn các tàn do thực vật). Trong điều kiện tự nhiên, than bùn có độ ẩm rất cao trung bình W = 85% - 95%. Than bùn là loại đất thường xuyên nén lún lâu dài, không đều, hệ số nén lún có thể đạt 3-10 cm2/daN, vì thế thường phải thí nghiệm than bùn trong các thiết bị nén với các mẫu cao ít nhất 40 – 50cm. Đất yếu đầm lầy than bùn còn đuợc phân theo hàm lượng hữu cơ của chúng: - Hàm lượng hữu cơ từ 20% - 30%: đất nhiễm than bùn . - Hàm luợng hữu cơ từ 30% - 60%: đất than bùn. - Hàm lượng hữu cơ trên 60%: than bùn. (3) Bùn là các lớp đất mới được hình thành trong môi trường nước ngọt hoặc nuớc biển, gồm các hạt rất mịn (< 200µm). Đặc điểm về thành phần và kết cấu của nó là thành phần khoáng vật thay đổi và thường có kết cấu tổ ong. Hàm lượng hữu cơ thường dưới 10%. Đất bùn là những trầm tích hiện đại, được thành tạo chủ yếu do kết quả tích lũy các vật liệu phân tán mịn bằng con đường cơ học hoặc hóa học ở tại đáy biển hoặc vũng vịnh, hồ bãi lầy, hồ chứa nước hoặc bãi bồi của sông. Vì vậy thường phân biệt bùn biển, bùn vũng, bùn hồ, bùn lầy và bùn bồi tích. Bùn luôn no nước và rất 5 yếu về mặt chịu lực. Cường độ của bùn nhỏ, biến dạng lớn, mô đun biến dạng chỉ vào khoảng 1-5kG/cm2 với bùn sét; từ 10-25kG/cm2 với bùn pha cát và bùn cát pha sét; hệ số nén lún chỉ có thể đạt lên tới 2-3cm2/daN. Như vậy, bùn là loại trầm tích nén chưa chặt, dễ bị thay đổi kết cấu tự nhiên. Do vậy khi xây dựng công trình trên đất nền là bùn cần áp dụng các biện pháp xử lý nền phù hợp. 1.2 Tình hình nghiên cứu, ứng dụng cọc cát 1.2.1. Khái niệm cọc cát Cọc cát xuất phát từ cột đá Ballast là loại cọc được cấu tạo từ vật liệu rời đặt rong đất tham gia cùng đất nền chống đỡ tải trong công trình, đã gọi là cọc, nên bản thân cọc cát phải được tạo thành từ những loại cát đồng nhất, tiết diện liên tục theo chiều sâu, sức chịu tải của cát được chọn phải lớn hơn đất nhiều lần so với đất nền tự nhiên. Vật liệu làm cọc không thể hòa lẫn vào đất (chìm dần vào đất yếu). Do đó, không phải loại đất yếu bất kỳ nào cũng có thể sử dụng cọc cát để xử lý. Cần phải phân biệt cọc cát với các cọc cứng khác như cọc bằng bê tông cốt thép, bằng thép…., cọc cứng là một bộ phận của kết cấu móng làm nhiệm vụ chuyền tải trọng công trình xuống nền đất còn cọc cát làm nhiệm vụ lèn chặt và thoát nước cho nền đất làm tăng sức chịu tải cho nền. Việc sử dụng cọc cát được nhà bác học Nga M.X. Voikow đề nghị đầu tiên vào năm 1840 và sau đó là giáo sư V.I. kurdyumov năm 1886. Qua hơn một thập kỷ phương pháp này đã được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới như Liên Xô, Trung Quốc, Anh, Pháp, Hà Lan và Mỹ. 1.2.2. Đặc điểm, điều kiện làm việc của cọc cát Khi xây dựng công trình chịu tải trọng lớn trên nền đất yếu, có chiều dày lớn thì nén chặt đất bằng cọc cát là một phương pháp đem lại hiệu quả cao cho công trình. Khi chiều dày lớp đất yếu lớn hơn 3,0 m có thể dùng cọc cát để nén chặt đất trong nền. Cọc cát là phương pháp áp dụng thích hợp và đem lại hiệu qủa nén chặt cho các lớp đất yếu có chiều dày lớn như các loại đất cát nhỏ, cát bụi rời ở trạng thái bão hoà nước, các đất cát có xen kẽ những lớp bùn mỏng, các loại đất dính yếu (sét, sét pha cát và cát pha sét) cũng như các loại đất bùn và than bùn. 6 Trong trường hợp đất quá nhão yếu, lưới cọc cát không thể lèn chặt được đất (khi hệ số rỗng nén chặt lớn hơn 1) hoặc khi chiều dày lớp đất yếu dưới đáy móng nhỏ hơn 3,0m thì không nên dùng cọc cát. Tác dụng của cọc cát là làm cho độ rỗng, độ ẩm của nền giảm đi, trọng lượng thể tích, mô đun biến dạng, lực dính và góc ma sát trong tăng lên. Khi xử lý nền bằng cọc cát, nền đất được nén chặt lại, do đó sức chịu tải của nền được tăng lên, độ lún và biến dạng không đồng đều của nền đất dưới đế móng các công trình giảm đi một cách đáng kể. Dưới tác dụng của tải trọng, cọc cát và vùng đất được nén chặt xung quanh cọc cùng làm việc đồng thời; đất được nén chặt đều trong khoảng cách giũa các cọc. Do một số các đặc điểm kể trên nên tính chất làm việc của cọc cát khác với các loại cọc cứng mà chúng ta thường gặp như cọc gỗ, cọc thép, cọc bê tông, bê tông cốt thép… Do vậy tính ưu việt của cọc cát được thể hiện qua các mặt sau: - Khi dùng cọc cát, trị số mô đun biến dạng của cọc cát cũng như ở các vùng đất được nén chặt xung quanh sẽ giống nhau ở mọi điểm. Vì vậy sự phân bố ứng suất trong nền đất được nén chặt bằng cọc cát có thể xem như là nền thiên nhiên. Tính chất này là hoàn toàn không thể có được khi dùng các loại cọc cứng. Đối với nền trong đó dùng cọc cứng, mô đun biến dạng của vật liệu làm cọc cứng lớn hơn nhiều lần so với mô đun biến dạng của đất xung quanh thân cọc (khoảng 1000 lần), do đó toàn bộ tải trọng của công trình do móng tiếp thu sẽ truyền lên các cọc, các lớp đất ở dưới mũi cọc và xung quanh cọc. Trong trường hợp này, đất ở giữa các cọc hầu như không tham gia chịu lực và độ lún của móng phụ thuộc vào tính nén của các lớp đất dưới mũi cọc. - Khi dùng cọc cát, quá trình cố kết của nền đất diễn biến nhanh hơn nhiều so với nền đất thiên nhiên hoặc nền đất dùng cọc cứng. Khi trong nền đất có cọc cát thì lúc này các cọc cát ngoài tác dụng nén chặt nền đất, còn làm việc như các giếng cát thoát nước, nước trong đất có điều kiện thoát ra nhanh theo chiều dài cọc dưới tác dụng của tải trọng ngoài, do đó cải thiện được tình hình thoát nước của nền đất, điều này là 7 không thể có được đối với nền đất thiên nhiên hoặc là đối với nền có sử dụng các loại cọc cứng. Phần lớn độ lún của nền đất có cọc cát thường kết thúc trong quá trình thi công do đó tạo điều kiện cho công trình mau chóng đạt đến giới hạn ổn định. Tính ưu việt của cọc cát còn được thể hiện về mặt kinh tế, cụ thể là về vật liệu làm cọc. Vật liệu cát dùng làm cọc là loại vật liệu rẻ hơn nhiều so với các loại vật liệu làm các loại cọc cứng như: gỗ, thép, bê tông, bê tông cốt thép và không bị ăn mòn nếu nước ngầm có tính xâm thực. Về mặt thi công, cọc cát có phương pháp thi công tương đối đơn giản, không đòi hỏi những thiết bị phức tạp. Do những ưu điểm nêu trên nên có thể nói rằng giá thành xây dựng cọc cát thường rẻ hơn so với một số các phương án cọc khác như gỗ, bê tông, bê tông cốt thép. Theo kinh nghiệm các nước phát triển và sự tích lũy từ các công trình đã xây dựng thì mặc dù số lượng cọc cát dùng có lớn hơn so với các loại cọc cứng (số lượng dùng lớn hơn khoảng 30%÷50%) nhưng giá thành lại rất rẻ. So với cọc bê tông cốt thép, giá thành giảm khoảng 2 lần; so với cọc gỗ giá thành giảm khoảng 30%. Ở Việt Nam, điều này cũng đã được chứng minh bằng một số các công trình thức tế có sử dụng cọc cát. Theo các số liệu đã được tổng kết, kinh phí xây dựng giảm khoảng 40% so với dùng cọc bê tông và giảm hơn 20% so với dùng phương án đệm cát. *Cọc cát có những đặc điểm mang tính ưu việt sau đây: - Khi dùng cọc cát trị số môđun biến dạng trong cọc cát cũng như ở vùng đất được nén chặt xung quanh sẽ giống nhau ở mọi điểm. Vì vậy sự phân bố ứng suất trong nền đất được nén chặt đất bằng cọc cát có thể xem như là nền thiên nhiên. - Khi dùng cọc cát, quá trình cố kết của nền đất diễn biến nhanh hơn nhiều so với nền đất thiên nhiên hoặc nền đất dùng cọc cứng. Bởi vì lúc này cọc cát làm việc như các giếng thoát nước, nước trong đất có điều kiện thoát ra nhanh theo chiều dài cọc dưới tác dụng của tải trọng ngoài. Phần lớn độ lún của nền đất có cọc cát thường kết thúc 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan