Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn lao động trong x...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng, áp dụng cho công trình lotte center

.PDF
93
10
91

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng, áp dụng cho công trình Lotte Center” đã được tác giả hoàn thành đúng thời hạn quy định và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trong đề cương được phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các Giáo sư, Tiến sĩ Trường Đại Học Thuỷ Lợi, các Công ty tư vấn và đồng nghiệp, tác giả đã hoàn thành luận văn này. Tác giả chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Quang Cường, Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội, các thầy cô trong khoa Công trình và khoa Kinh tế đã tận tụy giảng dạy tác giả trong suốt quá trình học đại học và cao học tại trường. Tuy đã có những cố gắng song do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế, luận văn này không thể tránh khỏi những tồn tại, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp và trao đổi chân thành của các thầy cô giáo, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp. Tác giả rất mong muốn những vấn đề còn tồn tại sẽ được tác giả phát triển ở mức độ nghiên cứu sâu hơn góp phần ứng dụng những kiến thức khoa học vào phục vụ đời sống sản xuất. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2014. HỌC VIÊN Nguyễn Văn Hồng LỜI CAM ĐOAN Họ và tên học viên: NGUYỄN VĂN HỒNG Lớp cao học: 20QLXD21 Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng, áp dụng cho công trình Lotte Center”. Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi hoàn toàn do tôi làm, những kết quả nghiên cứu tính toán trung thực. Trong quá trình làm luận văn tôi có tham khảo các tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và tính cấp thiết của đề tài. Tôi không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác, nếu vi phạm tôi xin chịu trách nhiệm trước Khoa và Nhà trường. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Học viên Nguyễn Văn Hồng MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................1 MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2 3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................... 2 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ........................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG...........................................................................................4 1.1. Tổng quan về Quản lý dự án xây dựng công trình ................................................ 4 1.1.1. Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ................. 4 1.1.2. Các giai đoạn của dự án và các hình thức quản lý dự án ................................ 5 1.2. Tổng quan về an toàn lao động trong xây dựng..................................................... 6 1.2.1. Khái niệm Quản lý lao động ........................................................................... 6 1.2.2. Quản lý an toàn lao động trong xây dựng ....................................................... 8 1.3. Tình hình Quản lý an toàn lao động trong xây dựng trên thế giới và Việt Nam ... 8 1.4. Tổng quan về các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam. .............................................................................. 11 1.4.1. Các văn bản về an toàn lao động tại Việt Nam ............................................. 11 1.4.2. Các văn bản về quản lý an toàn lao động trong xây dựng tại Việt Nam ...... 15 Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 16 CHƯƠNG 2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM........18 2.1. Đánh giá hiệu quả quản lý về mặt pháp chế đối với công tác an toàn xây dựng ở Việt Nam ..................................................................................................................... 18 2.1.1. Quy trình quản lý an toàn lao động xây dựng ở Việt Nam ........................... 18 2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực an toàn lao động trong xây dựng ................................................................................................................ 19 2.1.3. Đánh giá hiệu quả quản lý về mặt pháp chế đối với công tác an toàn xây dựng ở Việt Nam .................................................................................................... 22 2.2. Đánh giá hiệu quả quản lý an toàn xây dựng ở một số công trình cụ thể ............ 25 2.2.1. Đánh giá chung ............................................................................................. 25 2.2.2. Công tác quản lý an toàn lao động trên công trường Xi măng Dầu khí 12/9 27 2.2.3. An toàn lao động trên công trường Thủy điện Lai Châu .............................. 29 2.2.4. Công tác quản lý an toàn lao động trên công trường Keang Nam ................ 31 2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác an toàn lao động trong xây dựng ..................................................................................................................... 32 2.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý ........................................................... 32 2.3.2. Giải pháp để tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý an toàn ........................ 33 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 42 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ AN TOÀN XÂY DỰNG CHO CÔNG TRÌNH LOTTE CENTER..........................................................43 3.1. Giới thiệu về dự án Lotte Center ......................................................................... 43 3.1.1. Thông tin chung ............................................................................................ 43 3.1.2. Giải pháp Kiến trúc cho công trình ............................................................... 44 3.1.3. Giải pháp mặt bằng ....................................................................................... 44 3.1.4. Giải pháp mặt đứng....................................................................................... 44 3.1.5. Công tác quản lý an toàn lao động trên công trường của công trình Lotte Center ................................................................................................................ 45 3.2. Đề xuất giải pháp quản lý an toàn xây dựng cho công trình Lotte Center .......... 47 3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách..................................................................... 47 3.2.2. Yêu cầu chung về kỹ thuật an toàn trong thi công........................................ 51 3.2.3. Xây dựng chi tiết các biện pháp kỹ thuật an toàn cho công trình Lotte Center53 3.3. Tính toán chi phí cho công tác quản lý an toàn xây dựng của công trình Lotte Center ........................................................................................................................ 68 3.3.1. Căn cứ để lập chi phí an toàn lao động ......................................................... 69 3.3.2. Chi phí công tác an toàn lao động tạm tính .................................................. 69 Kết luận chương .......................................................................................................... 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................73 PHỤ LỤC ...........................................................................................................75 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. So sánh tình hình TNLĐ năm 2010, 2011 và 2012 .................................... 10 Bảng 1.2. Bảng thống kế số vụ và nạn nhân TNLĐ năm 2010, 2011 và 2012 ........... 11 Bảng 1.3. Bảng thống kê số vụ tai nạn và thiệt hai các năm 2010, 2011 và 2012 ...... 11 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Tai nạn lao động trong xây dựng xảy ra tại thành phố Hồ Chí Minh ........... 7 Hình 1.2. Diện tích lớn sàn bê tông bị sập tại Lotte Mart........................................... 10 Hình 2.1. Mối quan hệ giữa các đơn vị....................................................................... 18 Hình 2.2. An toàn lao động trên công trường ............................................................. 28 Hình 2.3. Một buổi học ATLĐ trên công trường Nhà máy Xi măng Dầu khí ........... 29 Hình 2.4. Trong quá trình thi công các hạng mục công trình công nhân của các đơn vị luôn được trang bị bảo hộ lao động. ............................................................................... 30 Hình 3.1. Hệ khung đỡ đi kèm với ván khuôn leo tại công trình Lotte Center .......... 53 Hình 3.2. Các lan can, hàng rào được lắp đặt ở miệng hố đào ................................... 55 Hình 3.3. Các công nhân trên công trường lotte phải thắt dây an toàn trước khi vào công trường .....................................................................................................................56 Hình 3.4. Các hành lang và lối đi trên công trường lotte............................................ 57 Hình 3.5. Vị trí lắp dựng và tháo dỡ hệ khung đỡ ...................................................... 58 Hình 3.6. Gia cố tường vây đảm bảo an toàn ............................................................. 59 Hình 3.7. An toàn khi thi công đào đất ....................................................................... 61 Hình 3.8. An toàn khi thi công cọc khoan nhồi .......................................................... 62 Hình 3.9. An toàn công tác nâng hạ ............................................................................ 63 Hình 3.10. Chỉ dẫn an toàn trạm biến áp .................................................................. 64 Hình 3.11. Bố trí an toàn cháy nổ ............................................................................. 68 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI An toàn xây dựng là một trong những công việc bắt buộc trong quá trình thi công xây dựng công trình xây dựng. Nó không chỉ mang ý nghĩa quan trọng về mặt chính trị, pháp lý mà còn mang ý nghĩa về mặt khoa học và có tính quần chúng. Về mặt chính trị, công tác an toàn xây dựng được quản lý tốt sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và phát triển quan hệ sản xuất. Chính vì vậy mà đã được Đảng và Nhà nước ta đưa vào các luật định nhằm tăng cường quản lý bằng các thể chế xã hội. Ngoài ra, để thực hiện tốt các giải pháp an toàn không chỉ đơn giản là đưa ra các luật định và nêu cao khẩu hiệu, mà việc quan trọng hơn hết là phải được phân tích, tính toán trên cơ sở khoa học nhằm đề xuất các biện pháp an toàn một cách hợp lý, chính xác. Nhìn nhận được tầm quan trọng của công tác an toàn xây dựng, mà đặc biệt là công tác quản lý an toàn xây dựng, Đảng và Nhà nước đã sớm xây dựng bộ luật lao động năm 1995 và các nghị định liên quan, theo sơ đồ sau: Hiến pháp Các luật liên quan (Luật Bộ luật LĐ công đoàn, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân…) NĐ 06/CP Chỉ thị Thông tư Các NĐ liên quan Hệ thống TC, Quy phạm (TCVN 5308:1991…) 2 Công tác an toàn xây dựng cũng được các đơn vị quản lý, nhà thầu xây dựng và các đơn vị liên quan chú trọng. Tuy nhiên, nhìn chung công tác quản lý an toàn xây dựng trên nhiều công trường còn chưa mang lại hiệu quả hoặc hiệu quả không cao, có khi còn gây tốn kém, lãng phí. Theo thống kê 6 tháng đầu năm 2013 có 1358 vụ tai nạn lao động làm chết 212 người và bị thương hơn 300 người. Điều này cho thấy rằng công tác quản lý an toàn xây dựng còn nhiều lỏng lẻo, chưa thực sự hiệu quả. Công trình Lotte Center là một công trình lớn, nguồn vốn do tập đoàn Lotte – Hàn Quốc đầu tư xây dựng, tòa nhà có qui mô với tổng vốn 400 triệu đô la, diện tích đất 14.094m2, diện tích sàn 247.075 m2, 5 tầng hầm, 65 tầng bên trên, cao 267m. Từ tầng 1 đến tầng 7 là siêu thị, tầng 8 đến tầng 31 là văn phòng cho thuê, từ tầng 33 đến 64 sẽ là 233 phòng ở cho thuê và khách sạn 300 phòng, thi công theo công nghệ top-down. Việc quản lý an toàn xây dựng là rất quan trọng và chiếm một chi phí lớn. Vì vậy, rất cần một giải pháp hiệu quả nhằm quản lý công tác an toàn xây dựng cho công trình. Trên cơ sở hệ thống pháp luật về quản lý an toàn xây dựng tại Việt Nam đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá hiệu quả một số các mô hình quản lý an toàn xây dựng đã có, từ đó đề xuất mô hình quản lý an toàn xây dựng hợp lý cho công trình Lotte Center. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI − Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của một số mô hình quản lý an toàn xây dựng đã có; − Đề xuất mô hình quản lý an toàn xây dựng cho công trình Lotte Center 3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU a. Cách tiếp cận − Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống): tiếp cận các kết quả đã nghiên cứu về công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng trong nước cũng như ngoài nước, cập nhật các văn bản pháp luật hiện hành. 3 − Tiếp cận toàn diện, đa ngành đa lĩnh vực: xem xét đầy đủ các yếu tố phát triển khi nghiên cứu đề tài bao gồm các lĩnh vực kinh tế xã hội, con người …; b. Phương pháp nghiên cứu − Thu thập, phân tích các tài liệu liên quan: các tài liệu về công tác quản lý an toàn lao động của ít nhất 3 công trường xây dựng hiện nay; − Phương pháp chuyên gia: trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinh nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất. 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC − Thực trạng công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng tại Việt Nam − Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng − Mô hình quản lý an toàn quản lý an toàn lao động trong công trình Lotte Center 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 1.1. Tổng quan về Quản lý dự án xây dựng công trình 1.1.1. Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển xã hội. Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế xã hội ở Việt nam, nhu cầu về đầu tư và xây dựng là rất lớn. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này là hết sức to lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi và đang trong quá trình thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này càng mang tính cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết. Theo Luật xây dựng Việt Nam ngày 26-11-2001: “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phầm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở”. Dự án Xây dựng = Kế hoạch + Tiền+ Thời gian + đất Công trình xây dựng Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các giai đoạn của chu kỳ dự án trong khi thực hiện dự án. Việc quản lý tốt các giai đoạn của dự án có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng của sản phẩm xây dựng. Mỗi dự án xây dựng đều có một đặc điểm riêng tạo nên sự phong phú đa dạng trong quá trình tổ chức quản lý; tuy nhiên quá trình quản 5 lý chỉ tập trung vào một số nội dung chính như sau: Quản lý phạm vi dự án, thời gian dự án, quản lý chi phí dự án, quản lý giá, chỉ số giá, chất lượng xây dựng, nguồn nhân lực, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. 1.1.2. Các giai đoạn của dự án và các hình thức quản lý dự án Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án đầu tư có thể mô tả bằng sơ đồ sau: Lập Báo cáo đầu tư. Lập Dự án đầu tư. Thiết kế Đấu thầu Thi công Nghiệm thu Đối với DA quan trọng quốc gia Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật. Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Kết thúc dự án đầu tư Trước đây, tuỳ theo quy mô và tính chất của dự án, năng lực của CĐT mà dự án sẽ được người quyết định đầu tư quyết định được thực hiện theo một trong số các hình thức sau: CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều hành dự án; Hình thức chìa khoá trao tay và hình thức tự thực hiện dự án. Hiện nay, trong Nghị định số 12/NĐ-CP và quy định chỉ có hai hình thức quản lý dự án đó là: CĐT trực tiếp quản lý dự án và CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án: (1) CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án. Trong trường hợp này CĐT thành lập BQLDA để giúp CĐT làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của CĐT. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của CĐT. 6 Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì CĐT có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án. (2) CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án: Trong trường hợp này, tổ chức tư vấn phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê là tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được CĐT chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với CĐT. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, CĐT vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. " 1.2. Tổng quan về an toàn lao động trong xây dựng 1.2.1. Khái niệm Quản lý lao động Quản lý lao động là hoạt động quản lý lao động con người trong một tổ chức nhất định trong đó chủ thể quản trị tác động lên khách thể bị quản trị nhằm mục đích tạo ra lợi ích chung của tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp được đặt trong sự cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải thường xuyên tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong đó các công việc phải quan tâm hàng đầu là quản trị lao động. Những việc làm khác sẽ trở nên vô nghĩa nếu công tác quản lý lao động không được chú ý đúng mức không được thường xuyên củng cố. Thậm chí không có hiệu quả, không thể thực hiện bất kỳ chiến lược nào nếu từng hoạt động không đi đôi với việc hoàn thiện và cải tiến công tác quản lý lao động. Một doanh nghiệp dù có điều kiện thuận lợi trong kinh doanh, có đầy đủ điều kiện vật chất kĩ thuật để kinh doanh có lãi, một đội ngũ công nhân viên đủ mạnh 7 nhưng khoa học quản lý không được áp dụng một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp đó cũng không tồn tại và phát triển được. Ngược lại một doanh nghiệp đang có nguy cơ sa sút, yếu kém để khôi phục hoạt động của nó, cán bộ lãnh đạo phải sắp xếp, bố trí lại đội ngũ lao động của doanh nghiệp, sa thải những nhân viên yếu kém, thay đổi chỗ và tuyển nhân viên mới nhằm đáp ứng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với khả năng làm việc của từng người. Khi quản lý lao động cần phải đảo bảo an toàn cho họ khi làm việc và công tác trong nhà máy, xưởng sản xuất hoặc công trình xây dựng. Vậy quản lý lao động bao gồm cả quản lý an toàn lao động trong xây dựng. Tại hội thảo Tăng cường khung pháp lý an toàn, vệ sinh lao động trong các ngành có nguy cơ cao do Cục An toàn lao động, Ban quản lý dự án RAS 12/50M/JPN (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) tổ chức tại TP.HCM ngày 29-11/2013, các diễn giả cho biết, xây dựng là một trong những ngành nghề có nguy cơ tai nạn, rủi ro cao, trong đó tai nạn lao động (TNLĐ) trong lĩnh vực xây dựng thường chiếm khoảng 30% trong tổng số các vụ chết người Hình 1.1. Tai nạn lao động trong xây dựng xảy ra tại thành phố Hồ Chí Minh Nguyên nhân được lý giải là do 80% công nhân trong ngành xây dựng là lao động thời vụ, môi trường làm việc của công nhân xây dựng thường không ổn 8 định, có tâm lý ngại tham gia huấn luyện an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) lại không chịu sức ép thực hiện ATVSLĐ. Vậy an toàn lao động là các biện pháp, công tác bảo vệ nhằm tránh xảy ra tai nạn tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động xảy ra trong quá trình lao động tại công trường. 1.2.2. Quản lý an toàn lao động trong xây dựng Quản lý an toàn lao động nhằm mục tiêu phòng ngừa tai nạn là chính. An toàn lao động hiểu theo nghĩa rộng là an toàn không chỉ cho mọi người lao động .trên công trình, mà còn phải an toàn cho công trình, công trường sản xuất. Theo luật xây dựng 2004 thì trong quá trình thi công xây dựng công trình nhà thầu thi công có trách nhiệm: + Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người, máy móc, thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình liền kề, đối với những máy móc thiết bị phục vụ thi công phải được kiểm định an toàn trước khi đưa vào sử dụng. + Thực hiện biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với từng hạng mục công trình hoặc công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn. + Thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra mất an toàn trong thi công xây dựng. Vậy quản lý an toàn lao động trong xây dựng là các hoạt động quản lý lao động trong công trường nhằm đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng công trình. Quản lý an toàn lao động trong xây dựng = Quản lý lao động + An toàn trong thi công xây dựng công trình 1.3. Tình hình Quản lý an toàn lao động trong xây dựng trên thế giới và Việt Nam Theo thống kê của Bộ Lao động và Hội đồng An toàn Quốc gia Hoa Kỳ cho thấy mặc dù công nhân xây dựng chỉ sử dụng khoảng 6% sức lực cho công việc, 9 nhưng họ phải chịu đến 12% chấn thương hoặc bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp (có đến khoảng 250000 cho đến 300000 ca chấn thương trong xây dựng) và 19% phải chịu những rủi ro ảnh hưởng đến tính mạng do công việc (khoảng 3000 ca trong năm- theo số liệu ước tính từ Hội đồng An toàn Quốc gia Mỹ và khoảng 1000 ca theo số liệu của Hội đồng An toàn và Sức khỏe). Các chi phí liên quan đến ngành công nghiệp này ước tính khoảng từ 5 tỉ đến 10 tỉ một năm. Tại Việt Nam có hàng trăm vụ tai nạn lớn nhỏ trong ngành xây dựng, gây chết và bị thương nhiều người cũng như những thiệt hại vật chất đáng kể. Trong năm 2007, tình hình tai nạn lao động trong ngành xây dựng, đặc biệt là tai nạn lao động nghiêm trọng và tai nạn lao động chết người không giảm. Nguyên nhân là do các đơn vị chưa thực hiện đầy đủ pháp luật về bảo hộ lao động cũng như các văn bản chỉ đạo của Bộ; thiếu sự quan tâm chỉ đạo, kiểm tra sát sao về an toàn-vệ sinh lao động-phòng chống cháy nổ; công tác huấn luyện, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, hướng dẫn về pháp luật bảo hộ lao động và những biện pháp cụ thể cho người lao động chưa được tiến hành thường xuyên; bộ máy làm công tác bảo hộ lao động chưa được coi trọng; chế độ thống kê báo cáo chưa nghiêm túc; sử dụng lao động thời vụ không ký hợp đồng lao động, không qua đào tạo vẫn còn khá phổ biến. Trước tình hình đó, Bộ xây dựng ra công văn số 02/2008/CT-BXD “Về việc chấn chỉnh và tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các đơn vị thuộc ngành Xây dựng”: Tuy nhiên tình hình tai nạn lao động năm 2013 có xu hướng gia tăng và thiệt hại nghiêm trọng về người và của tiêu biểu là một số vụ như: Sập mái bê tông tại công trình xây dựng nhà thờ Ngọc Lâm (xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên) ngày 17/01/2013, sập 600m2 sàn bê tông tầng 3 công trình xây dựng siêu thị của Lotte Mart (phường Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương) ngày 04/08/2013, sập đổ mái bê tông tum cầu thang tầng 5 công trình trụ sở Chi cục Thuế huyện Yên Dũng (tỉnh Bắc Giang) ngày 10 30/08/2013, sập giàn giáo tại công trình nhà ở tư nhân ở xã Đại Lâm, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang vào sáng 04/10/2013 làm một số người chết và bị thương. Hình 1.2. Diện tích lớn sàn bê tông bị sập tại Lotte Mart Tại hội thảo Tăng cường an toàn vệ sinh lao động trong các ngành có nguy cơ cao tại Việt Nam” do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tổ chức tại Hà Nội vừa qua thì lĩnh vực xảy ra nhiều tai nạn lao động nhiều nhất là xây dựng (công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông) chiếm 51,11% tổng số vụ tai nạn chết người; khai khoáng 12,7%; SX vật liệu xây dựng 8,3% và cơ khí chế tạo 8%. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn là do vi phạm quy trình, không có biện pháp an toàn vệ sinh lao động. Tình hình trên cho thấy tình hình quản lý an toàn lao đông trong xây dựng vẫn chưa được quan tâm chú trọng, cần phải có những nghiên cứu chuyên sâu mới có thể giảm thiểu tình trạng tai nạn trên. Bảng 1.1. So sánh tình hình TNLĐ năm 2010, 2011 và 2012 TT Chỉ tiêu thống kê Năm 2010 Năm 2011 Tăng/giảm 1 Số vụ 5125 5896 771 (15,04%) 2 Số nạn nhân 5307 6154 847 (15,96%) 3 Số vụ có người chết 554 504 -50 (9,02%) 11 TT Chỉ tiêu thống kê Năm 2010 Năm 2011 Tăng/giảm 4 Số người chết 601 574 -27 (4,49%) 5 Số người bị thương nặng 1260 1314 54 (4,28%) 6 Số lao động nữ 944 1363 419 (44,38%) 7 Số vụ có 2 người bị nạn trở lên 105 90 -15 (14,28%) Bảng 1.2. Bảng thống kế số vụ và nạn nhân TNLĐ năm 2010, 2011 và 2012 Chỉ tiêu thống kê Năm 2011 Năm 2012 Tăng/giảm 1 Số vụ 5896 6777 +881 (14,9%) 2 Số nạn nhân 6154 6967 +813 (13,2%) 3 Số vụ có người chết 504 552 +48 (9,5%) 4 Số người chết 574 606 +32 (5,6%) 5 Số người bị thương nặng 1314 1470 +156 (11,9%) 6 Số lao động nữ 1363 1842 +479 (35,1%) 90 95 +5 (5,5% Stt 7 Số vụ có 2 người bị nạn trở lên Bảng 1.3. Bảng thống kê số vụ tai nạn và thiệt hai các năm 2010, 2011 và 2012 Thứ tự Tổng thiệt Số vụ tai Thiệt hại về tài Số người bị hại nạn sản nạn Năm 2010 113,6 tỉ 5125 3,9 tỉ 5307 Năm 2011 298 tỉ 5896 5,85 tỉ 6154 Năm 2012 82,6 tỷ 6777 11 tỷ 6967 1.4. Tổng quan về các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam. 1.4.1. Các văn bản về an toàn lao động tại Việt Nam Việt Nam là nước có công tác quản lý an toàn lao động chặt chẽ, với 01 bộ luật lao động; 09 nghị định của chính phủ; 20 thông tư hướng dẫn; 04 quyết định 12 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành; 01 chỉ thị của Thủ tướng chính phủ: 01 bộ luật: Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ( đã được sửa đổi bổ sung năm 2002); 09 nghị định bao gồm: 1- Nghị định số 06/CP ngày 20 /01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Bộ luật Lao động về An toàn Lao động, Vệ sinh Lao động (đã sửa đổi, bổ sung năm 2002). 2- Nghị định số 110/2002/NĐ - CP ngày 27/12 /2002 của Chính phủ Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. 3- Nghị định số 195/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2002) 4- Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 5- Nghị định số 38/CP ngày 25-6-1996 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động. 6- Nghị định số 46/CP ngày 6 - 8 - 1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Y tế. 7- Nghị định số 12/CP ngày 26- 01- 1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2003). 8- Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 - 01 – 2003 của Chính phủ Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ. 9- Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 - 4 - 2004 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật Lao động. - 20 thông tư hướng dẫn: 13 1- Thông tư liên bộ số 03/TT-LB ngày 28- 01-1994 của Liên bộ Lao độngThương binh và Xã hội - Y tế Quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc không được sử dụng lao động nữ. 2- Thông tư số 07/LĐTBXH-TT ngày 11- 4-1995 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Bộ luật Lao động ngày 23/06/1994 và Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ về Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. 3- Thông tư số 08/LĐTBXH-TT ngày 11- 4-1995 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn lao động,vệ sinh lao động. 4- Thông tư số 09/TT-LB ngày 13- 4 -1995 của Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Y tế Quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên. 5- Thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 19-9-1995 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Hướng dẫn bổ sung Thông tư số 08/LĐTBXH-TT ngày 11/4/1995 về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động. 6- Thông tư số 13/BYT-TT ngày 24-10-1996 của Bộ Y tế Hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ người lao động và bệnh nghề nghiệp. 7- Thông tư số 22/TT-LĐTBXH ngày 08-11-1996 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Hướng dẫn việc khai báo, đăng ký và xin cấp giấy phép sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. 8- Thông tư số 16/LĐTBXH-TT ngày 23- 4 -1997 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Hướng dẫn về thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 9- Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH ngày 18 - 4 -2003 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 14 10- Thông tư số 20/1997/TT -BLĐTBXH ngày 17-12-1997 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội Hướng dẫn việc khen thưởng hàng năm về công tác Bảo hộ lao động . 11- Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 20-4-1998 của Liên tịch Bộ Y tế- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp . 12- Thông tư số 10/1998/TT-BLĐTBXH ngày 28-5-1998 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân . 13- Thông tư Liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31-10-1998 của Liên tịch Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội- Bộ Y tế- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh . 14- Thông tư Liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999 của Liên tịch Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-Bộ Y tế Hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại . 15- Thông tư Số 16/2003/TT-BLĐTBXH ngày 3/ 6/ 2003 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng . 16- Thông tư số 21/1999/TT - BLĐTBXH ngày 11/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Quy định danh mục nghề, công việc và các điều kiện được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc 17- Thông tư số 23/1999/TT-BLĐTBXH ngày 4/10/1999 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ đối với các doanh nghiệp nhà nước 18- Thông tư liên tịch số 29/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 28-12-2000 của Liên tịch Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế Qui định danh mục nghề, công việc người bị nhiễm HIV/AIDS không được làm .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan