Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường đại học sư phạm thể dục thể thao hà nội

.PDF
248
1106
99

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH ----------------------- PHÙNG XUÂN DŨNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC BẮC NINH – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH ----------------------- PHÙNG XUÂN DŨNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI Chuyên ngành: Giáo dục thể chất Mã số: 62140103 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Nguyễn Xuân Sinh 2. PGS.TS Phạm Xuân Thành BẮC NINH – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào Tác giả luận án Phùng Xuân Dũng DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Các chữ viết tắt CĐSP CNH CP CTĐT ĐVHT GDTC GD&ĐT GVCN HĐH NQ PGS.TS QĐ RLTT TDTT tc TC THCS THPT TW TT TTg SPSS Cao đẳng sư phạm Công nghiệp hóa Chính phủ Chương trình đào tạo Đơn vị học trình Giáo dục thể chất Giáo dục và Đào tạo Giáo viên chủ nhiệm Hiện đại hóa Nghị quyết Phó giáo sư, tiến sĩ Quyết định Rèn luyện thân thể Thể dục thể thao Tiêu chí Tiêu chuẩn Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung ương Thông tư Thủ tướng Statistical Package for the Social Sciences 2. Đơn vị đo lường cm g kg m s p Centimét gam Kilôgam Mét Giây Phút MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Mục đích nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu Giả thiết khoa học CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp 1.2 Định hướng phát triển giáo dục thể chất trong thời kỳ đổi mới và những yêu cầu trong công tác đào tạo giáo viên 1.2.1 Định hướng phát triển giáo dục thể chất trong thời kỳ đổi mới 1.2.2 Những yêu cầu trong công tác đòa tạo giáo viên 1.3 Giáo dục Thể chất trong Giáo dục và Đào tạo 1.3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong các trường Đại học, cáo đẳng ở Việt Nam 1.3.2 Thể dục thể thao chính khóa(nội khóa) trong trường học các cấp 1.3.3 Thể dục thể thao ngoại khóa 1.3.3.1 Một số khái niệm liên quan 1.3.3.2 Vai trò và nguyên tắc hoạt động ngoại khóa 1.3.3.3 Mục đích của tổ chức hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa trong trường học 1.3.4 Một số yếu tố đảm bảo cho công tác tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa 1.3.4.1 Đội ngũ giáo viên, người hướng dẫn và cơ sở vật chất, phục vụ hoạt động TDTT ngoại khóa 1.3.4.2 Nội dung tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa 1.3.4.3 Các hình thức tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa trong trường học 1.3.4.4 Công tác tuyên truyền ý nghĩa hoạt động TDTT ngoại khóa và chính sách ưu tiên 1.3.4.5 Hệ thống thi đấu giải TDTT trong nhà trường 1.4 Những công trình nghiên cứu có liên quan 1.4.1 Một số công trình nghiên cứu liên quan về TDTT ngoại khóa trong trường học trên thế giới 1.4.2 Một số công trình nghiên cứu liên quan về TDTT ngoại khóa trong trường học ở nước ta Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm 1 4 4 5 6 6 11 11 15 21 21 23 24 24 29 31 34 34 35 36 38 39 41 41 42 48 51 51 51 51 52 2.2.3. Phương pháp chuyên gia 2.2.4. Phương pháp quan sát sư phạm 2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm 2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 2.2.7. Phương pháp toán học thống kê 2.3 Tổ chức nghiên cứu 2.3.1. Phạm vi nghiên cứu 2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1 Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên trừơng Đại học sư pham TDTT Hà Nội 3.1.1. Thực trạng về tính chuyên cần tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội 3.1.2. Thực trạng hình thức tập luyện tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội Thực trạng tổ chức tập luyện ngoại khóa của sinh viên trường Đại học 3.1.3. sư phạm TDTT Hà Nội Thực trạng về hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh 3.1.3.1 viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. Thực trạng về thời lượng tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của 3.1.3.2 sinh viên. Thực trạng về thời điểm tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh 3.1.3.3 viên. Thực trạng về số buổi tập trong tuần 3.1.3.4 3.1.4 Thực trạng nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trừơng Đại học sư pham TDTT Hà Nội 3.1.5 Thực trạng các yếu tố đảm bảo cho hoạt động TDTT ngoại khóa 3.1.5.1 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trừơng Đại học sư pham TDTT Hà Nội 3.1.5.2 Thực trạng đội ngũ giáo viên của trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội 3.1.5.3 Thực trạng nhận thức của sinh viên về vai trò của tập luyện TDTT ngoại khóa Xác định các nguyên nhân cơ bản làm hạn chế hiệu quả hoạt động Thể dục 3.1.6. thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội 3.2 3.2.1 Nghiên cứu lựa chọn và xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội Những căn cứ và nguyễn tắc lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. 53 54 54 58 59 60 60 61 63 63 63 65 67 67 70 71 72 73 75 75 79 82 86 88 88 3.2.1.1 3.2.1.2 3.2.2. 3.2.3. 3.2.3.1. 3.2.3.2. 3.2.3.3 3.3. 3.3.1 3.3.1.1 3.3.1.2 3.3.2 3.3.2.1 3.3.2.2 3.3.2.3 3.3.3 3.3.3.1 3.3.3.2 Căn cứ lựa chọn giải pháp 88 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp 98 Lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho 101 sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội Xây dựng nội dung các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể 102 thao Hà Nội. Giải pháp: Đổi mới hình thức tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa 102 Giải pháp: Đổi mới nội dung tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa 112 Giải pháp: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ công tác Thể dục thể thao ngoại khóa 121 Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp đã lựa chọn trong thực tiễn tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa. 129 Tổ chức ứng dụng các giải pháp 129 Hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa 130 Tổ chức thực nghiệm 135 Đánh giá kết quả thực hiện các giải pháp 136 Kết quả thực hiện giải pháp đổi mới hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa 137 Kết quả thực hiện giải pháp đổi mới nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa 138 Kết quả thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ công tác Thể dục Thể thao ngoại khóa 138 Đánh giá hiệu quả ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa 141 Đánh giá trước thực nghiệm sự tác động của tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa đối với sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội 141 Đánh giá sau thực nghiệm sự tác động của tập luyện Thể dục thể thao ngoại 148 khóa đối với sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC CÁC KẾT QUẢ ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 159 TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Bảng Bảng 3.1. Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội. Bảng 3.2. Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội Bảng 3.3. Thực trạng công tác tổ chức tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội Bảng 3.4. Thực trạng công tác tổ chức tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên theo đặc điểm giới tính Bảng 3.5. Thực trạng tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội. Bảng 3.6 Thực trạng nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội theo giới tính và tổng thể. Bảng 3.7. Phỏng vấn cán bộ giáo viên về thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội (n=60) Bảng 3.8. Phỏng vấn cán bộ quản lý về thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội (n=30) Bảng 3.9. Phỏng vấn tổng thể sinh viên về thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội (n= 1860) Bảng 3.10.Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thực hành của trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội Bảng 3.11.Thực trạng đội ngũ giáo viên tham gia hướng dẫn công tác TDTT ngoại khóa Bảng 3.12. Nhận thức về vai trò hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội Bảng 3.13. Nhận thức về vai trò hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên theo đặc điểm giới tính Bảng 3.14. Kết quả phỏng vấn xác định các nguyên nhân cơ bản làm hạn chế hiệu quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa Bảng 3.15. Thực trạng tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội. Bảng 3.16. Đánh giá tính cần thiết tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên. Trang 62 Sau trang 64 67 68 69 Sau trang 72 Sau trang 76 Sau trang 76 Sau trang 76 79 80 83 84 87 93 95 17 18 19 20 21 22 23 24 Bảng 3.17. Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của tổng thể sinh viên. Bảng 3.18. Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của SV theo đặc điểm giới tính Bảng 3.19. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội. Bảng 3.20. Nhu cầu hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội Bảng 3.21. Nhu cầu hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội theo đặc điểm giới tính Bảng 3.22. Kết quả phỏng vấn giáo viên về hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội Bảng 3.23. Kết quả so sánh giữa thực trạng và nhu cầu về hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa Bảng 3.24. Phỏng vấn chuyên gia, cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên về tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đổi mới hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa (n= 30) 96 98 101 013 104 105 106 108 Bảng 3.25. Kết quả phỏng vấn chuyên gia, cán bộ quản lý về mối 25 tương quan giữa tính cấp thiêt và tính khả thi (n=30) 109 Bảng 3.26. Nhu cầu về nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa theo Sau trang 26 tổng thể và theo giới tính 112 27 Bảng 3.27. Kết quả phỏng vấn cán bộ giáo viên về lựa chọn các nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa cho sinh viên 115 28 Bảng 3.28. Kết quả so sánh giữa thực trạng và nhu cầu Về nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên.(n=1860) 116 29 30 Bảng 3.29. Phỏng vấn chuyên gia, cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên về tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đổi mới nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa (n= 30) Bảng 3.30. Kết quả phỏng vấn chuyên gia, cán bộ quản lý về mối tương quan giữa tính cấp thiêt và tính khả thi (n=30) 32 Bảng 3.31. Phỏng vấn tổng thể sinh viên về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ công tác Thể dục thể thao ngoại khóa Bảng 3.32. Phỏng vấn theo đặc điểm giới tính về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ công tác TDTT ngoại khóa 33 Bảng 3.33. Phỏng vấn cán bộ giáo viên về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ công tác TDTT ngoại khóa 31 118 119 122 123 124 34 35 Bảng 3.34. Kết quả phỏng vấn chuyên gia, cán bộ quản lý và giáo viên về tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (n= 30) Bảng 3.35. Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý về mối tương quan giữa tính cấp thiêt và tính khả thi (n=30) Bảng 3.36. Nhu cầu hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên theo (tổng thể) Bảng 3.37. Kết quả so sánh giữa thực trạng và nhu cầu về hình thức 37 tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa 38 Bảng 3.38. Thời lượng tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên. Bảng 3.39. Lựa chọn số buổi tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa 39 trong tuần của sinh viên. 36 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 Bảng 3.40. Kết quả nâng cao đội ngũ giáo viên tham gia hướng dẫn công tác TDTT ngoại khóa Bảng 3.41. Phỏng vấn kết quả cải tạo cơ sở vật chất phục vụ tập thể dục thể thao ngoại khoá cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội Bảng 3.42. Kết quả đánh giá chuyên cần tập luyện của Nam và Nữ sinh viên nhóm thực nghiệm và đối chiếu trước thực nghiệm Bảng 3.43. So sánh thể lực của nam sinh viên trước thực nghiệm của nhóm TN và Nhóm ĐC Bảng 3.44. So sánh thể lực của nữ sinh viên trước thực nghiệm của nhóm TN và Nhóm ĐC Bảng 3.45. Kết quả học tập của SV nữ trước thực nghiệm nhóm ĐC và TN Bảng 3.46. Kết quả học tập của SV nam trước thực nghiệm nhóm ĐC và TN Bảng 3.47. Kết quả thi đẳng cấp của nhóm thực nghiệm và đối chiếu trước thực nghiệm Bảng 3.48. Kết quả đánh giá chuyên cần tập luyện của Nam và Nữ sinh viên nhóm thực nghiệm và đối chiếu sau thực nghiệm. Bảng 3.49. So sánh thể lực của nam sinh viên sau thực nghiệm của nhóm TN và Nhóm ĐC Bảng 3.50. So sánh thể lực của nữ sinh viên sau thực nghiệm của nhóm TN và Nhóm ĐC Bảng 3.51. Kết quả học tập của nữ sau thực nghiệm nhóm ĐC và TN Bảng 3.52. Kết quả học tập của nam sau thực nghiệm nhóm ĐC và TN Bảng 3.53. Kết quả thi đẳng cấp của nhóm thực nghiệm và đối chiếu sau thực nghiệm 126 127 131 133 134 135 139 Sau trang 140 142 Sau trang 144 Sau trang 144 145 146 Sau trang 147 148 Sau trang 151 Sau trang 151 154 156 Sau trang 157 BIỂU ĐỒ TT Biểu đồ 1 Biểu đồ 3.1. So sánh các chỉ tiêu thể lực của nam và nữ sinh viên nhóm thực nghiệm và đối chiếu 2 Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả học tập các môn lý thuyết của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm và đối chiếu 3 Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả học tập các môn thực hành của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm và đối chiếu 4 Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả học tập các môn lý thuyết của nam sinh viên nhóm thực nghiệm và đối chiếu 5 Biểu đồ 3.5. So sánh kết quả học tập các môn thực hành của nam sinh viên nhóm thực nghiệm và đối chiếu 10 Biểu đồ 3.6. So sánh kết quả thi đẳng cấp của nữ SV nhóm thực nghiệm và nhóm đối chiếu 11 Biểu đồ 3.7. So sánh kết quả thi đẳng cấp của nam SV nhóm thực nghiệm và nhóm đối chiếu Trang Sau trang 151 Sau trang 154 Sau trang 154 Sau trang 155 Sau trang 155 Sau trang 157 Sau trang 157 1 PHẦN MỞ ĐẦU Mục tiêu của giáo dục nước ta là: Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có lý tưởng, đạo đức, có tính tổ chức và kỷ luật, có ý thức cộng đồng và tính tích cực cá nhân, làm chủ tri thức hiện đại, có tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp và có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực hiện mục tiêu đó, nhiệm vụ trọng tâm chúng ta cần thực hiện gồm: Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn trên cơ sở đảm bảo chất lượng, điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng; thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập. Phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay, giáo dục và đào tạo nước ta vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế. Như Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Trong những năm vừa qua lĩnh vực giáo dục và đào tạo vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém”[2, tr.2]. Chính vì vậy, Đảng ta đã xác định cần phải có những đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng, đào tạo ra đội ngũ tri thức, lao động đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Nghị quyết Đại hội cũng đã nêu rõ, một trong 5 nhiệm vụ để phát triển đất nước là “phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực”[2, tr.4]. Quan điểm đó đã được thể hiện cụ thể trong Nghị quyết 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010” và hiện nay là Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [3,tr2]. Điều đó 2 cho thấy, giáo dục đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, mà trong đó, đội ngũ giáo viên lại chính là lực lượng nòng cốt biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Xu thế đổi mới giáo dục hiện nay đã và đang đặt ra những yêu cầu mới về phẩm chất, năng lực của người giáo viên. Giáo viên trước hết phải là một nhà giáo dục có đủ năng lực hoạt động nghề nghiệp, là một công dân gương mẫu, hăng hái tham gia vào sự phát triển cộng đồng. Giáo viên không chỉ đóng vai trò truyền đạt các tri thức khoa học kỹ thuật, mà đồng thời phải là người tổ chức và trực tiếp thực hiện các hoạt động giáo dục. Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống giáo dục xã hội chủ nghĩa. Đó là phương tiện giáo dục, giáo dưỡng, bồi dưỡng thế hệ trẻ cho tương lai phát triển toàn diện về Đức, Trí, Thể, Mỹ, Lao động, nhằm xây dựng con người mới XHCN 161]. Đó là những con người có khả năng cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Đảng ta luôn coi trọng vị trí của công tác giáo dục nói chung, của giáo dục thể chất (GDTC) nói riêng và xem GDTC là một mặt của công tác giáo dục toàn diện trong nhà trường XHCN. GDTC trong nhà trường các cấp còn giữ một vị trí quan trọng, then chốt trong chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT, nhất là trong các trường phổ thông. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội đã và đang đào tạo sinh viên chuyên ngành GDTC với mục tiêu: Sinh viên sau khi tốt nghiệp “ Biết nhiều môn và giỏi một môn thể thao” và có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ, có khả năng đảm nhiệm tốt việc giảng dạy TDTT, tổ chức hoạt động trọng tài, thi đấu và các hoạt động ngoại khóa ở các trường từ bậc Đại học đến Tiểu học, đóng góp một phần vào sự nghiệp giáo dục, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của nước nhà. 3 Tuy nhiên, do điều kiện thực tế của nhà trường về các yếu tố cơ sở vật chất, nguồn nhân lực…và một số điều kiện khách quan nên chất lượng của các giờ học chính khóa vẫn còn nhiều hạn chế, chỉ đáp ứng được việc tiếp thu kỹ thuật cơ bản. Muốn đáp ứng mục tiêu đào tạo hiện nay của nhà trường, đòi hỏi ngoài giờ học chính khóa, việc tổ chức tập luyện thêm ngoại khóa là hết sức cần thiết. Trong thực tế công tác giảng dạy cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội cũng cho thấy, ngoài các giờ học nội khóa, thì các em sinh viên có nhu cầu hoạt động TDTT ngoại khóa rất lớn, đây là khoảng thời gian các em được vui chơi, giao lưu, được rèn luyện thêm về thể lực, kỹ năng vận động. Trong những năm qua, hoạt động TDTT ngoại khóa mới chỉ hoạt động theo mô hình đơn lẻ, các môn thể thao chưa phong phú, đa dạng, vấn đề tổ chức quản lý hoạt động chưa được chặt chẽ, chưa có các giải pháp đảm bảo tính khoa học và chưa lôi cuốn được nhiều sinh viên tham gia,. Hiểu rõ tầm quan trọng của lĩnh vực nghiên cứu này, nhiều nhà khoa học giáo dục đã quan tâm nghiên cứu, các đề tài tiêu biểu có thể đề cập đến như: Nguyễn Văn Hòa (2004), Hoàng Công Dân (2006), Lê Hồng Cường (2006), Nguyễn Hùng Vĩ(2007), Nguyễn Ngọc Việt (2008),” Trần Kim Cương (2008), Huỳnh Tiến Dũng (2008), Nguyễn Văn Hạ(2009), Nguyễn Quang Huy (2010), Lê Văn Long (2010), Nguyễn Thị Mai Thoan (2011), Vũ Việt Hùng (2012), Lê Trường Sơn Trấn Hải (2012), Trần Hữu Hùng (2013), Nguyễn Đức Thành (2013), Vũ Đức Văn (2014),Trần Vũ Phương (2016). Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu theo hướng nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên chuyên ngành GDTC còn rất ít, chủ yếu các đề tài tập trung các giải pháp nâng cao hoạt đông TDTT ngoại khóa cho sinh viên không thuộc chuyên ngành GDTC, hoặc học sinh THPT, đặc biệt dành cho đối tượng sinh viên trường sư phạm TDTT thì chưa có đề tài nào đề cập tới [12]; [13]; [19]; [21]; [27]; [28]; [29]; [30]. 4 Trên cơ sở phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng, tính bức thiết của vấn đề căn cứ vào các yêu cầu thực tiễn đòi hỏi nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội”. Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc đánh giá thực trạng công tác thể dục thao ngoại khóa, luận án nghiên cứu lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa một cách phù hợp, nhằm đẩy mạnh phong trào hoạt động tập luyện TDTT NK cho sinh viên trường ĐHSP TDTT Hà Nội, từ đó nâng cao thể lực và kết quả học tập cho đối tượng nghiên cứu. Nhiệm vụ nghiên cứu: Với mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài luận án xác định giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. Để giải quyết nhiệm vụ 1, đề tài giải quyết các nội dung sau: Thực trạng công tác TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội Thực trạng về nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội. Thực trạng về hình thức tập luyện Thể dục thể thao Ngoại khóa Thực trạng về nội tập luyện Thể dục thể thao Ngoại khóa Thực trạng về số lượng, chất lượng giáo viên, người hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa. Thực trạng về cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ, phục vụ hoạt động Thể dục thể thao Ngoại khóa Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu Lựa chọn và xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. 5 Để giải quyết nhiệm vụ 2, đề tài giải quyết các nội dung sau: Giải pháp 1: Đổi mới hình thức tập luyện Thể dục thể thao Ngoại khóa Giải pháp 2: Đổi mới nội dung tập luyện Thể dục thể thao Ngoại khóa Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng đối với giáo viên hướng dẫn và cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, phục vụ hoạt động Thể dục thể thao Ngoại khóa Nhiệm vụ 3: Ứng dụng và đánh giá kết quả các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. Để giải quyết nhiệm vụ 3 đề tài giải quyết các nội dung sau: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp đã nghiên cứu Đánh giá sự tác động của các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa đối với phong trào tập luyện. Đánh giá sự tác động của các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa đối với sinh viên về thể lực. Đánh giá sự tác động của các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa đối với sinh viên về kết quả học tập. 3. Giả thiết khoa học Hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên đã được BGD & ĐT ban hành theo chương trình chung của môn học Giáo dục thể chất từ rất lâu. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân mà ít trường Đại học thực hiện một cách nghiêm túc điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp có đủ cơ sở khoa học, được kiểm chứng trong thực tế phù hợp với điều kiện hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội, là nhân tố thu hút đông đảo sinh viên tham gia tập luyện, từ đó nâng cao được thể lực cũng như kết quả học tập của sinh viên trong nhà trường. 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp Hơn nửa thế kỷ qua, kể từ khi khai sinh nền thể thao cách mạng Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh viết :” Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục “ lời kêu gọi của Người như ánh dương toả chiếu, soi sáng, định hướng cho sự hình thành và phát triển của một nền thể thao mới do Người sáng lập. Từ “ Tự tôi ngày nào cũng tập” đến “Khoẻ vì nước” (năm 1946) và nay là : “Cuộc vận động toàn dân RLTT gương Bác Hồ vĩ đại” đã trở thành tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT Việt Nam”. Tư tưởng Hồ Chí Minh Trong việc đặt nền tảng xây dựng sự nghiệp TDTT của nước ta là: khẳng định rõ, TDTT là một trong những công tác cách mạng, vừa là nhu cầu, vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của quần chúng, một sự nghiệp của toàn dân, do dân và vì dân. Mục tiêu của TDTT là tăng cường sức khoẻ của nhân dân, góp phần cải tạo nòi giống Việt Nam, làm cho dân cường, nước thịnh. Tiêu biểu cho điều mong muốn thiết tha của Bác, là lời kêu gọi toàn dân tập thể dục [5] “ Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần đến sức khoẻ mới thành công, mỗi một người dân yếu ớt là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi một người dân khoẻ mạnh là góp phần làm cho cả nước khoẻ mạnh.Vậy rèn luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước’’. Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT vì sức khoẻ nhân dân, vì rằng việc gì cũng cần tới sức khoẻ mới thành công. Bác kêu gọi toàn dân thường xuyên RLTT nhằm giữ gìn sức khoẻ, nâng cao thể lực cho con người, tin yêu thế hệ trẻ. Thực hiện tâm nguyện của Người, trong những năm qua, Đảng ta với chủ trương: “Để đảm bảo cho sự nghiệp TDTT của nước ta phát triển vững chắc,đem lại những hiệu quả thiết thực, từng bước xây dựng nền TDTT xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối, có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân’’ “Công tác TDTT cần coi trọng, 7 nâng cao chất lượng GDTC trong trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân RLTT hàng ngày’’[6], [8],[9] Để đảm bảo cho TDTT phát triển đúng hướng, cần tạo sự quản lý thống nhất của nhà nước và xúc tiến quá trình xã hội hoá TDTT trong các tổ chức và cơ sở hoạt động. Đánh giá công tác TDTT trong những năm qua, chỉ thị 36 CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã chỉ rõ, những năm gần đây, công tác TDTT đã có nhiều tiến bộ, phong trào TDTT ở một số địa phương và ngành đã được chú ý nâng cấp đầu tư, xây dựng mới. Tuy nhiên, TDTT nước ta còn ở trình độ thấp, số người thường xuyên luyện tập thể dục thể thao còn rất ít, đặc biệt là thanh niên chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả GDTC trong trường học và trong các lực lượng vũ trang còn rất thấp. Đội ngũ cán bộ TDTT còn thiếu và yếu về nhiều mặt. Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém là do nhiều cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa nhận thức được đầy đủ và còn xem nhẹ vai trò của TDTT trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, chưa thực sự coi TDTT là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng, chưa có chế độ phù hợp với yêu cầu phát triển của TDTT. Quản lý của ngành còn kém hiệu quả, chưa phát huy hết vai trò chủ động sáng tạo của toàn xã hội để phát triển TDTT [5],[4]. Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về sự nghiệp TDTT: Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế –xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người. Công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang. Pháp lệnh TDTT đã được uỷ ban thường vụ quốc hội khoá X tham gia và ban hành: TDTT là sự nghiệp của nhà nước và của toàn dân. Để phát triển sự nghiệp TDTT, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về 8 TDTT nhằm nâng cao sức khoẻ, phát triển thể lực toàn dân, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách con người Việt Nam, phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để mọi người tham gia hoạt động TDTT và hưởng thụ giá trị TDTT; phát triển TDTT thành tích cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, giữ gìn và phát triển thể thao dân tộc. Kết hợp với phát triển thể thao hiện đại phù hợp với bản sắc văn hoá Việt Nam [2],[5] . Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà, Thủ tướng chính phủ đã có chỉ thị 133/TTg về quy hoạch phát triển ngành TDTT . Trong đó đã nêu: “Ngành TDTT phải xây dựng định hướng phát triển có tính chiến lược, trong đó quy định rõ các môn thể thao và các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng, lứa tuổi, tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng; Bộ giáo dục - Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khoá, ngoại khoá, quy định tiêu chuẩn RLTT cho học sinh ở các cấp học, quy chế bắt buộc ở các trường. Nhất là trường đại học phải có sân bãi, phòng tập TDTT, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đảm bảo đủ giáo viên, giảng viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học” [4, tr2]. Cụ thể: Ngày 29 tháng 11 năm 2006, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật thể dục thể thao – luật số 77.2006/QH 1, trong đó các điều 20, 21, 22 có quy định rõ: “Điều 20. Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường Giáo dục thể chất là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục, nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học, được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao. 9 Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước đối với giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường Nhà nước có chính sách dành đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, bảo đảm đủ giáo viên, giảng viên thể dục thể thao cho các bậc học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao xây dựng chương trình giáo dục thể chất, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên thể dục thể thao, hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao ngoại khoá trong nhà trường. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xây dựng cơ sở vật chất, bố trí giáo viên, giảng viên thể dục thể thao cho các trường thuộc phạm vi quản lý của mình. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm sau đây: Quy hoạch đất đai, xây dựng cơ sở vật chất, nhà tập đa năng, bảo đảm trang thiết bị, dụng cụ thể thao, chỉ tiêu biên chế giáo viên, giảng viên thể dục thể thao cho các trường công lập thuộc địa phương; Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định của pháp luật đối với trường tư thục, trường dân lập để các trường này có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường. Điều 22. Trách nhiệm của nhà trường Tổ chức thực hiện chương trình môn học giáo dục thể chất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường. Tổ chức cho người học tham gia các hoạt động thể thao ngoại khoá. Bảo đảm an toàn cho người dạy và người học trong các hoạt động thể dục, thể thao. Phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu thể thao.”
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan