Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác quản lý đê điều trong quá trình đô thị hó...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác quản lý đê điều trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ liêm hà nội

.PDF
90
2
50

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TSKH. Nguyễn Trung Dũng cùng các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thủy Lợi; Chi cục Đê điều và PCLB Hà Nội. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và các ý kiến đóng góp của các Thầy giáo, Cô giáo của Khoa Kinh tế và Quản lý trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Do trình độ, kinh nghiệm, điều kiện thực hiện và thời gian nghiên cứu hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp. Luận văn được hoàn thành tại Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Thủy Lợi. Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2012 Tác giả luận văn Phạm Anh Dũng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2012 Tác giả luận văn Phạm Anh Dũng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................8 1.1 Phân loại cấp đê ................................................................................................8 1.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống đê điều Hà Nội......8 1.1.2. Vai trò và tầm quan trọng của hệ thống đê điều .....................................15 1.2 Nội dung công tác quản lý đê điều ..................................................................19 1.3 Chất lượng công tác quản lý đê điều và tiêu chí đánh giá ..............................20 1.3.1. Chất lượng công tác quản lý đê điều .......................................................20 1.3.2. Tiêu chí đánh giá .....................................................................................21 1.4 Những quy định hiện hành về công tác quản lý đê điều .................................24 1.4.1. Cơ quan quản lý đê điều..........................................................................24 1.4.2. Qui định pháp lý và văn bản pháp qui ....................................................27 1.5 Những bài học về công tác quản lý đê điều và phòng chống lụt bão..............31 1.5.1. Thuận lợi .................................................................................................32 1.5.2. Khó khăn .................................................................................................34 1.5.3. Những bài học kinh nghiệm ....................................................................35 CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU TẠI HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI .........................................................................................................39 2.1 Đặc điểm điểm nghiên cứu .............................................................................39 2.1.1. Lịch sử hình thành ...................................................................................39 2.1.2. Vị trí địa lý ..............................................................................................40 2.1.3. Văn hóa – Xã hội.....................................................................................41 2.1.4. Kinh tế .....................................................................................................41 2.1.5. Tình hình phát triển đô thị.......................................................................42 2.2 Hiện trạng hệ thống đê điều huyện Từ Liêm, Hà Nội.....................................44 2.2.1. Đặc điểm đê điều Hà Nội ........................................................................44 2.2.2. Hiện trạng các công trình đê điều ...........................................................46 2.2.3. Tình hình đô thị hóa ở Hà Nội ảnh hưởng đến công tác bảo vệ đê điều .50 2.2.4. Thống kê số trường hợp vi phạm Luật đê điều, pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ...............................................................................................................51 2.3 Thực trạng công tác quản lý đê điều tại huyện Từ Liêm, Hà Nội ..................55 2.3.1. Một số kết quả đã đạt được .....................................................................55 2.3.2. Hạn chế, tồn tại .......................................................................................59 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm ......................................61 2.4 Đánh giá chất lượng công tác quản lý đê điều ở Từ Liêm, Hà Nội ................62 2.4.1. Phân tích mối quan hệ giữa quản lý đê điều và việc đô thị hoá ..............62 2.4.2. Phân tích chính sách quản lý từ góc độ của Nhà nước, góc độ thực thi của người dân ....................................................................................................64 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở HUYỆN TỪ LIÊM ..........66 3.1 Đề xuất công cụ về chính sách - pháp lý.........................................................66 3.1.1. Kiện toàn cơ quan quản lý cấp Nhà nước ...............................................66 3.1.2. Ban hành các văn bản pháp qui và chế độ chính sách của Nhà nước .....67 3.1.3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương ......................................71 3.1.4. Tăng cường trách nhiệm của chính quyền các cấp trong quản lý về đê điều, kiên quyết xử lý các vi phạm đê điều .......................................................71 3.2 Đề xuất các công cụ mềm ...............................................................................72 3.2.1. Giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân .....................................72 3.2.2. Đẩy mạnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đê điều ....74 3.3 Đề xuất các công cụ gián tiếp .........................................................................77 3.3.1. Phát triển công nghệ vật liệu xây dựng mới ...........................................77 3.3.2. Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn, xây dựng các hồ chứa ở thượng lưu các sông .......................................................................................................77 3.4 Đề xuất việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý đê điều ........................................................................................................................78 3.4.1 Sử dụng phần mềm quản lý đê điều và PCLB .........................................79 3.4.2. Xây dựng hệ thống thiết bị quan trắc nước ngầm, nước thấm trong thân đê và nền đê .......................................................................................................79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 82 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Công trình đê ở huyện Từ Liêm, Hà Nội ....................................................9 Hình2.1. Bản đồ địa lý huyện Từ Liêm, Hà Nội .......................................................40 Hình 2.2. Hình ảnh về khu đô thị Mỹ Đình - Từ Liêm .............................................44 Hình 2.3. Kè Thuỵ Phương .......................................................................................48 Hình 2.4 Cống Liên Mạc ...........................................................................................48 Hình 2.5. Hình ảnh về hệ thống cửa khẩu trên địa bàn huyện Từ Liêm ...................49 Hình 2.6. Hình ảnh sự phát triển 2 bên bờ sông Hồng..............................................50 Hình 2.7. Xây nhà, lều quán trong phạm vi bảo vệ đê điều ......................................52 Hình 2.8. Hình ảnh xâydựng công trình kiên cố trong phạm vi bảo vệ đê điều .......52 Hình 2.9. Hình ảnh về việc đổ trạc thải vi phạm Luật đê điều .................................53 Hình 2.10. Hình ảnh về việc khai thác cát vi phạm Luật đê điều .............................53 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng thông số kỹ thuật các cửa khẩu trên địa bàn huyện Từ Liêm ......... 49 Bảng 2.2. Thống kpê các trường hợp vi phạm Luật đê điều qua các năm ................ 54 Bảng 2.3. Thống kê các trường hợp vi phạm Luật đê điều xử lý được qua các năm.. 54 1 MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thiên tai, bão lũ diễn biến phức tạp, cho nên công tác xây dựng, bảo vệ hệ thống đê điều ở nước ta giữ vị trí rất quan trọng. Đê điều là công trình quan trọng được xây dựng, tu bổ và bảo vệ qua nhiều thế hệ nhằm ngăn nước lũ, nước biển, bảo vệ tính mạng của con người, tài sản của Nhà nước và của nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững, gắn với sự nghiệp quốc phòng, an ninh, chủ quyền và lợi ích quốc gia. Quá trình hình thành và phát triển, hệ thống đê điều luôn gắn liền với đời sống và hoạt động sản xuất của nhân dân từ đời này qua đời khác. Phần lớn các tuyến đê hiện nay đều kết hợp làm đường giao thông trong đó nhiều tuyến đê đi qua các khu du lịch, đô thị, dân cư. Trong quá trình phát triển, yêu cầu đối với hệ thống đê điều cũng như tác động trực tiếp của con người đối với đê ngày càng tăng và có những diễn biến ngày càng phức tạp. Như chúng ta đều biết, ven theo các con đê và ở bãi sông của các con đê sông ở Hà Nội nhiều làng mạc và các phố phường đã được hình thành và phát triển lâu đời. Ngày nay hòa chung với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của đất nước, các vùng dân cư này cũng phát triển không ngừng về mọi mặt, trong đó có sự phát triển không ngừng về các loại hình xây dựng như nhà ở, khu sản xuất, đường xá, cầu cống… Điều đó đã gây biết bao khó khăn cho công tác bảo vệ đê. Trước tình hình như vậy phải có biện pháp thay đổi, hoàn thiện công tác quản lý công trình đê điều để phù hợp với quá trình đô thị hóa. Mặc dù hệ thống đê điều đóng vai trò quan trọng như vậy, song nhiều tuyến đê xây dựng từ lâu hiện đã xuống cấp, không đủ sức chống chọi với mưa bão. Mặt khác, nhiều tuyến đê hiện đang chịu nhiều áp lực của con người phá hoại một cách vô ý thức và quá trình phát triển kinh tế thiếu tính bền vững, ví dụ như khai thác cát 2 ở lòng sông làm sụt lở bờ sông và ảnh hưởng đến chân đê, xây nhà ở ngay trong hành lang bảo vệ đê. Mặc dù Nhà nước đã ban hành Luật Đê điều, Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão; luật đã được phổ biến rộng rãi đến người dân. Nhưng ý thức chấp hành luật về đê điều của một bộ phận tổ chức, cá nhân ở các địa phương vẫn chưa chuyển biến và thậm chí còn có ảnh hưởng xấu. Thủ đô Hà Nội có địa bàn rộng, địa hình đa dạng và phức tạp, dân cư đông đúc, hệ thống đê điều, hồ đập nhiều, chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ từ thượng nguồn sông Đà, sông Hồng và lũ rừng ngang từ Hòa Bình đổ về. Nhiều khu vực cả nội, ngoại thành địa hình thấp, nguy cơ úng ngập cao. Thành phố hiện có 20 tuyến đê chính với tổng chiều dài 469,913 km, trong đó 37,709 km đê Hữu Hồng là đê cấp đặc biệt; 211,569 km đê cấp I (hữu Hồng, tả Hồng, hữu Đuống, tả Đáy); 67,464 km đê cấp II (hữu Đà, tả Đáy, La Thạch, Ngọc Tảo, tả Đuống); 87,325 km đê cấp III (Vân Cốc, Tiên Tân, Quang Lãng, Liên Trung, hữu Cầu, tả - hữu Cà Lồ); 65,846 km đê cấp IV (tả Tích, tả Bùi, đường 6 Chương Mỹ, Mỹ Hà). Ngoài ra còn có 22 tuyến đê bối (trên sông chính) với tổng chiều dài 73,350 km và 96 hồ chứa nước các loại (không kể hồ trong nội thành), trong đó 5 hồ có dung tích trên 10 triệu m3, còn P P lại là từ 2 đến 5 triệu m3 với nhiệm vụ cắt lũ và trữ nước phục vụ sản xuất và sinh P P hoạt. Nhìn chung hệ thống đê điều, hồ đập có chất lượng không đồng đều. Mặc dù đã được đầu tư tu bổ nhiều, nhưng chất lượng các tuyến đê ở Hà Nội còn nhiều vấn đề tồn tại và ảnh hưởng đến khả năng chống lũ, vẫn có thể xảy ra những sự cố hư hỏng khi mực nước sông lên cao và kéo dài nhiều ngày. Địa chất nền các tuyến đê rất phức tạp, nhiều đoạn có địa chất nền xấu, các mùa lũ trước kia thường xuất hiện mạch sủi có thể nguy hiểm đến an toàn đê điều nếu không phát hiện và sử lý kịp thời. Trong thân đê có nhiều hiểm họa chưa phát hiện hết như tổ mối, tổ chuột… Hàng năm đã có kế hoạch duy tu, bảo dưỡng nhưng cũng không thể khắc phục được. 3 Nhiều đoạn đê có mặt thoáng sông rộng, nhưng không có cây chắn sóng, nếu có lũ lớn kết hợp bão sẽ gây sóng lớn ảnh hưởng đến an toàn của đê. Diễn biến bờ bãi những năm gần đây: đã xuất hiện những khu vực bờ sông bị lở mạnh mất an toàn cho dân sinh và ảnh hưởng đến đê điều. Hệ thống đê điều Hà Nội còn nhiều tồn tại nên hoạt động quản lý đê điều là hoạt động hết sức quan trọng, nó diễn ra trong mọi thời kỳ, mọi hoàn cảnh, kéo dài quanh năm, đã trở thành một thế ứng xử thường trực của con người đối với môi trường thiên nhiên để tồn tại và phát triển. Nhà nước ta từ Trung ương đến địa phương luôn quan tâm đến công tác này, đầu tư nhiều sức của, sức người để xây dựng nhiều công trình và thực hiện nhiều biện pháp, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý, tổ chức hệ thống điều hành, chỉ huy thống nhất, đồng thời tăng cường công tác lãnh đạo tư tưởng, tuyên truyền giáo dục để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức quản lý đê điều, phát huy tính tự giác của mọi người dân để triển khai thực hiện việc bảo vệ đê điều có hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn những yếu kém, tồn tại trong quản lý đê điều ở Hà Nội. Tăng cường quản lý đê điều ở Hà Nội nhằm khắc phục những tồn tại, làm cho việc thực hiện công tác này có kế hoạch, nề nếp hơn, hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến quản lý đê điều, nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, huy động được mọi nguồn lực nhất là phát huy cao độ tính tự chủ, sáng tạo, sự tự giác tham gia của mọi người dân thủ đô. Chăm lo xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, công nhân kỹ thuật đủ về số lượng, có trình độ khoa học công nghệ và nghiệp vụ quản lý, tâm huyết, gắn bó lâu dài với sự nghiệp quản lý đê điều. Là một cán bộ làm việc tại Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bão Hà Nội, qua luận văn này, tác giả muốn kết hợp một số kinh nghiệm trong quá trình công tác và các kiến thức đã tiếp thu được qua quá trình học tập để trình bày một số phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý đê điều ở Hà Nội và mạnh dạn kiến nghị một số 4 giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về đê điều ở Hà Nội hiện nay, đóng góp vào việc cải cách hành chính, tăng cường sự quản lý của nhà nước, làm tốt hơn công tác quản lý đê điều và phòng chống lụt bão ở Hà Nội trong thời gian sắp tới, góp phần vào công cuộc xây dựng Thủ đô theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. II. Mục đích của đề tài Đề tài Luận văn cao học có mục đích nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đê điều trong quá trình đô thị hóa như: - Xác định thực trạng của công tác và cơ chế quản lý đê điều hiện nay ở Hà Nội; - Phân tích mối quan hệ giữa quản lý đê điều và việc phát triển kinh tế cũng như đô thị hóa; - Phân tích chính sách quản lý từ góc độ của nhà nước, góc độ thực thi của người dân; - Đề xuất các giải pháp để nâng cao công tác quản lý đê điều trong quá trình đô thị hóa ở huyện Từ Liêm - Hà Nội. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý hệ thống công trình đê điều, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác này trên địa bàn huyện Từ Liêm và việc thực thi các điều luật trong Luật đê điều, Pháp lệnh Phòng, chống lụt bão. Phạm vi nghiên cứu: - Nội dung: Công tác tổ chức và quản lý hệ thống công trình đê điều. - Không gian: Trên địa bàn huyện Từ Liêm gồm 4 xã có đê đi qua (xã Thượng Cát, Liên Mạc, Thụy Phương và Đông Ngạc) IV. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Chọn địa điểm nghiên cứu: Hệ thống công trình đê điều ở huyện Từ Liêm. 5 Phương pháp thu thập thông tin được tiến hành ở ba cấp a) Cấp Huyện, xã: - Tình hình phối hợp trong xử lý các trường hợp vi phạm Luật Đê điều, Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão trên địa bàn; - Tình hình huy động sự tham gia của nhân dân địa phương trong xây dựng, quản lý và sử dụng các công trình đê điều, công tác phòng, chống lụt bão. b) Cấp Chi cục, Hạt Quản lý đê: - Công trình đê điều; - Chính sách trong quản lý đê điều c) Cấp cộng đồng: - Sự tham gia của nhân dân trong công tác thực hiện vi phạm Luật Đê điều, Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão trên địa bàn; - Tham gia thi công, giám sát thi công các công trình đê điều; - Tham gia bảo vệ các công trình đê điều; tre chắn sóng… Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là: - Đánh giá hiệu quả công tác quản lý đê điều trong những năm trước đây qua việc khảo sát thực tế tại địa bàn huyện Từ Liêm trên cơ sở tổng hợp các tài liệu mà tác giả đã thu thập được; - Phân tích chỉ rõ các hạn chế trong công tác quản lý đê điều trên địa bàn huyện Từ Liêm hiện nay để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đê điều. V. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đê điều Hà Nội đã có cách đây hàng ngàn năm. Đê không chỉ là công trình vĩ đại, là thiên anh hùng ca chống thiên tai mà đê còn là văn hóa, máu thịt của người Hà Nội. 6 Hà Nội là đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước, là nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước, các tổ chức quốc tế và là nơi diễn ra các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của đất nước. Có vị trí đặc biệt như vậy và để đảm bảo cho sự phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thủ đô việc phòng chống lụt bão phải được đảm bảo trong đó công tác quản lý đê điều là hết sức quan trọng. Mặc dù vậy nhưng hiện nay hệ thống đê điều chưa được đầu tư phát triển một cách đúng mức, có hệ thống và chưa tương xứng với tầm quan trọng của nó. Từ những suy nghĩ như vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp cao học với tên gọi: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác quản lý đê điều trong quá trình đô thị hóa ở huyện Từ Liêm, Hà Nội”. Việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao công tác quản lý đê điều không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn mang tính thực tế cao góp phần đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. VI. Kết quả dự kiến đạt được - Phân tích những nguyên nhân của phát triển kinh tế và đô thị hóa mà ảnh hưởng đến công tác quản lý đê điều. - Hoàn thiện cơ chế chính sách trong công tác quản lý đê điều trên địa bàn huyện Từ Liêm để phù hợp với tình hình đô thị hóa. VII. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm 3 chương, 11 hình và 3 bảng biểu. Luận văn thạc sĩ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế Tài Nguyên thiên nhiên và môi trường với đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác quản lý đê điều trong quá trình đô thị hóa ở huyện Từ Liêm, Hà Nội” được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình, hiệu quả của phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, khoa Kinh tế cùng các thầy, cô giáo, các bộ môn của trường Đại học Thuỷ lợi, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan và gia đình. 7 Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: người hướng dẫn PGS. TSKH. Nguyễn Trung Dũng đã tận tình hướng dẫn; Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão Hà Nội, Hạt quản lý đê số 1 đã cung cấp tài liệu, thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn tới: Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, khoa Kinh tế và Quản lý, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy trực tiếp chương trình Cao học của trường Đại học Thuỷ lợi Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tập chương trình cao học cũng như trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão Hà Nội, Hạt quản lý đê số 1 đã tạo điều kiện thời gian, tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này. Tác giả xin cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp đã hết sức giúp đỡ về nhiều mặt cũng như động viên khích lệ tinh thần và vật chất để tác giả đạt được kết quả như hôm nay. Do còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, cũng như thời gian có hạn, nên trong quá trình làm luận văn tác giả không tránh khỏi sai sót, tác giả mong muốn tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp, để tác giả hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình. 8 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Phân loại cấp đê Đê là công trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của pháp luật. Hệ thống đê điều gồm các công trình đê, kè, bảo vệ đê, cống qua đê và công trình phụ trợ. [4] Phân loại và phân cấp đê - Đê được phân loại thành đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng. - Đê được phân cấp thành cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và cấp V theo mức độ quan trọng từ cao đến thấp. Tiêu chí phân cấp đê bao gồm: - Số dân được đê bảo vệ; - Tầm quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế-xã hội; - Đặc điểm lũ bão của từng vùng; - Diện tích và phạm vi của địa giới hành chính; - Độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước lũ thiết kế; - Lưu lượng lũ thiết kế. 1.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống đê điều Hà Nội Theo sử sách ghi chép lại, các vùng đất ven sông là nơi tập trung dân cư đầu tiên của xã hội loài người, ví dụ vùng ven sông Nin ở Ai Cập, sông Hoàng Hà ở Trung Quốc, sông Hằng ở Ấn Độ và vùng ven sông Hồng ở Việt Nam… Dòng sông và vùng bãi bồi ven sông đã đem lại nhiều điều kiện thuận lợi cho cuộc sống của con người. Sông cung cấp nước ăn và sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là đường thủy thuận tiện cho giao lưu giữa vùng này với vùng khác. Vùng bãi ven 9 sông trong châu thổ hình thành từ bồi tích của các sông là những vùng đất màu mỡ nhất. Bãi sông bằng phẳng, dễ canh tác, hàng năm vào mùa lũ luôn được cung cấp thêm nguồn phù sa tươi tốt. Những yếu tố thuận lợi trên đã dần dần lôi kéo ngày càng nhiều dân cư đến sinh sống trên vùng bãi ven sông. Tuy vậy các vùng bãi ven sông đều là vùng trũng, thấp, vì vậy những người đến cư trú trên vùng bãi ven sông đã phải đối phó với lũ tràn hàng năm. Ban đầu để tránh lũ, người dân chọn các bãi cao hoặc làm nhà sàn để ở và sản xuất nông nghiệp. Thường chỉ trồng một vụ trong mùa khô. Mùa lũ khi nước ngập bãi, đàn gia súc chăn nuôi được chuyển đến những vùng cao và dân chuyển sang nghề đánh cá. Ít lâu sau tuyến đê bao được xây dựng nhằm ngăn lũ để gieo trồng thêm vụ hoa màu thứ hai và kéo dài thời gian chăn thả gia súc. Mới đầu đê bao chỉ ngăn được lũ nhỏ, sau để nâng cao dần để chống chọi với lũ lớn. Nhiều năm liền bãi không bị ngập, dân bắt đầu trồng cây lâu năm và xây nhà ở vững chãi, ổn định trên đất bãi ven sông. Quá trình này kéo dài trong nhiều thế kỷ.[7] Hình 1.1. Công trình đê ở huyện Từ Liêm, Hà Nội Quá trình hình thành và xây dựng hệ thống đê điều Hà Nội gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Hệ thống đê sông ban đầu được hình thành từ các gờ đất ven sông. Những năm nước lớn, các gờ sông không đủ sức ngăn lũ, nước tràn qua gờ ngập vào đồng bằng. Để giữ được nước nhân dân đã giữ những gờ đất làm cốt và tôn cao dần lên thành đê và hoàn chỉnh dần bằng các cống qua đê ổn định cả mùa khô lẫn mùa lũ. Gặp những năm lũ lớn, những chỗ xung yếu bị tràn hoặc bị vỡ đã được quai lại hoặc nhô ra phía sông hoặc lùi vào phía đồng tránh hố 10 xói sâu. Do diễn biến dòng chảy và xu thế dòng sông và những con lũ lớn làm cho bờ xói lở, nên nhân dân tìm cách bảo vệ đê không bị sạt lở. Hệ thống đê kè từng bước được hình thành. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống đê điều trải qua sáu thời kỳ quan trọng như trong hộp 1. Hộp 1: Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống đê điều 1) Thời kỳ cổ và trung đại Sông Hồng đã tạo ra đồng bằng mầu mỡ. Nhưng cũng sông Hồng nhiều lần tàn phá những gì mà con người tạo dựng lên trên chính dải đồng bằng ấy. Hàng năm vào mùa mưa, lũ sông Hồng nhiều phen cuốn sạch đi mọi thành quả xây đắp của con người. Cho nên từ khi con người có mặt ở đồng bằng này là có việc trị thuỷ. Chuyện Sơn Tinh – Thuỷ Tinh là ánh hồi quang của cuộc vận lộn giữa con người và lũ lụt, được đặt vào thời các Vua Hùng, tức vào khoảng 20 thế kỷ trước công nguyên. Tư liệu cổ nhất có lẽ là mấy dòng ghi trong sách Tiền Thư Hán tức bộ sử đời Tiền Hán (thế kỷ thứ 2 tr. CN đến đầu công nguyên) mà Nguyễn Siêu đã dẫn trong bài điều trần của ông về đê điều: “Phía Tây bắc huyện Long Biên, quận Giao Chỉ đã có đê giữ nước sông “ Quận Giao Chỉ là Bắc Bộ ngày nay, huyện Long Biên có thể là khu vực Bắc Ninh, Hà Nội ngày nay. Như vậy, đến đầu công nguyên vùng Hà Nội đã có đê điều. 2) Thời kỳ cận đại Sau hiệp ước Quý Mùi (1883) và hiệp ước Patanốt (1885) nước ta hoàn toàn chịu sự bảo hộ của thực dân Pháp. Ngày 28/6/1895 toàn quyền Đông Dương Rutsô (Rousseau) ra nghị định thành lập Uỷ ban đê điều tối cao (Commission Superieureder digues) tại Hà Nội. Nhiệm vụ nghiên cứu tổng thể mạng lưới đê điều hiện có ở Bắc Kỳ. Đệ trình lên toàn quyền Đông Dương những dự án có liên quan đến các quy chế kỹ thuật và quản lý đê điều. Uỷ ban này được nhóm họp vào các năm 1896, 1904, 1905 1906, 1915, 1926. Trong những năm 1884 đến 1915 (theo Gôchiê) khối lượng đắp đê toàn Bắc Kỳ khoảng 12 triệu m3. Những dự án về đắp đê, thoát lũ trong thời kỳ thuộc Pháp P P 11 đều với mục đích bảo vệ Hà Nội khỏi bị ngập lụt. Nhờ vậy lũ lịch sử 1945, 52 đoạn đê trong vùng đồng bằng Bắc bộ bị vỡ nhưng đê Hà Nội vẫn đứng vững. 3) Phát triển và củng cố đê điều Hà Nội sau năm 1945 Sau năm 1945 đất nước vừa giành được chính quyền. Ngay từ ngày đầu chính quyền nhà nước ta đã phải khắc phục hậu quả của lũ lụt và nạn đói do lũ lụt và chiến tranh gây ra, đắp lại những đoạn đê đã bị vỡ. Liền sau đó bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ suốt 9 năm. Hà Nội nằm trong vùng bị địch tạm chiếm. Vào thời kỳ đó đê điều không những không được quan tâm đúng mức mà còn bị phá hoại và sử dụng vào mục đích quân sự như xây dựng hầm ngầm, lô cốt trên đê. Đào xẻ mặt đê để chống xe cơ giới. Trong thời gian từ năm 1945 đến 1954 chính quyền thực dân Pháp trong vùng tạm chiếm chỉ sang sửa và củng cố một số kè có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn của đê như kè Phú Gia. Do đó tình hình đê điều năm 1954: gần 9km đê sông Hồng thuộc Thanh Trì nhỏ, mặt đê chỉ rộng 3 m, gồ ghề trơn trượt hơn khi mưa. Con chạch chỉ rộng từ 1,5 đến 2 m, mái đê không đủ độ thoải. Hồ ao hai bên ven đê nhiều, hậu quả của những trận vỡ đê từ xa xưa. Đê Từ Liêm vừa nhỏ vừa yếu, độ cao không đều. Gia Lâm đã phải chống lũ cho hai triền sông, nhưng đê hầu hết mặt cắt nhỏ, nước thẩm lậu mái đê rất nhiều, có nhiều sủi đục sát chân đê. Đê Nội Thành có khá hơn, nhưng chất lượng không đồng đều, nhiều tạp chất xỉ than, đất phong hoá. Theo đánh giá chung hệ thống đê chỉ chống đỡ được mực nước lũ +12.00 tại Hà Nội. 4) Củng cố đê giai đoạn 1954 - 1965 Sau khi Hà Nội tiếp quản 10/1954, tháng 12/1954 huyện Thanh Trì đã đắp con chạch cao hơn 0,5 m, rộng thêm 1m, khối lượng trên 1 vạn mét khối. Đầu năm 1955 Thanh Trì đắp đê đoạn Khuyến Lương, Gia lâm đắp ở đoạn Long Biên, Cự Khối, Đông Dư, Gia Quất, gia cố thêm vững chắc những nơi có tổ mối, Từ Liêm tu sửa hai kè Thụy Phương–Phú Gia. Ngoài đê chính, huyện Thanh Trì đắp tuyến đê bối bao 7 xã: Thanh Trì, Lĩnh Nam, Trần Phú, Yên Sở, Yên Mỹ, Duyên Hà, Vạn Phúc, với diện tích 2000 ha, dài 14,5 km, mặt rộng từ 3 m đến 4 m, cao trung bình 2 12 m, khối lượng trên 17 vạn mét khối. Từ năm 1958 đến 1961 toàn Thành phố đã huy động lực lượng đắp đê khối lượng 1.480.000m3, tu bổ kè khối lượng 29.000m3 đá P P P P các loại, ước tính 1,4 triệu ngày công. Sau năm 1961 thành phố Hà Nội mở rộng, hệ thống đê điều tăng lên 110km, 16 kè, 38 cống các loại. Công tác xây dựng và củng cố đê vẫn được tiến hành đều đặn từng năm. Gia Lâm đắp tuyến đê sông Đuống đoạn Thôn Nha, Hàn Lạc, Đổng Viên, kè Sen Hồ, Gia Thượng. Thanh Trì đắp đoạn Thanh Lương. Từ Liêm tu bổ đê Nhật Tân, Phú Gia. Đông Anh kè Xuân Canh, Nhà máy gạch... Sau nhiều năm lũ nhỏ. Năm 1964 lũ lên vượt báo động 3 (+11.70). Đê Hà Nội bộc lộ rõ nhiều khuyết tật, vòi đục ở Thôn Nha, bãi sủi ở hạ lưu kè Sen Hồ, hạ lưu kè Đổng Viên (Gia Lâm), các vòi nước ở hạ lưu đê Nhật Tân, Phú Thượng, Nghi Tàm (Từ Liêm), đê Bùng (Thanh Trì). Thành phố đã phải xử lý ngay mùa lũ và sau khi lũ rút đã kịp thời củng cố đoạn đê này. Từ Liêm củng cố toàn tuyến từ Thượng Cát đến Nghi Tàm dài 12,5 km, với khối lượng ngót 10 vạn mét khối, di chuyến 250 hộ dân ven đê, huy động mỗi ngày 2000 dân công. Từ năm 1961 đến 1965 toàn Thành phố đã đắp trên 2,1 triệu mét khối đất củng cố, 8.000m3 đá các P P loại vào kè và huy động trên 2 triệu ngày công cho công tác củng cố đê điều và PCLB. 5) Củng cố đê điều chống địch phá hoại giai đoạn 1966 – 1974 Hệ thống đê điều Hà Nội nhằm bảo vệ chống lũ lụt cho Thủ Đô và những vùng đông dân cư, có nhiều công trình văn hoá kỹ thuật và quân sự vào bậc nhất cả nước. Đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc. Một trong những mục tiêu phá hoại là hệ thống đê điều. Giai đoạn này đê điều không chỉ để phòng, chống lũ mà còn có nhiệm vụ phòng chống địch phá đê. Đặc biệt quan trọng là tuyến đê hữu Hồng, trong đó có đê huyện Từ Liêm. Đó là đoạn đê phía Tây Bắc, thượng lưu đoạn sông Hồng chảy qua Thành phố. Tháng giêng 1966 đắp đoạn dài 1km bao quanh bến phà Chèm, mở rộng hạ lưu từ 20 m÷30 m, khối lượng 16.000m3. Đắp đoạn thắt P P hẹp Nghi Tàm từ K62+200÷K63+400 mở rộng về phía thượng lưu 20÷25m, khối 13 lượng 8.700m3. Củng cố đê Bưởi -Nhật Tân dài 3 km, cao trình +10.50 đến +11.00 P P ngăn chống lũ tập hậu vào Nội thành khi đoạn đê sông Hồng thuộc Từ Liêm, Đan Phượng bị vỡ. Từ năm 1966 đến 1968 huyện Từ Liêm đắp đê chính và đê bối, khắc phục hậu quả 3 vị trí bị ném bom. Khối lượng tới gần 30 vạn m3. Huyện Thanh Trì P P mặt mở rộng từ 5÷6 m, xoá chạch đoạn Vạn Phúc - Đông Mỹ, đắp phản áp các đoạn Lĩnh Nam, Yên Sở, Ngũ Hiệp. Huyện Gia Lâm và Đông Anh cũng tập trung nâng cao trình mặt đê, xoá chạch củng cố những vị trí ném bom. Trên 30 vị trí được tu bổ như Bát Tràng, Đa Tốn, Đông Dư, Cự Khối, Thạch Bàn, thị trấn Gia Lâm, Thanh Am, Hội Xá, Hoàng Long, Kim Sơn, Lệ Chi, Yên Thường, Yên Viên, Phù Đổng, Trung Màu... Huyện Đông anh đắp đoạn Du Ngoại, Sáp Mai, kè Xuân Trạch, Hải Bối, Mai Lâm, Vĩnh Ngọc, Đông Trù và đắp đê bối Võng La – Hải Bối. Gia Lâm còn đắp đê bao Quán Tình, Việt Hưng, Ngã ba thị trấn Yên Viên, Nhà máy gạch Cầu Đuống với khối lượng 10 vạn mét khối. Chỉ tính khối lượng tu bổ đê điều sau những năm nước lớn và xây dựng các đoạn đê bối, đê khoanh vùng, khắc phục hậu quả do bom ném vào đê, đảm bảo an toàn đê điều từ năm 1966 đến năm 1970 là 5,6 triệu mét khối. Tu bổ, bổ sung vào các kè 14 nghìn mét khối đá các loại, sử dụng tới 6,5 triệu ngày công. 6) Giai đoạn 1975 đến nay Thành phố Hà Nội được mở rộng thêm các huyện ngoại thành. Đê Hà Nội cũng được kéo dài trên 365 km đê các loại trong đó trên 200km sông Hồng sông Đuống, 40 kè và trên 300 cống dưới đê. Khối lượng tu sửa lớn thuộc các huyện mới được sát nhập. Đặc biệt vào thời gian này lũ sông Hồng không xảy ra lớn. Cho nên khối lượng đê kè thuộc phần Hà Nội cũ chủ yếu tu bổ những đoạn chưa đảm bảo mặt cắt mở rộng. Đối với kè những vị trí kè bị hư hỏng lớn. Thanh Trì củng cố đê Lĩnh Nam, Yên Sở. Đê Nội Thành được tôn cao, chỉnh trang sạch đẹp. Huyện Từ Liêm gia cố và lấp đầm Liên Mạc, Thượng Cát, chỉnh trang đoạn đê Yên Phụ, Nhật Tân. Đặc biệt năm 1983 khu vực Phúc Xá, Chương Dương bị lở bãi suốt chiều dài 800m, có nguy cơ uy hiếp hai quận Ba Đình và Hoàn Kiếm. Thành phố đã cho xây 14 dựng kè hộ bờ Phú Xá - Chương Dương dài gần 1000m, kè đá từ chân được thả rồng đá nhiều lớp. Ba vùng xói sâu được thả cụm cây xa bòi, khối lượng trên 1 vạn mét khối đá hộc, 9 vạn mét khối bạt đất, thả 3300 rồng đá, 1250 cụm cây có tán, 4 vạn cây tre và trên 156.000 ngày công. Năm 1991 Thành phố trả một số huyện vừa sát nhập về Hà Tây–Vĩnh Phúc. Đê Hà Nội còn lại 152 km đê. Trong đó đê sông Hồng sông Đuống 110 km, sông Cầu sông Cà Lồ 42 km, 22 kè, 96 công trình qua đê. Những năm 1992, 1993 Thành phố cho lấp các đầm, hồ ao có những mạch sủi sát chân đê Thanh Trì, Hoàng Liên (Từ Liêm), xây dựng các giếng đào giảm áp trọng điểm sủi ở Ngũ Hiệp, lấp các vùng trũng tại Phù Đổng, Trung Màu, Sen Hồ (Gia Lâm) và từng bước khoan phụt vữa vào những đoạn đê xung yếu có nhiều khuyết tật trong đê. Khu vực các quận Nội thành Thành phố cho công viên hoá đê bằng hình thức: bọc bê tông mái, chân làm hàng rào hoa sắt, mặt đê trồng hoa hoặc cây cảnh. Đê Nhật Tân -Yên Phụ được giải tỏa, tu bổ tạo nên hành lang thông thoáng hai bên chân đê. Trở thành một điểm mốc lịch sử cho việc cải tạo, chỉnh trang đê Hà Nội. Từ năm 1996 Nhà nước đã thực hiện chương trình củng cố đê điều tuyến đê hữu Hồng đoạn trực tiếp bảo vệ Hà Nội từ Tiên Tân (Đan Phượng) đến Vạn Phúc (Thanh Trì). Tổng chiều dài 45km bằng nguồn vốn vay ADB. Những năm gần đây, tại thành phố Hà Nội, ngoài việc củng cố vững chắc các tuyến đê chính và khai thác vùng đất bồi phục vụ cho sản xuất.[3] Trong gần 10 năm trở lại đây, ngành thủy lợi Trung ương và thành phố Hà Nội, ngoài việc tu bổ sửa chữa về khối lượng mà cũng đặc biệt chú ý xem xét đánh giá một cách tổng hợp trên cơ sở khoa học. Kết quả bước đầu việc đổi mới trong công tác quản lý đê ở Hà Nội đó mở ra những triển vọng tốt đẹp góp phần cho công tác bảo vệ an toàn tuyệt đối các tuyến đê quan trọng của thủ đô Hà Nội.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan