BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------***-------------
BÙI THỊ MỸ LINH
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU HOA TÂY TỰU, XÃ TÂY TỰU,
HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. MAI THANH CÚC
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị
nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn
Bùi Thị Mỹ Linh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau ñại học, khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Phát triển nông thôn; cảm ơn các Thầy, Cô giáo ñã
truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Thầy Mai
Thanh Cúc - người ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về
phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo UBND xã Tây Tựu, UBND huyện
Từ Liêm cùng các hộ nông dân tại 3 thôn của xã Tây Tựu ñã tiếp nhận, nhiệt tình
giúp và cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè và các anh
chị em học viên lớp Kinh tế nông nghiệp – K18A ñã chia sẻ, ñộng viên, khích lệ và
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù ñã có nhiều cố gắng ñể hoàn thành
luận văn, ñã tham khảo nhiều tài liệu và ñã trao ñổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do ñiều kiện về thời gian và trình ñộ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận ñược sự quan tâm ñóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn ñể luận văn ñược
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2011
Tác giả luận văn
Bùi Thị Mỹ Linh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục biểu ñồ
vii
Danh mục hộp, sơ ñồ
vii
1
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1
Mục tiêu chung
2
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
3
1.3
ðối tượng nghiên cứu
3
1.4
Phạm vi nghiên cứu
3
1.4.1
Phạm vi về nội dung
3
1.4.2
Phạm vi về không gian
3
1.4.3
Phạm vi về thời gian
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
2.1
Cơ sở lý luận
4
2.1.1
Tổng quan về thương hiệu và phát triển thương hiệu
4
2.1.2
Quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu
25
2.1.3
Các nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu
37
2.2
Cơ sở thực tiễn
42
2.2.1
Thực tiễn phát triển thương hiệu ở một số nước trên thế giới
42
2.2.2
Thực tiễn phát triển thương hiệu ở Việt Nam
50
2.2.3
Một số bài học kinh nghiệm
53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
iii
3
TỔNG QUAN ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
55
3.1
Tổng quan ñịa bàn nghiên cứu
55
3.1.1
ðặc ñiểm tự nhiên vùng trồng hoa Tây Tựu
55
3.1.2
ðặc ñiểm kinh tế - xã hội xã Tây Tựu
57
3.2
Phương pháp nghiên cứu
61
3.2.1
Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu
61
3.2.2
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
62
3.2.3
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
63
3.2.4
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
63
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
65
4.1
Thực trạng phát triển thương hiệu hoa Tây Tựu
65
4.1.1
Lịch sử hình thành và thực trạng sản xuất kinh doanh vùng hoa Tây Tựu
65
4.1.2
Nhận thức của các hộ trồng hoa về thương hiệu
77
4.1.3
Thực trạng phát triển thương hiệu hoa Tây Tựu trong thời gian qua
81
4.1.4
Thực trạng một số giải pháp phát triển thương hiệu hoa Tây Tựu hiện nay
91
4.2
Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình phát triển thương hiệu hoa Tây Tựu
95
4.2.1
Yếu tố bên trong
95
4.2.2
Yếu tố bên ngoài
98
4.3
ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển thương hiệu hoa
Tây Tựu trong thời gian tới
100
4.3.1
ðịnh hướng chung
100
4.3.2
Hệ thống các giải pháp
101
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
118
5.1
Kết luận
118
5.2
Kiến nghị
120
5.2.1
ðối với Nhà nước
120
5.2.2
ðối với Cục Sở hữu trí tuệ
121
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ðVT
ðơn vị tính
KHCN
Khoa học công nghệ
UBND
Ủy ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
ðặc ñiểm về thời tiết khí hậu xã Tây Tựu
56
3.2
Diện tích cây trồng của xã Tây Tựu năm 2010
57
3.3
Số lao ñộng thực tế tham gia lao ñộng trong các ngành nghề
58
3.4
Số phiếu ñiều tra ở các nhóm ñối tượng
62
3.5
Bảng thu thập tài liệu, số liệu ñã công bố
62
4.1
Quy mô diện tích trồng hoa của các hộ qua 3 năm 2008 – 2010
67
4.2
Tình hình sản xuất một số loại hoa chủ yếu của các hộ qua 3 năm
2008 – 2010
69
4.3
Chi phí ñầu tư ban ñầu cho một sào hồng
71
4.4
Sản lượng hồng tại các thời ñiểm thu hoạch
71
4.5
Chi phí ñầu tư ban ñầu cho một sào cúc
72
4.6
Chi phí ñầu tư ban ñầu cho một sào ñồng tiền
73
4.7
Sản lượng hoa ñồng tiền tại các thời ñiểm thu hoạch
73
4.8
Chi phí ñầu tư ban ñầu cho một sào hoa ly
74
4.9
Giá một số loại hoa chủ yếu của Tây Tựu qua 3 năm 2008 – 2010
76
4.10
Nhận thức về các yếu tố quan trọng trong phát triển thương hiệu
80
4.11
Nhận thức của các hộ về trách nhiệm phát triển thương hiệu
81
4.12
Các chỉ tiêu cảm quan của hoa Tây Tựu
84
4.13
ðộ bền về thời gian sử dụng của một số loại hoa ở Tây Tựu
86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 4.1 Nhận thức của người trồng hoa về khái niệm thương hiệu
78
Biểu ñồ 4.2 Nhận thức của các hộ trồng hoa về tác dụng của thương hiệu
79
Biểu ñồ 4.3 Mức ñộ nhận biết thương hiệu hoa của khách hàng
82
Biểu ñồ 4.4 ðánh giá cảm quan của khách hàng về chất lượng hoa Tây Tựu
85
Biểu ñồ 4.5 Mức ñộ hài lòng của khách hàng về thương hiệu hoa Tây Tựu
90
Biểu ñồ 4.6 Mức ñộ quan tâm của ñịa phương về thương hiệu hoa Tây Tựu
92
DANH MỤC HỘP, SƠ ðỒ
Hộp 4.1: Nguyên nhân của sự biến ñộng về giá..................................................... 76
Sơ ñồ 4.1 Kênh phân phối và tiêu thụ hoa Tây Tựu............................................... 87
Hộp 4.2: Ý kiến của chủ hộ về phát triển thương hiệu........................................... 96
Hộp 4.3: Ý kiến của hộ về vấn ñề ñăng ký nhãn hiệu cho hoa Tây Tựu................. 98
Sơ ñồ 4.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm hoa Tây Tựu hợp lý ....................................... 116
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
vii
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong thời ñại kinh tế tri thức hiện nay, nguồn nhân lực, thông tin và thương
hiệu là ba loại tài sản có ý nghĩa quyết ñịnh tới sự thành công của mỗi cá nhân, tổ
chức khi tham gia thị trường. Với Việt Nam, cụm từ “thương hiệu” từ lâu không
còn là một khái niệm mới với người tiêu dùng Việt; ñặc biệt là sau khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì vấn ñề về thương hiệu càng trở nên
quan trọng và cần thiết hơn cho sự phát triển kinh tế xã hội. Sự phát triển của các
thương hiệu sản phẩm trong nước sẽ góp phần xây dựng nên hình ảnh thương hiệu
của một quốc gia. Theo những nhà sử học Việt, những bưởi ðoan Hùng, cam ðoài,
nhãn lồng Hưng Yên, lụa Hà ðông… là những sản phẩm có chất lượng và ñược
truyền tụng từ người này qua người khác và qua thời gian nó ñã tạo dựng ñược
thương hiệu riêng cho mình. Nhưng khi hội nhập quốc tế thì các sản phẩm này
thường khó cạnh tranh và thường chịu nhiều thua thiệt trên thị trường vì chưa ñược
bảo hộ về mặt pháp lý và chưa thật sự tạo dựng ñược một thương hiệu mạnh. Việc
phát triển thương hiệu ñối với các sản phẩm nông nghiệp là việc làm rất cần thiết
trong giai ñoạn hiện nay, xây dựng thương hiệu cho các mặt hàng nông sản sẽ giúp
cho người nông dân khẳng ñịnh ñược tên tuổi của các sản phẩm mình làm ra, từ ñó
góp phần ñem lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Việc xây dựng, xác lập một thương hiệu (dù là thương hiệu quốc gia, thương
hiệu doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm/dịch vụ) phải khẳng ñịnh là một quá trình
hết sức khó khăn, phức tạp, ñòi hỏi phải có thời gian, có trí tuệ, có sự kiên trì, bền bỉ,
có tiềm lực tài chính và có sự tính toán phù hợp của chủ sở hữu thương hiệu ñó. Thực
tế, việc có ñược thương hiệu ñã khó, nhưng việc giữ gìn, bảo vệ và phát triển thương
hiệu lại là vấn ñề khó khăn hơn rất nhiều. ðặc biệt là ñối với các sản phẩm nông
nghiệp, quá trình sản xuất chịu ảnh hưởng rất nhiều rủi ro bởi thời tiết, khí hậu, thiên
tai, dịch bệnh… trong ñó, sản phẩm hoa nói chung và sản phẩm hoa của các hộ ở xã
Tây Tựu, huyện Từ Liêm nói riêng cũng không thể tránh khỏi tình trạnh chung ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
1
Tây Tựu với lợi thế là một xã ngoại thành Hà Nội, có diện tích ñất nông
nghiệp lớn, nghề trồng hoa ñược xem là một nghề mang lại thu nhập chính cho
người dân và ñang phát triển rất mạnh trong những năm gần ñây. Nhất là khi tốc ñộ
ñô thị hoá của thành phố Hà Nội ñang diễn ra rất nhanh, các vùng hoa nổi tiếng
trước ñây như Ngọc Hà, Nhật Tân, Xuân ðỉnh, Xuân La… ngày càng thu hẹp thì
riêng vùng hoa Tây Tựu vẫn liên tục lớn mạnh và ñang trở thành một vùng cung
ứng hoa chủ ñạo cho nội thành Hà Nội và các tỉnh khu vực phía Bắc. Hiện nay,
hàng năm, các hộ trồng hoa ở Tây Tựu ñã cung cấp cho thị trường tiêu dùng hoa ở
trong và ngoài nước khoảng trên 250 triệu bông. Hoa Tây Tựu không chỉ xuất hiện
ở thị trường phía Bắc, phía Nam mà còn xuất khẩu sang cả thị trường Trung Quốc.
Tuy nhiên, với người dân Tây Tựu, nghề trồng hoa vẫn dựa vào kinh nghiệm
sản xuất là chính, chưa có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật trong các khâu chọn
giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. ðiều quan trọng là cho
ñến nay vẫn chưa có một tổ chức/công ty hay cá nhân nào ñứng ra ñảm bảo ñầu ra cho
hoa Tây Tựu, dẫn ñến tình trạng là các chủ hộ trồng hoa ở ñây vẫn chịu rất nhiều thiệt
thòi khi tham gia giao dịch trên thị trường hoa trong và ngoài nước. Chất lượng hoa
Tây Tựu không thua kém là bao so với các vùng khác, thậm chí ñủ sức cạnh tranh với
hoa ðà Lạt do lợi thế gần Hà Nội - một thị trường tiềm năng. Vần ñề ñặt ra hiện nay là
ở khâu bao tiêu sản phẩm, quảng bá thị trường ñể nâng cao hình ảnh và vị thế của hoa
Tây Tựu còn chưa ñược qua tâm và ñầu tư ñúng mức.
ðứng trước những yêu cầu cấp thiết của thực tế ñịa phương và ñể thực hiện
chương trình phát triển tổng thể vùng hoa Tây Tựu của thành phố Hà Nội trong thời
gian tới, tôi lựa chọn nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển thương
hiệu hoa Tây Tựu, xã Tây Tựu, huyện Từ Liêm, Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng phát triển và các giải pháp phát triển thương hiệu hoa
Tây Tựu, trên cơ sở ñó ñề xuất những ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu phát triển
thương hiệu hoa Tây Tựu thuộc xã Tây Tựu, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn ñề lý luận và thực tiễn về thương hiệu và
phát triển thương hiệu ñối với doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa
- ðánh giá thực trạng phát triển và các giải pháp phát triển thương hiệu hoa
Tây Tựu thời gian qua
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển thương hiệu
hoa Tây Tựu
- ðề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu phát triển thương hiệu hoa
Tây Tựu trong thời gian tới
1.3 ðối tượng nghiên cứu
- Nhóm các tác nhân tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, phân phối,
tiêu thụ, quảng bá và marketing cho hoa Tây Tựu
- Nhóm các tác nhân tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển thương
hiệu hoa Tây Tựu.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển thương hiệu hoa Tây Tựu
- Nghiên cứu các giải pháp phát triển thương hiệu
1.4.2 Phạm vi về không gian
ðề tài ñược thực hiện tại xã Tây Tựu, huyện Từ Liêm, Hà Nội
1.4.3 Phạm vi về thời gian
ðề tài thu thập số liệu thứ cấp từ các phòng, ban có liên quan và số liệu khảo
sát thực tế ñịa phương trong thời gian từ tháng 8 năm 2010 ñến tháng 3 năm 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
Nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về thương hiệu và các giải pháp phát
triển thương hiệu; trên cơ sở ñó, vận dụng những lý thuyết về thương hiệu, phát triển
thương hiệu ñể ñánh giá thực trạng phát triển thương hiệu hoa Tây Tựu, ñề xuất những
giải pháp chủ yếu phát triển thương hiệu hoa Tây Tựu trong thời gian tới
2.1.1 Tổng quan về thương hiệu và phát triển thương hiệu
2.1.1.1 Khái niệm thương hiệu
Từ “Thương hiệu” ñến nay ñã ñược sử dụng rất nhiều, tuy nhiên thực tế vẫn
còn nhiều quan ñiểm khác nhau về vấn ñề này
Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu
của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hoá nhằm khẳng ñịnh chất lượng và
xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất
và thường ñược uỷ quyền cho người ñại diện thương mại chính thức. [9]
Theo ñịnh nghĩa của Website wikipedia.com “Thương hiệu là những dấu
hiệu ñược các cá nhân, các công ty, các tổ chức hoặc các thực thể sử dụng ñể ñặc
biệt hoá, tạo nên nét riêng biệt cho sản phẩm hàng hoá mà họ cung cấp tới khách
hàng, phân biệt với các loại sản phẩm hàng hoá của các thực thể khác. Thương
hiệu là một loại tài sản của công ty, thường ñược cấu thành từ một cái tên, hay các
chữ, các cụm từ, một logo, một biểu tượng, một hình ảnh hay sự kết hợp của các yếu
tố trên” (Tuy nhiên trên thực tế cũng có các ký hiệu cấu thành nên thương hiệu
không nằm trong số ñược liệt kê trên).
Theo ñịnh nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) “Thương hiệu là
một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) ñặc biệt ñể nhận biết một sản phẩm hàng hoá
hay một dịch vụ nào ñó ñược sản xuất hay ñược cung cấp bởi một cá nhân hay một
tổ chức”. [25]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
4
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ “Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký
hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế, hoặc tập hợp các yếu tố trên nhằm xác
ñịnh và phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán
với hàng hóa và dịch vụ của ñối thủ cạnh tranh”. [23]
Hiện nay, trong các văn bản pháp lý của Việt Nam chưa có ñịnh nghĩa hoàn
chỉnh về thương hiệu. Tuy nhiên, thuật ngữ thương hiệu không phải là một khái
niệm mới mà ngược lại, là một thuật ngữ phổ biến trong thương mại nói chung và
sở hữu trí tuệ nói riêng.
Trên thực tế, thuật ngữ này ñang có nhiều cách lý giải khác nhau:
Có người cho rằng thương hiệu là nhãn hiệu, hoàn toàn không có gì khác so
với nhãn hiệu. Thương hiệu chính là nhãn hiệu ñã ñược ñăng ký bảo hộ, vì vậy
ñược pháp luật thừa nhận và có thể trao ñổi mua bán ñược trên thị trường. Theo
quan ñiểm này, thì chỉ có nhãn hiệu ñược ñăng ký bảo hộ (ñăng bạ) mới trở thành
thương hiệu và nó bao gồm các yếu tố cấu thành nên nhãn hiệu như tên nhãn hiệu,
dấu hiệu nhãn hiệu… Như vậy, những nhãn hiệu chưa ñược ñăng ký có là thương
hiệu hay không? Thực tế có những nhãn hiệu chưa ñược ñăng ký nhưng rất nổi
tiếng và ñã ăn sâu vào trong tâm trí khách hàng: bánh cốm “Nguyên Ninh”, Biti’s
tại Hoa Kỳ… Thương hiệu không chỉ bao hàm các yếu tố có trong nhãn hiệu mà nó
rộng hơn nhãn hiệu, nó bao gồm các yếu tố khác như khẩu hiệu, hình dáng và sự cá
biệt của bao bì, âm thanh…
Một quan ñiểm khác cho rằng, thương hiệu chính là tên thương mại, nó ñược
dùng cho doanh nghiệp (như Honda, Yamaha…). Theo quan ñiểm này thì Honda là
thương hiệu còn Future và Super Dream là nhãn hiệu hàng hoá. Nói như thế thì
Biti’s là gì? Panasonic là gì?
Có quan ñiểm lại cho rằng, thương hiệu là thuật ngữ chỉ chung cho các ñối
tượng sở hữu công nghiệp ñược bảo hộ như nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại,
chỉ dẫn ñịa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá. Quan ñiểm này ñến nay ñược nhiều
người ủng hộ. Tuy nhiên, một nhãn hiệu cũng có thể bao gồm cả phần tên gọi xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
5
xứ và chỉ dẫn ñịa lý (như rượu vang Bordaux, kẹo dừa Bến tre, lụa Hà ðông…) và
nhãn hiệu có thể ñược phân biệt trên cơ sở phân biệt trong tên thương mại (như
Vinaconex ñược tạo nên từ Tổng công ty xuất khẩu xây dựng Vinaconex…).
Một số tác giả nước ngoài quan niệm thương hiệu là một cái tên, thuật ngữ,
biểu tượng, hình tượng hay sự phối hợp giữa chúng, ñược dùng ñể nhận diện và
phân biệt hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp (người bán) này so với sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp khác. Biểu tượng, hình tượng có thế là logo, tên thương mại,
một nhãn hiệu ñăng ký, một cách ñóng gói ñặc trưng… và cũng có thể là âm thanh.
Theo cách hiểu này, thương hiệu không chỉ bao gồm các dấu hiệu ñể nhận biết hàng
hoá, dịch vụ như nhãn hiệu mà có thể gồm các dấu hiệu khác như âm thanh, cách
ñóng gói ñặc trưng…
Như vậy, mặc dù cho ñến nay trong các văn bản pháp lý của Việt Nam chưa
có khái niệm hoàn chỉnh về thương hiệu, nhưng tựu chung lại, ta có thể hiểu thương
hiệu là tất cả các dấu hiệu có thể tạo ra một hình ảnh riêng biệt và rõ nét của hàng
hoá, dịch vụ hay cho chính doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Thương hiệu
cũng ñược tạo nên bởi nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố biểu hiện bên ngoài: tên
gọi, biểu tượng, hình tượng, tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn ñịa lý… và các yếu tố tiềm
ẩn ñằng sau: chất lượng hàng hoá dịch vụ, cách ứng xử của doanh nghiệp với khách
hàng và những lợi ích ñích thực ñem lại cho người tiêu dùng từ hàng hoá, dịch vụ
ñó. ðầy là yếu tố quan trọng làm cho các dấu hiệu thương hiệu ñi vào tâm trí khách
hàng, tạo nên uy tín thương hiệu.
2.1.1.2 Phân loại thương hiệu
Trong phân loại thương hiệu cũng có nhiều quan ñiểm khác nhau và thường
ñược chia thành nhiều loại: thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp (còn
gọi là thương hiệu gia ñình), thương hiệu ñịa phương, thương hiệu tập thể của một
tổ chức hoặc một hiệp hội, thương hiệu quốc gia. [2]
- Thương hiệu quốc gia
Thương hiệu quốc gia (hay còn gọi là “nhãn sản phẩm quốc gia”) là loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
6
thương hiệu dùng cho các sản phẩm, hàng hoá của một quốc gia nào ñó. Trong thực
tế, với một hàng hoá cụ thể, có thể tồn tại chỉ duy nhất một thương hiệu (Gạo nàng
thơm Thái Lan, cà phê Colombia); nhưng cũng có thể tồn tại ñồng thời nhiều loại
thương hiệu, vừa có cá biệt, vừa có thương hiệu gia ñình như Honda Surper Dream,
Yamaha Sirius, hoặc thương hiệu quốc gia như Gạo nàng thơm Thái Lan
Thương hiệu quốc gia thường do tổ chức xúc tiến thương mại của quốc gia
ñó chủ trì và phát hành, nhằm quảng bá hình ảnh quốc gia thông qua sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ quốc gia ñó.
- Thương hiệu doanh nghiệp (còn có sách ñề cập là thương hiệu gia ñình): là
thương hiệu dùng chung cho tất cả các hàng hoá dịch vụ của một doanh nghiệp.
Mọi hàng hoá thuộc các chủng loại khác nhau của doanh nghiệp ñều mang thương
hiệu như nhau. Ví dụ Vinamilk, gán cho các sản phẩm khác của Vinamilk; Honda,
gán cho các sản phẩm hàng hoá khác nhau của Honda, bao gồm xe máy, máy thuỷ,
cưa máy…
ðặc ñiểm của thương hiệu doanh nghiệp là tính khái quát rất cao và phải ñại
diện cho các chủng loại hàng hoá của doanh nghiệp. Một khi tính ñại diện và khái
quát bị vi phạm hay mất ñi, người ta sẽ phải nghĩ ñến việc tạo ra những thương hiệu
cá biệt cho từng chủng loại hàng hoá, dịch vụ ñể chúng không ảnh hưởng ñến
thương hiệu doanh nghiệp
Xu hướng chung của rất nhiều doanh nghiệp là thương hiệu doanh nghiệp
ñược xây dựng trên cơ sở tên giao dịch của doanh nghiệp hoặc từ phần phân biệt
trong tên thương mại của doanh nghiệp hoặc tên người sáng lập doanh nghiệp
(Honda, Ford…). Thương hiệu của doanh nghiệp do bản thân doanh nghiệp chủ trì
xây dựng và quảng bá, nhằm mục ñích quảng bá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của
ñơn vị mình ñến với khách hàng.
Về bản chất thì thương hiệu của quốc gia hay của doanh nghiệp ñều giống
nhau ở chỗ là ñể quảng bá hình ảnh ñất nước/doanh nghiệp, hay sản phẩm hoặc dịch
vụ ra công chúng. Tuy nhiên, thương hiệu của quốc gia mục ñích chính là quảng bá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
7
hình ảnh của ñất nước với thế giới; còn thương hiệu của doanh nghiệp nhiều khi
ñơn thuần là quảng bá sản phẩm hàng hoá/dịch vụ của doanh nghiệp chứ không ñi
sâu vào quảng bá doanh nghiệp ñó.
- Thương hiệu sản phẩm (có sách gọi là thương hiệu tập thể, thương hiệu ñịa
phương)
Là thương hiệu của một nhóm hay một số chủng loại hàng hoá nào ñó, có thể
do một doanh nghiệp sản xuất hoặc do nhiều doanh nghiệp khác nhau trong cùng
một khu vực ñịa lý, gắn bó chặt chẽ với chỉ dẫn ñịa lý và tên gọi xuât xứ hàng hoá
sản xuất dưới cùng một thương hiệu. Ví dụ; rượu mạnh Cognac của Pháp do các
Công ty khác nhau trong cùng một hiệp hội Cognac sản xuất như Henessy, Camus,
Napoleon…
Việt Nam ñã công nhận chỉ dẫn ñịa lý/tên gọi xuất xứ của nước mắm Phú
Quốc thì không có nghĩa chỉ một doanh nghiệp ở Phú Quốc sản xuất mà còn có thể
do các doanh nghiệp khác nhau ở Phú Quốc sản xuất, nhưng phải tuân thủ các ñiều
kiện của chỉ dẫn ñịa lý/tên gọi xuất xứ và phải cùng trong hiệp hội ngành hàng
“Nước mắm Phú Quốc” thì các sản phẩm ñều ñược mang thương hiệu “Nước mắm
Phú Quốc”, ñương nhiên sẽ có tên cơ sở sản xuất trên nhãn mác, ở phía dưới là tên
doanh nghiệp. Tương tự như vậy, một số thương hiệu gắn với vùng ñịa lý như Vải
Thiều Thanh Hà, Nhãn lồng Hưng Yên, Hồi Lạng Sơn, Gạo Hải Hậu… Khi ñó
thương hiệu sản phẩm trở thành thương hiệu ñịa phương.
Sản phẩm không phải do một mà do nhiều doanh nghiệp cùng trong hiệp hội,
trong một vùng ñịa lý sản xuất ra. Thương hiệu sản phẩm cũng do nhiều doanh
nghiệp sở hữu, do ñó thương hiệu sản phẩm trở thành thương hiệu tập thể
- Thương hiệu cá biệt
Thương hiệu cá biệt (còn ñược gọi là thương hiệu cá thế hay thương hiêu
riêng) là thương hiệu của từng chủng loại hoặc từng tên hàng hoá/dịch vụ cụ thể.
Với thương hiệu cá biệt, mỗi loại hàng hoá sẽ mang một thương hiệu và như thế
một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau có thể có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
8
nhiều thương hiệu khác nhau. Ví dụ như Công ty Unilever Việt Nam có nhiều
thương hiệu cá biệt: Close up, P/S, Lipton, Lux, Dove, Confort…; hay Mikka, Ông
Thọ, Redielac… là những thương hiệu cá biệt của Vinamilk.
ðặc ñiểm của loại thương hiệu này là thường mang những thông ñiệp về
những hàng hoá cụ thể (như tính năng nổi trội, tính ưu việt, những tiện ích ñích
thực…) và ñược thể hiện trên bao bì hoặc chính là sự cá biệt của bao bì hàng hoá.
Loại thương hiệu này cũng có ñặc tính riêng biệt, luôn tạo cho người tiêu dùng một
cơ hội lựa chọn cao ngay cả trong trường hợp ñó là những thương hiệu thuộc sở hữu
của cùng một công ty. Ví dụ: dầu gội Sunsilk, bột giặt Omo, sữa tắm Dove… ñều
của Unilever nhưng ñã tạo ra cơ hội lựa chọn rất cao cho người tiêu dùng nhờ
những thuộc tính khác biệt ñược ñịnh vị riêng cho từng tập khách hàng. Thương
hiệu cá biệt luôn gắn liền với từng loại hàng hoá/dịch vụ cụ thể và có thể tồn tại một
cách ñộc lập trên hàng hoá, cũng có thể ñược gắn liền với các loại thương hiệu khác
như thương hiệu gia ñình, thương hiệu tập thể.
2.2.1.3 Các yếu tố cấu thành của một thương hiệu
Các yếu tố cấu thành của một thương hiệu bào gồm phần ñọc ñược và phần
không ñọc ñược
Phần ñọc ñược bao gồm những yếu tố có thể ñọc ñược, tác ñộng vào thình
giác của người nghe như tên công ty, doanh nghiệp, tên sản phẩm, câu khẩu hiệu
(slogan) ñặc trưng, ñoạn nhạc, bài hát và các yếu tố phát âm khác.
Phân không ñọc ñược bao gồm các yếu tố không ñọc ñược mà chỉ có thể cảm
nhận ñược bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng (hình bông sen của Việt Nam
Airlines), màu sắc (màu xanh của Nokia, ñỏ của Coca - Cola), hay kiểu dáng thiết
kế, bao bì (kiểu chai của bia Henniken) và các yếu tố nhận biết bằng mắt khác.
Các yếu tố cấu thành thương hiệu của một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể
ñược pháp luật bảo hộ dưới dạng các ñối tượng của sở hữu trí tuệ như tên nhãn hiệu
hàng hoá, tên thương mại, xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn ñịa lý, kiểu dáng công nghiệp
và bản quyền.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
9
a. Tên nhãn hiệu
Dưới góc ñộ xây dựng thương hiệu, tên nhãn hiệu là thành tố cơ bản vì nó
thường là yếu tố chính hoặc là liên hệ chính của sản phẩm một cách cô ñọng và tinh
tế. Tên nhãn hiệu là ấn tượng ñầu tiên về một loại sản phẩm/dịch vụ trong nhận thức
nhãn hiệu của người tiêu dùng. Vì thế, tên nhãn hiệu là một yếu tố quan trọng thể
hiện khả năng phân biệt của người tiêu dùng khi ñã nghe hoặc nhìn thấy nhãn hiệu và
cũng là yếu tố cơ bản gợi nhớ sản phẩm/dịch vụ trong những tình huống mua hàng.
Dưới góc ñộ pháp luật bảo hộ, tên nhãn hiệu ñược tạo thành từ sự kết hợp
của từ ngữ hoặc các chữ cái có khả năng phân biệt sản phẩm/dịch vụ của doanh
nghiệp này so với sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp khác ñã ñược bảo hộ và
không thuộc các dấu hiệu loại trừ. ðáp ứng yêu cầu trên, tên nhãn hiệu sẽ ñược bảo
hộ với tư cách là nhãn hiệu hàng hoá.
Theo Interbrand, các doanh nghiệp không nhất thiết lúc nào cũng quan tâm
tới “tên nhãn hiệu”. Vì theo khảo sát thực tế của Interbrand với những thương hiệu
nổi tiếng thế giới và kết quả là có 4 tình huống mà các doang nghiệp nên quan tâm
và thật sự cần chú trọng vào việc ñặt tên nhãn hiệu: thứ nhất là sản xuất sản phẩm
mới, thứ hai là mở rộng dòng sản phẩm, thứ ba là cung cấp loại hình dịch vụ mới và
thứ tư là thành lập doanh nghiệp/liên doanh. Ngoài ra, trong những thời ñiểm nhất
ñịnh, doanh nghiệp cũng nên cập nhật một số thành tố vào tên nhãn hiệu ñã có ñể
tạo cho khách hàng những cảm nhận mới về sản phẩm/dịch vụ.
Một số tiêu chí thường dùng ñể lựa chọn thành tố nhãn hiệu như:
- Dễ nhớ: ðơn giản, dễ phát âm, dễ ñánh vần
- Có ý nghĩa: Gần gũi, có ý nghĩa, có khả năng liên tưởng
- Dễ chuyển ñổi: Tên nhãn hiệu có thể dùng cho nhiều sản phẩm trong cùng
một chủng loại, dễ chấp nhận giữa các lãnh thổ và nền văn hoá khác nhau.
- Dễ thích nghi: Dễ dàng trẻ hoá, hiện ñại hoá
- ðáp ứng yêu cầu bảo hộ: Có khả năng phân biệt, không trùng, không tương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
10
tự với nhãn hiệu của người khác ñã nộp ñơn hoặc ñược bảo hộ.
Một số cách ñặt tên nhãn hiệu:
- Sử dụng từ tự tạo: từ tự tạo ñược tổ hợp từ những ký tự, tạo thành một từ
mới phát âm ñược và không có trong từ ñiển (Elead, yahoo…)
- Sử dụng từ thông dụng: từ thông dụng là những từ hiện dùng, thực sự có ý
nghĩa trong một ngôn ngữ nào ñó (Future, Rạng ðông, Thống Nhất, Trung
Thành…)
- Sử dụng các từ ghép: từ ghép là sự kết hợp các từ hiện dùng và các âm tiết
dễ nhận biết (Vinamilk, Thinkpad…)
- Sử dụng các từ viết tắt: thông thường các từ viết tắt ñược tạo thành từ
những chữ cái ñầu của tên công ty, từ viết tắt cũng có thể phát âm ñược và mang
một thông ñiệp nào ñó (VNPT, FPT, IBM, LG…)
Theo Interbrand, phát triển thương hiệu không phải bắt ñầu từ sự ra ñời của
sản phẩm hay dịch vụ mà bắt ñầu ngay từ khái niệm hướng ñến sự hình thành tên
nhãn hiệu bởi tên nhãn hiệu là ấn tượng ñầu tiên tạo ra nhận thức nhãn hiệu trong
tiềm thức người tiêu dùng.
b. Biểu tượng (Logo)
Dưới góc ñộ xây dựng thương hiệu, logo là thành tố ñồ hoạ của nhãn hiệu
góp phần quan trọng trong nhận thức của khách hàng về nhãn hiệu. Thông thường
logo nhằm củng cố ý nghĩa của nhãn hiệu theo một cách nào ñó. Các nghiên cứu
ñều cho thấy lợi ích của logo ñối với nhận thức nhãn hiệu của khách hàng là rất
quan trọng. Logo có thể tạo ra liên hệ thông qua ý nghĩa tự có của nó hoặc thông
qua chương trình tiếp thị hỗ trợ. So với nhãn hiệu, logo trìu tượng, ñộc ñáo và dễ
nhận biết hơn, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ khách hàng không hiểu logo có ý nghĩa
gì, có liên hệ gì với nhãn hiệu nếu không ñược giải thích thông qua chương trình
tiếp thị hỗ trợ.
Dưới góc ñộ pháp luật, logo gồm các yếu tố hình ñộc ñáo, riêng có tạo thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
11
một chỉnh thế thống nhất. Logo tạo ra khả năng phân biệt của sản phẩm, vì vậy,
logo ñược xem xét bảo hộ với từ cách là nhãn hiệu hàng hoá.
Với ñặc tính ña dạng của các yếu tố ñồ hoạ, logo có thể là một hình vẽ, một
cách trình bày chữ viết (tên doanh nghiệp, sản phẩm), hoặc kết hợp cả hình vẽ và
chữ viết tạo ra một bản sắc riêng của thương hiệu. Logo chính là biểu tượng ñặc
trưng, là “bộ mặt” của thương hiệu.
- Cách ñiệu tên nhãn hiệu: là tạo cho tên nhãn hiệu,
tên công ty một phong cách thiết kế ñặc thù
- Sáng tạo hình ảnh riêng: những hình ảnh cách
ñiệu làm người ta liên tưởng ñến tên nhãn hiệu, tên công
ty hoặc lĩnh vực kinh doanh
- Kết hợp hình ảnh riêng và tên nhãn hiệu:
logo thể hiện bằng hình vẽ tên nhãn hiệu
- Do tính ñồ hoạ cao nên logo rất dễ nhận biết và làm tăng khả
năng phân biệt của sản phẩm. Logo ít hàm chứa ý nghĩa của một sản phẩm cụ thể
nên có thể dùng logo cho nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau. Các doanh nghiệp
thường xây dựng logo như một phương tiện ñể thể hiện xuất xứ sản phẩm, thể hiện
cam kết chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Khi thiết kế, lựa chọn logo, cần ñảm bảo một số tiêu chí sau:
- Logo mang hình ảnh của công ty: các yếu tố hình cần khắc hoạ ñược ñiểm
khác biệt, tính trội của doanh nghiệp.
- Logo có ý nghĩa văn hoá ñặc thù
- Dễ hiểu: các yếu tố ñồ hoạ hàm chứa hình ảnh thông dụng
- Logo phải ñảm bảo tính cân ñối và hài hoà, tạo thành một chỉnh thể
thống nhất.
c. Hình tượng thương hiệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
12
- Xem thêm -