Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế tại viện khoa học thủy lợi miề...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế tại viện khoa học thủy lợi miền nam

.PDF
85
2
64

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp quản lý tiến độ thi công công trình kè bảo vệ Đê biển tây, tỉnh Cà Mau” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả, ý kiến nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Cà Mau, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Trần Minh Thùy i LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Trọng Tư vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn tại trường Đại học Thuỷ lợi. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và toàn thể cán bộ, nhân viên trường Đại học Thuỷ lợi đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình học. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, các cơ quan hữu quan, bạn bè và gia đình đã động viên, quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành chương trình học tập và bản luận văn này. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng bảo vệ và kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các thầy, cô để tác giả có điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn. Xin trân trọng cảm ơn! Cà Mau, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Trần Minh Thùy ii MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ....................................................................................................................... 5 1.1. Tiến độ thi công và Quản lý tiến độ thi công .................................................. 5 1.1.1. Khái niệm về kế hoạch tiến độ ...................................................... 5 1.1.2. Phân loại kế hoạch tiến độ ............................................................ 6 1.1.3. Vai trò của kế hoạch tiến độ ......................................................... 8 1.1.4. Nội dung của kế hoạch tiến độ ...................................................... 6 1.1.5. Nguyên tắc lập kế hoạch tiến độ ................................................... 9 1.1.6. Các bước lập kế hoạch tiến độ .................................................... 13 1.1.7. Các phương pháp lập kế hoạch tiến độ ........................................ 15 1.2. Công tác quản lý tiến độ xây dựng................................................................. 21 1.2.1. Giới thiệu công tác quản lý tiến độ xây dựng .............................. 22 1.2.2. Khái niệm công tác quản lý tiến độ ............................................. 22 1.3.Tình hình Quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng ở nước ta ............ 22 1.3. Quản lý tiến độ thi công xây dựng các công trình bảo vệ đê biển Tây từ năm 2010 đến nay ................................................................................................... 23 Kết luận chương 1................................................................................................... 28 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KÈ ĐÊ BIỂN TÂY, TỈNH CÀ MAU ............................................................................ 29 2.1. Quản lý tiến độ xây dựng và các cơ sở pháp lý liên quan ............................ 29 2.2.1. Các văn bản pháp lý .................................................................... 29 2.2.2. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan ...................................... 30 iii 2.2. Vai trò của nhà nước và các cơ quan chuyên nghành về công tác quản lý tiến độ công trình xây dựng ................................................................................... 33 2.3. Vai trò và trách nhiệm của chủ đầu tư trong công tác quản lý tiến độ công trình xây dựng ......................................................................................................... 35 2.4. Vai trò và trách nhiệm của các nhà thầu liên quan đến công tác quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng .................................................................... 35 2.4.1. Vai trò của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng ........................... 35 2.4.2. Vai trò của đơn vị thuê tư vấn quản lý dự án............................... 35 2.4.3. Vai trò quản lý dự án của tổng thầu xây dựng ............................. 36 2.5. Vai trò của đơn vị tư vấn giám sát xây dựng ................................................ 37 2.6. Những tồn tại thường gặp khi lập và thực hiện tiến độ ............................... 39 2.6.1. Những tồn tại trong công tác lập và thực hiện tiến độ xây dựng .. 39 2.6.2. Phân tích nguyên nhân ................................................................ 40 Kết luận chương 2................................................................................................... 45 Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH KÈ BẢO VỆ ĐÊ BIỂN TÂY, TỈNH CÀ MAU...................................... 46 3.1. Giới thiệu chung về công trình kè bảo vệ đê biển Tây (đoạn từ đá Bạc đến cầu Kênh Tám), tỉnh Cà Mau ................................................................................ 46 3.1.1. Giới thiệu tổng quan về dự án ..................................................... 46 3.1.2. Đặc điểm vị trí thi công công trình kè đê biển ............................ 49 3.2. Mô hình tổ chức quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng trên tuyến đê biển Tây, tỉnh Cà Mau ........................................................................................... 54 3.2.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án ................. 54 3.2.2. Mô hình chủ nhiềm điều hành dự án ........................................... 54 3.2.3. Mô hình chìa khóa trao tay ......................................................... 55 3.2.4. Mô hình tự thực hiện dự án ......................................................... 56 3.2.5. Mô hình quản lý dự án đầu tư theo chức năng ............................. 57 iv 3.2.6. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án ............................... 57 3.2.7. Mô hình quản lý dự án theo ma trận ............................................ 58 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiến độ thi công kè đê biển Tây ........................ 59 3.3.1. Đặc điểm kết cấu công trình ....................................................... 59 3.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên .............................................. 60 3.3.3. Các bên hữu quan ....................................................................... 61 3.4. Đánh giá thực trạng về quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của các nhà thầu ............................................................................................................ 62 3.4.1. Đặc điểm tình hình tiến độ thi công các công trình bảo vệ .......... 62 3.4.2. Tiến độ thực hiện xây dựng các dự án trong thời gian qua .......... 62 3.5. Đề xuất giải pháp quản lý tiến độ thi công công trình trên tuyến đê biển Tây, tỉnh Cà Mau .................................................................................................... 65 3.5.1.Đề xuất biện pháp thi công các hạng mục chính ........................... 65 3.5.2. Bảng kế hoạch tiến độ thi công ................................................... 70 3.5.3. Giải pháp quản lý tiến độ thi công .............................................. 72 Kết luận chương 3................................................................................................... 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 78 v DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Bản đồ hiện trạng sạt lở và các vị trí xây dựng kè trên tuyến đê biển Tây Hình 1.2 Đặc tính biểu đồ nhân lực Hình 1.3 Hình thức đầu tư vào công trình Hình 1.4 Sơ đồ các bước lập tiến độ Hình 1.5 Cấu tạo sơ đồ ngang Hình 1.6 Cấu trúc mô hình tiến độ xiên Hình 1.7 Công trình kè đê biển chậm tiến độ do vốn Hình 1.8 Chậm tiến độ do thiên tai Hình 1.9 Chậm giải giải phóng mặt bằng ảnh hưởng lớn đến tiến độ Hình 3.1 Tổng quan khu vực xây dựng kè Hình 3.2 Mặt cắt ngang đại diện kè rọ đá Hình 3.3 Mặt cắt ngang đại diện kè BTCT Hình 3.4 Vị trí xây dựng công trình vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTCT: Bê tông cốt thép NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn PA: Phương án TCN: Tiêu chuẩn ngành EPC: là một loại hợp đồng xây dựng mà nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, cung ứng vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình và chạy thử bàn giao cho chủ đầu tư. KCN: Khu công nghiệp UBND: Ủy Ban nhân dân TVTKXD: Tư vấn thiết kế xây dựng XDCB: xây dựng cơ bản TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam viii MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Tuyến Đê Biển Tây chiều dài 108km đi qua 03 huyện: Phú Tân, Trần Văn Thời và U Minh, trong đó có 10 xã và 02 thị trấn, giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đời sống sinh hoạt sản xuất trên 260.000 hộ dân và 129.000ha đất sản xuất nông nghiệp ngọt hóa. Đê biển Tây có đặc điểm địa hình khá phức tạp, một mặt tiếp giáp với biển Tây nên bị ảnh hưởng trực tiếp của sóng biển. Công trình đê chủ yếu là công trình xây dựng bằng đất. Do những năm gần đây Cà Mau nói riêng, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nói chung phải chịu sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm cho thời tiết diễn biến phức tạp, bất thường và trở nên khó lường. Trong cơn mưa thường có giông, nắng nóng kéo dài, triều cường dâng cao làm cho tuyến bờ biển Tây sạt lở nguy hiểm và đặc biệt nguy hiểm. Theo số liệu thống kê từ 2010 đến nay có khoảng 57km bờ biển bị sạt lở. Trung bình hàng năm có khoảng 105 ha diện tích rừng phòng hộ Biển Tây mất đi do sóng biển cuốn trôi. Xây dựng kè bảo vệ Đê đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tiêu úng sổ phèn và chống xâm nhập mặn, chủ động kiểm soát sự sạt lở đất, bảo vệ đời sống của người dân trước những tác động bất lợi từ biển. 1 Hình 1.1 Bản đồ hiện trạng sạt lở và các vị trí kè trên tuyến đê biển Tây 2 Tuyến đê biển tây có chiều dài rất dài vì vậy các công trình xây dựng để bảo vệ đê thường được ưu tiên vì tính cấp thiết của nó, cần phải thi công nhanh và có thời gian thi công đúng tiến độ để hạn chế rủi ro từ việc sạt lở bờ biển một cách tối thiểu nhất. Việc xây dựng kè bảo vệ tuyến đê biển Tây theo đúng tiến độ trước mùa mưa, nước dâng sẽ có nhiều thuận lợi cho bà con trồng lúa phía bên trong khu vực đê biển. Đề tài : Giải pháp quản lý tiến độ thi công công trình kè bảo vệ Đê biển tây, tỉnh Cà Mau, là góp phần vào mục tiêu trên. 2. Mục đích của đề tài Luận văn nghiên cứu các giải pháp quản lý tiến độ thi công công trình kè bảo vệ đê biển Tây từ đó xây dựng tiến độ hợp lý cho công trình kè bảo vệ đê biển nhằm phát triển bền vững sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ đời sống nhân dân trước bất lợi từ biển. 3.Phương pháp nghiên cứu - Phân tích tổng hợp, kết hợp lý thuyết và thực tế. - Kinh nghiệm từ các dự án đã và đang thực hiện. 4. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: công trình kè bảo vệ đê biển. - Phạm vi nghiên cứu: Trong công tác nghiên cứu này tập trung vào việc sử dụng các cơ sở lý thuyết, cơ sở khoa học về kế hoạch tiến độ, để xây dựng một cách tiếp cận logic cho việc quản lý tiến độ các dự án và đề xuất các giải pháp quản lý tiến độ cụ thể cho đơn vị. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khao học của đề tài: Hệ thống hóa có phân tích một số vấn đề lý luận có liên quan đến công tác quản lý tiến độ xây dựng công trình kè bảo vệ đê biển. Luận văn 3 đưa ra cơ sở khoa học về kế hoạch tiến độ đồng thời đề ra các giải pháp quản lý tiến độ thi công công trình kè bảo vệ đê biển. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý tiến độ thi công công trình kè bảo vệ đê biển tại công ty cố phần Đại Ngãi, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp quản lý tiến độ tại các dự án của công ty. 6. Kết quả đạt được Phân tích, đánh giá được thực trạng đặc biệt là những tồn tại chính và làm rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý tiến độ công trình đang nghiên cứu nói riêng và các công trình. Đề xuất giải pháp cụ thể để góp phần tăng cường và từng bước hoàn thiện công tác quản lý tiến độ xây dựng. Hoàn thành công trình đúng thời gian dự kiến, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và phục vụ tốt cho việc bảo vệ đê biển trước mùa mưa bảo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về quản lý tiến độ xây dựng công trình Chương 2: Cơ sở lý luận quản lý tiến độ xây dựng kè đê biển Tây, tỉnh Cà Mau Chương 3: Đề xuất giải pháp quản lý tiến độ thi công công trình kè bảo vệ đê biển Tây, tỉnh Cà Mau 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1. Tiến độ thi công và quản lý tiến độ thi công. 1.1.1 Khái niệm về kế hoạch tiến độ Để thực hiện thành công việc xây dựng công trình của dự án cần phải có một mô hình tổ chức và quản lý các hoạt động sản xuất xây dựng. Mô hình đó chính là kế hoạch tiến độ xây dựng công trình. Kế hoạch tiến độ xây dựng công trình là kế hoạch thực hiện các hoạt động xây dựng bằng những công nghệ xây dựng, kỹ thuật xây dựng và biện pháp tổ chức thích hợp nhằm hoàn thành công trình xây dựng đảm bảo chất lượng kỹ thuật trong mức hạn phí và thời hạn đã đề ra, bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Kế hoạch tiến độ thường được lập sau khi đã xác định được phương pháp tổ chức sản xuất xây dựng và đã thiết kế dây chuyền thi công xây dựng. Thông thường kế hoạch tiến độ được thực hiện theo các dạng sơ đồ nhằm đảm bảo cho công tác quản lý tiến độ được tối ưu nhất. Như vậy tiến độ xây dựng là kế hoạch sản xuất xây dựng thể hiện bằng một sơ đồ bố trí tiến trình thực hiện các hạng mục công việc nhằm xây dựng công trình. Để công trình hoàn thành đúng thời hạn, chất lượng của công trình được đảm bảo theo yêu cầu của chính phủ đề ra thì bắt buộc phải lập kế hoạch tiến độ thi công. Kế hoạch tiến độ xây dựng là một bộ phận trọng yếu trong thiết kế tổ chức thi công, nó quyết định đến tốc độ, trình tự và thời gian thi công của toàn bộ công trình, trong đó: + Tiến độ trong thiết kế tổ chức xây dựng gọi tắt là tiến độ tổ chức xây dựng, do cơ quan tư vấn thiết kế lập, bao gồm kế hoạch thực hiện các công việc: Thiết kế, chuẩn bị, thi công, hợp đồng cung cấp máy móc, thiết bị, cung cấp hồ sơ tài liệu phục vụ thi công và đưa công trình vào hoạt động. Biểu đồ tiến độ nếu là công trình nhỏ thì thể hiện bằng sơ đồ ngang, nếu công trình lớn, phức tạp thì thể hiện bằng sơ đồ mạng. Trong tiến độ các công việc thể hiện dưới dạng tổng quát, nhiều công việc của công 5 trình đơn vị được nhóm lại thể hiện bằng một công việc tổng hợp. Trong tiến độ phải chỉ ra được những thời điểm chủ chốt như giai đoạn xây dựng, ngày hoàn thành của các hạng mục xây dựng, thời điểm cung cấp máy móc thiết bị cho công trình và thời gian hoàn thành toàn bộ. + Tiến độ trong thiết kế tổ chức thi công xây dựng gọi là tiến độ thi công do đơn vị nhà thầu (B) lập với đơn vị nhà thầu phụ (B’); trong đó thể hiện các công việc chuẩn bị, xây dựng tạm, xây dựng chính và thời gian đưa từng hạng mục công trình vào hoạt động. Tiến độ thi công có thể thể hiện bằng sơ đồ ngang hoặc sơ đồ mạng. Tổng tiến độ lập dựa vào tiến độ của các công trình đơn vị. Các công trình đơn vị khi liên kết với nhau dựa trên sự kết hợp công nghệ và sử dụng tài nguyên. Trong tiến độ đơn vị các công việc xây lắp được xác định chi tiết từng chủng loại, khối lượng theo tính toán của thiết kế thi công. Thời hạn hoàn thành các hạng mục công trình và toàn bộ công trường phải đúng với tiến độ tổ chức xây dựng. Kế hoạch tiến độ xây dựng hợp lý sẽ đảm bảo công trình tiến hành thuận lợi, quá trình thi công phân triển cân đối, nhịp nhàng, đảm bảo chất lượng công trình, an toàn thi công và hạ thấp giá thành xây dựng 1.1.2. Phân loại kế hoạch tiến độ 1.1.2.1. Căn cứ theo giai đoạn. a. Tổng kế hoạch tiến độ: kế hoạch tổng tiến độ được thành lập cho toạn bộ công trình kể từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình, kế hoạch tổng tiến độ là cơ sở cho bản kế hoạch tiến độ sau đó, kế hoạch tổng tiến độ cung cấp thời gian, pháp lệnh cho công trình. Kế hoạch tổng tiến độ thường được lập ở giai đoạn thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật. Ngoài ra còn được lập trong giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công. b. Kế hoạch tiến độ chi tiết: kế hoạch tiện độ chi tiết được lập cho công trình, bộ phận công trình và hạng mục công trình. Kế hoạch tiến độ chi tiết do nhà thầu lập trong gia đoạn thi công. 1.1.2.2. Căn cứ theo tính chất của đối tượng. 6 a. Kế hoạch tiến độ cung cứng vật tư, vật liệu: bản kế hoạch này được lập nhằm mục đích xác định thời gian, khối lượng, trình tự cung ứng cảu các loại vạt liệu, vật tư thường được sử dụng tại các công trường thi công. b. Kế hoạch tiến độ tài chính: bản kế hoạch này tương tự như kế hoạch cung ứng vật tư, vật liệu. c. Kế hoạch tiến độ khảo sát địa chất, thủy văn. 1.1.3.Vai trò kế hoạch tiến độ Kế hoạch tiến độ là tài liệu thể hiện rõ các căn cứ, thông tin cần thiết để nhà thầu tổ chức và quản lý tốt mọi hoạt động xây lắp trên toàn công trường. Kế hoạch tiến độ còn là căn cứ để lập các kế hoạch phụ trợ khác như: kế hoạch lao động, tiền lương, kế hoạch sử dụng xe máy, kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch đảm bảo tài chính cho thi công... Ngày nay cùng với sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, thì công nghệ xây dựng cũng có những bước phát triển rất mạnh mẽ, lần lượt các công cụ để quản lý thi công công trình ra đời nhằm đảm bảo cho công trình ra đời nhằm đảm bảo cho công trình thi công đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và chi phí. Vì vậy việc lập kế hoạch tiến độ đòi hỏi có sự hệ thống, bài bản, khả năng phân tích, nhìn nhận và có sự hiểu biết về các công trình xây dựng. Kế hoạch tiến độ xây dựng phải được nhìn nhận như một mô hình động của dự án và không phải là cá không thể điều chỉnh. Lập kế hoạch không thể xem xét như một hoạt động chỉ xảy ra một lần. Lập kế hoạch và kiểm soát kế hoạch là một quá trình liên tục, hài hòa với các công tác quản lý khác. Đó là một chu trình lập kế hoạch, kiểm tra, giám sát phát hiện vấn đề để cần thiết thì điều chỉnh lại kế hoạch. Vì lý do đó kế hoạch sẽ không có ý nghĩa nếu như không có các thông tin phản hồi, không có sự kiểm tra, giám sát. Theo thời gian, bất cứ kế hoạch nao cũng có thể trở nên lạc hậu và sự xem xét lại kế hoạch theo từng thời đoạn hoặc khi có thay đổi, có sự cố cần thiết phải thay đổi. Vai trò lập kế hoạch tiến độ trong công tác quản lý dự án: 7  Là căn cứ để bảo đảm cho việc hoàn thành dự án giữa chủ đầu tư và các nhà thầu.  Xác định định lượng được thời gian hoàn thành công trình.  Là cơ sở xác định nhu cầu nhân lực, vật tư, máy móc thiết bị.  Là cơ sở để lập chi phí và điều phối chi phí.  Là căn cứ để cán bộ quản lý các đơn vị có thể thực hiện nhiệm vụ.  Dự trù các rủi ro gặp phải trong công tác sản xuất xây dựng.  Là tài liệu quan trong để sắp xếp việc thực hiện công việc xây dựng, biết rõ về thời gian tập kết máy móc, thiết bị vật tư qua đó có biện phá sắp xếp khoa học tại công trường xây dựng. 1.1.4 Nội dung kế hoạch tiến độ Kế hoạch tiến độ là kế hoạch sản xuất xây dựng được thể hiện bằng sơ đồ có gắn thời gian bao gồm các số liệu tính toán, các giải pháp được áp dụng trong xây dựng về công nghệ, thời gian, địa điểm, khối lượng các công việc xây lắp cùng với các điều kiện để thực hiện chúng. Kế hoạch tiến độ xây dựng công trình là bộ phận không thể tách rời của thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế tổ chức thi công. Các nội dung cơ bản của tiến đô là: + Kế hoạch tiến độ trong thiết kế tổ chức xây dựng: do cơ quan tư vấn thiết kế lập bao gồm kế hoạch thực hiện các công việc thiết kế, chuẩn bi, thi công xây dựng công trình, cung cấp vật tư, thiết bị lắp đặt cho công trình… được gọi là tổng tiến độ. Trong bảng tông tiến độ chỉ ra các thơi điểm chủ chốt như ngày hoàn thành hạng mục, thời điểm phải cung cấp thiết bị, ngày hoàn thành công trình. + Kế hoạch tiến độ trong thiết kế tổ chức thi công: là kế hoạch tiến độ chi tiết do nhà thầu thi công lập. Trong tiến độ thi công chi tiết thể hiện các công việc chuẩn bị mặt bằng, công tác lán trại, xây dựng tạm, xây dựng chính, thời gian đưa hạng mục hoàn thành, thời gian đưa công trình vào sử dụng, tiên độ thi công chi tiết thể hiện các 8 khối lượng công việc từng hạng mục, từng công việc xây dựng trực tiếp trên công trường thi công. 1.1.5. Nguyên tắc lập kế hoạch tiến độ. Để tiến độ lập ra gần sát với thực tế và yêu cầu của công trình, làm cho việc xây dựng công trình đạt hiệu quả kinh tế kỹ thuật, chúng ta cần định hướng theo những nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc 1: Ổn định những công việc chuẩn bị kịp thời để tiến hành thi công xây dựng chính. Công tác xây dựng công trình tiến hành thuận lợi hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác chuẩn bị. Thông thường xây dựng một công trình người ta chia ra làm 2 phần: + Phần công tác chuẩn bị: bao gồm chuẩn bị mặt bằng và xây dựng lán trại, đường xá tạm thời phục vụ cho việc thi công. + Phần xây dựng chính: bao gồm việc xây dựng công trình và đưa công trình vào hoạt động. Kinh nghiệm chỉ ra rằng công tác chuẩn bị tốt sẽ làm công tác xây dựng chính tiến hành nhanh và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên không phải tất cả các công việc chuẩn bị trên tiến độ đều phải hoàn thành trước khi khởi công xây dựng. Khi lập tiến độ người ta chỉ xác định được những việc phải làm trước, những việc phải làm cùng với những công việc chính. Việc lựa chọn trước sau dựa trên nguyên tắc là tạo điều kiện tốt nhất để làm công tác thi công chính nhưng phải kết hợp sử dụng tài nguyên, năng lực sản xuất một cách hợp lý, tiết kiệm. Để giảm phần xây dựng tạm khi lập tiến độ phải xác định được sự kết hợp sử dụng công trình vĩnh cửu vào mục đích sử dụng tạm, đặc biệt là phần xây dựng đường xá, mạng lưới kỹ thuật, nhà công ích. Nguyên tắc 2. Chọn thứ tự thi công hợp lý 9 Khi xây dựng những công trình lớn, phức tạp có nhiều hạng mục công trình liên quan với nhau qua chức năng, công nghệ, điều kiện thi công nên việc lựa chọn thứ tự thi công phải hợp lý. Có những thứ tự phải được xác lập ngay khi thiết kế tổ chức xây dựng. Khi chọn thứ tự triển khai công việc ta cần chú ý tới những vấn đề sau: - Những công việc thi công tuần tự phải theo công nghệ sản xuất, nó sẽ đóng vai trò đưa từng phần hay toàn bộ công trình vào hoạt động và quyết định thời hạn thi công. Nếu thứ tự không bảo đảm thì sẽ làm kéo dài thời hạn thi công hoặc làm giảm hiệu quả kinh tế của dự án. - Vấn đề tập trung nhân lực, máy móc vào từng việc trọng điểm cũng vô cùng quan trọng. Nên tập trung lực lượng vào dứt điểm những phần việc cần xong sớm có tính chủ đạo. Không nên phân tán lực lượng ra diện rộng dễ làm kéo theo thời hạn thi công và ứ đọng vốn. - Cần quan tâm đến những hạng mục công trình quyết định kết thúc thời hạn thi công, đặc biệt quan tâm đến những tuyến thi công dài nhưng lại hẹp hoặc thuộc tuyến kín. Những hạng mục công trình thuộc loại này như cầu, hầm, nhà công nghiệp ... rất khó khắc phục khi muốn đẩy nhanh tiến độ. - Những cụm, hạng mục công trình trong một dây chuyền sản xuất cũng nên ưu tiên triển khai đồng bộ, để đưa công trình vào hoạt động thì các công trình phụ trợ cũng sẵn sàng. - Trong từng công trình các công việc triển khai theo thứ tự công nghệ hợp lý nhất, cố gắng đảm bảo tính liên tục cho các tổ đội chính. Thông thường theo công nghệ người ta triển khai công việc như sau: thi công từ trong ra ngoài, phần kết cấu thi công dưới lên, từ hệ chính sang hệ phụ, từ hệ chịu lực sang hệ không chịu lực, từ hệ ổn định sang hệ không ổn định, phần hoàn thiện thi công từ trên xuống, từ trong ra ngoài, từ đầu nguồn xuống cuối nguồn. Tuy nhiên thứ tự đó không phải lúc nào cũng thế, nó phải tùy theo điều kiện cụ thể của từng công trình và tính chất công nghệ mà ta sử dụng. - Triển khai công việc cũng chú ý đến tình hình thời tiết để loại trừ gián đoạn do chúng gây ra. - Việc tập trung nhân lực phải chú ý đến những giới hạn về tài nguyên và đảm bảo nguyên tắc điều hòa trong tổ chức. 10 - Những công việc thi công khó phải bố trí những biện pháp hỗ trợ khi cần thiết để giữ được ý đồ khi lập tiến độ. Nguyên tắc 3. Đảm bảo thời hạn thi công Một trong những mục đích quan trọng của thiết kế tổ chức xây dựng là đảm bảo thời hạn thi công pháp lệnh. Thời hạn pháp lệnh do Nghị định của Chính phủ về quản lý xây dựng quy định nếu công trình do Nhà nước quản lý, nếu công trình Chủ đầu tư là doanh nghiệp thì do doanh nghiệp quy định. Dù Chủ đầu tư là thành phần kinh tế nào thời hạn xây dựng công trình chỉ được gọi là pháp lệnh khi được ghi trong hợp đồng giao thầu. Thời hạn hoàn thành đưa công trình vào hoạt động vô cùng quan trọng. Đôi khi nó quyết định thắng bại của một dự án, vì vậy mọi sự thay đổi thời hạn thi công đều phải xử lý theo các điều khoản ghi trong hợp đồng (thưởng khi rút ngắn, phạt khi kéo dài hoặc đình chỉ thi công). Thời hạn xây dựng được hiểu là thời hạn thực hiện công tác xây lắp và đưa công trình vào hoạt động (ngày hội đồng nghiệm thu ký biên bản bàn giao). Để đưa công trình hoàn thành đúng thời hạn pháp lệnh, tiến độ ban đầu lập phải tuân theo các điều kiện này. Trong khi lập tiến độ, thời hạn xây dựng công trình phụ thuộc vào thời hạn thi công của từng công việc và sự sắp xếp chúng theo thời gian. Vì vậy người lập tiến độ phải làm chủ được các công việc và nắm được quy trình công nghệ thi công toàn công trình. Nguyên tắc 4. Sử dụng nhân lực điều hòa trong sản xuất Biểu đồ nhân lực điều hòa khi số nhân công tăng từ từ trong thời gian dài và giảm dần khi công trường kết thúc không có tăng giảm đột biến. Nếu số công nhân sử dụng không đều sẽ có lúc quân số tập trung quá cao, có lúc xuống thấp làm cho các phụ phí tăng theo và lãng phí tài nguyên. Các phụ phí đó chi vào việc tuyển dụng, xây dựng nhà cửa, lán trại và các công việc dịch vụ đời sống hàng ngày. Tập trung nhiều người trong thời gian ngắn gây lãng phí, những cơ sở phục vụ cũng như máy móc vì sử dụng ít không kịp khấu hao. Vậy một biểu đồ nhân lực hợp lý (tăng từ từ ở đoạn đầu và giảm dần ở cuối, số người ổn định càng gần mức trung bình càng tốt) là một tiêu chuẩn đánh giá tiến độ thi công. Trên biểu đồ nhân lực tính điều hòa thể hiện bằng đường cong nuột tăng giảm từ từ không có biến động. 11 Hình 1.2. Đặc tính biểu đồ nhân lực a) Điều hòa; b) Không điều hòa; c) Điều hòa lý thuyết Nguyên tắc 5. Đưa tiền vào công trình hợp lý Vốn đầu tư là lượng tiền bỏ vào công trình. Tiền vốn là loại tài nguyên sử dụng một lần, nó chỉ sinh lợi khi công trình hoạt động. Vì vậy việc đưa tiền vào công trình là một chỉ tiêu quan trọng của một tiến độ. Khi thiết kế tổ chức xây dựng người ta thường xem xét biểu đồ cung cấp vốn xây dựng cơ bản. Đối với người xây dựng vốn thường vay ngân hàng phải chịu một lãi suất. Người xây dựng chỉ trả được khi bên A tạm ứng hoặc thanh toán hợp đồng, trường hợp bên A không thanh toán kịp thời thì bên chủ thầu phải chịu lãi ngân hàng. Vì vậy tiền đưa vào công trình càng sớm thì càng dễ bị ứ đọng gây nên thua thiệt cho người xây dựng. Người ta phải tìm ra một cách đưa tiền vốn vào công trình sao cho ứ đọng thấp nhất. Hình thức đưa tiền vốn vào công trình có 3 dạng cơ bản: + Đưa tiền vào công trình đều đặn, từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc lượng vốn đầu tư trong khoảng thời gian như nhau là bằng nhau. + Đưa tiền vào công trình tăng dần, lúc đầu chi phí ít sau tăng dần lên, lúc kết thúc đưa tiền vào công trình là cao nhất. + Đưa tiền vào công trình giảm dần, lúc đầu lớn sau giảm dần, lúc kết thúc lượng tiền đưa vào công trình là ít nhất. 12 R R (t) = C ) R (t t a) o+ =C t b) R( t) = t Co + c) t t Hình 1.3. Hình thức đầu tư vào công trình a) Đầu tư điềuu; b) Đầu tư tăng dần; c) Đầu tư giảm dần 1.1.6. Các bước lập tiến độ Tiến độ thực hiện dự án được lập dựa trên số liệu và tính toán của thiết kế tổ chức xây dựng hoặc thiết kế tổ chức thi công cùng với những kết quả khảo sát bổ sung do đặc điểm của công trường. Để tiến độ lập nhanh chóng thoả mãn nhiệm vụ đề ra hợp lý, người lập kế hoạch tiến độ phải thực hiện các bước như sau: - Phân tích công nghệ xây dựng công trình - Lập danh mục các công việc sẽ tiến hành các bước xây lắp công trình . - Xác định khối lượng công việc theo danh mục trong biểu. - Chọn biện pháp kỹ thuật thi công cho các công việc. - Xác định chi phí lao động (ngày công) và máy móc thực hiện công việc. - Xác định thời gian thi công và chi phí tài nguyên. - Lập tiến độ ban đầu . - Xác định chỉ tiêu kinh tế. - So sánh các chỉ tiêu của tiến độ vừa lập với chỉ tiêu đề ra. - Tối ưu tiến độ theo các chỉ số ưu tiên. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan