Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế các đồ án quy hoạch chi tiết x...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng của tỉnh ninh thuận, áp dụng cho dự án khu đô thị mới đông bắc thành phố phan rang tháp chàm

.PDF
92
2
138

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Ninh Thuận, ngày 09 tháng 03 năm 2017 Tác giả Nguyễn Hữu Nhân i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, PGS.TS Đồng Kim Hạnh và những ý kiến về chuyên môn quý báu của các thầy cô trong Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, Khoa Công trình – Trường đại học Thủy Lợi. Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn PGS.TS Đồng Kim Hạnh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả về chuyên môn trong suốt quá trình nghiên cứu. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo, các cán bộ Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, Khoa Công trình và đặc biệt là các thầy, cô giáo giảng dạy Bộ môn Công nghệ Quản lý xây dựng trường Đại học Thủy lợi Hà Nội cùng các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình trong quá trình hoàn thành luận văn này! Ninh Thuận, ngày 09 tháng 03 năm 2017 Tác giả Nguyễn Hữu Nhân ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH CHI TIẾT ĐÔ THỊ ....................................4 1.1 Công tác quản lý quy hoạch xây dựng ở đô thị .................................................4 1.1.1 Quy hoạch xây dựng đô thị .........................................................................4 1.1.2 Quản lý chất lượng quy hoạch xây dựng đô thị ..........................................9 1.2 Đặc điểm của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng .......................................144 1.2.1 Khái niệm về quy hoạch chi tiết xây dựng..................................................144 1.2.2 Các loại đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng ...............................................155 1.3 Chất lượng các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng ...........................................211 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................233 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ..............................................................244 2.1 Cơ sở pháp lý về thiết kế đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng ............................244 2.1.1Các văn bản pháp quy quản lý chất lượng đồ án thiết kế quy hoạch chi tiết 244 2.1.2 Các tiêu chuẩn - quy phạm hiện hành khi thiết kế đồ án quy hoạch ..........255 2.1.3Quy chuẩn trong quy hoạch và thiết kế đô thị hiện nay………………………28 2.2 Mô hình quản lý chất lượng các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng ...................29 2.2.1 Nhà nước quản lý về chất lượng...................................................................29 2.2.2 Công tác quản lý chất lượng của các chủ thể liên quan ............................300 2.3 Quy trình quản lý chất lượng thiết kế đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng ..........33 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thiết kế đồ án quy hoạch chi tiết ............355 2.4.1 Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................355 2.4.2 Đặc điểm dân sinh - kinh tế ..........................................................................36 2.4.3 Phương hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương ............................37 2.4.4 Các chỉ tiêu cơ sở lập đồ án quy hoạch .......................................................39 2.4.5 Đánh giá tác động môi trường .....................................................................40 2.4.6 Năng lực của tổ chức lập quy hoạch …………………………………………..41 2.4.7 Năng lực của cơ quan quản lý quy hoạch ....................................................42 iii KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................455 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU ĐÔ THỊ ĐÔNG BẮC –TP. PHAN RANG THÁP CHÀM 46 3.1 Giới thiệu khu đô thi mới Đông Bắc ...................................................................46 3.1.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................48 3.1.2 Hiện trạng khu đất ........................................................................................50 3.1.3Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án .........................................................52 3.1.4 Quy hoạch kiến trúc......................................................................................53 3.2 Những tồn tại trong đồ án quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Đông Bắc ..........544 3.3.1 Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................55 3.3.2 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật ..........................................................................55 3.3.3 Quy hoạch kiến trúc......................................................................................55 3.4 Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng thiết kế đồ án quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Đông Bắc ..............................................................................77 3.4.1 Nguyên nhân của việc thay đổi thiết kế đồ án quy hoạch chi tiết ................77 3.4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị mới Đông Bắc ..............................................................................78 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................85 iv DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500 Khu du lịch, sân golf, resort Phong San .....................................................................................................................................188 Hình 1.2 Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 Khu Đô Thị Đông Đô Đại Phố .......................19 Hình 1.3 Quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500 Nghĩa Trang Sinh Thái Bắc Phan Thiết 19 Hình 1.4 Quy hoạch tổng thể đô thị Thành phố ven sông - Green River City ..............20 Hình 1.5 Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 Học Viện Tu Pháp TPHCM............................20 Hình 3.1 Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Đông Bắc-TP.Phan Rang Tháp Chàm.....48 v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Bảng tổng hợp chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất sau điều chỉnh ......................57 Bảng 3.2 Bảng so sánh các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất ..........................................70 vi DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ QLNN Quản lý nhà nước TT - BXD Thông tư – Bộ xây dựng QHĐT Quy hoạch đô thị ĐKTN Điều Kiện tự nhiên BĐKH Biến đổi khí hậu TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh ĐTM Đánh giá tác động môi trường UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân KCS Quy trình kiểm soát chất lượng KĐTM Khu đô thị mới QHXD Quy hoạch xây dựng QĐ - BXD Quyết định – Bộ xây dựng NĐ - CP Nghị định – Chính Phủ VIAP Quy hoạch đô thị và nông thôn vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quy hoạch xây dựng đóng vai trò hết sức cần thiết và quan trọng trong việc định hướng phát triển kinh tế, xã hội; là cơ sở pháp lý cho việc triển khai đầu tư các dự án xây dựng; góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đảm bảo sự phát triển bền vững, đúng định hướng và kế hoạch đã đề ra. Trong đó Quy hoạch đô thị cần phải được quan tâm đúng mức, đặc biệt là Quy hoạch chi tiết xây dựng của các Dự án Khu đô thị mới. Tỉnh Ninh Thuận trên cơ sở quy hoạch xây dựng được duyệt, các dự án được đầu tư xây dựng đã tạo nên một diện mạo, bộ mặt mới đối với một đô thị trẻ như Thành phố Phan Rang Tháp Chàm, là Trung tâm Chính trị- Văn hóa - Xã hội của tỉnh. Chính từ đó tạo ra môi trường hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với Ninh Thuận. Nhìn chung, các dự án xây dựng hoàn thành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và đưa vào sử dụng đạt hiệu quả là nhờ các đồ án quy hoạch xây dựng mang tính khả thi. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số đồ án quy hoạch chứa đựng nhiều bất cập, tồn tại, hạn chế do chất lượng đồ án quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức trong quá trình tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt. Dẫn đến quá trình triển khai thực hiện Dự án đầu tư xây dựng gặp khó khăn cho chính quyền đô thị. Do tính khả thi của các đồ án quy hoạch này còn chưa cao, nhiều vấn đề bất hợp lý phải điều chỉnh cục bộ quy hoạch nhiều lần như : Dự án KĐM K1 của nhà đầu tư là Công ty Cổ phần Thành Đông Ninh Thuận phải điều chỉnh đến 5 lần cùng với các Dự án Du lịch khác cũng phải điều chỉnh Quy hoạch từ 2 đến 3 lần, dẫn đến làm chậm tiến độ triển khai các dự án, đặc biệt là ảnh hưởng đến công tác quản lý của các cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương. Chính vì vậy “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng của tỉnh Ninh Thuận, áp dụng cho dự án Khu đô thị mới Đông Bắc - thành phố Phan Rang Tháp Chàm” được chọn làm đề tài luận văn. 1 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu các cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý để lựa chọn giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng thiết kế các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói chung và Dự án khu đô thị mới Đông Bắc thành phố Phan Rang Tháp Chàm nói riêng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác thiết kế, tổ chức thực hiện và quản lý chất lượng của các đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết. Phạm vi nghiên cứu: Dự án khu đô thị mới Đông Bắc thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Tỉnh Ninh Thuận. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu - Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng trong nước, ngoài nước. - Đánh giá, phân tích những tài liệu, văn bản pháp luật trong việc áp dụng vào các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. - Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thực tế từ các báo cáo của các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đã thực hiện. - Phương pháp điều tra khảo sát, đánh giá thực tế tại công trình xây dựng trên khu đất thực hiện các đồ án quy hoạch trên địa bàn tỉnh nói chung và quy hoạch xây dựng thành phố Phan Rang Tháp Chàm nói riêng. 5. Kết quả đạt được - Tổng quan về công tác lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng các đô thị cả nước nói chung và của tỉnh Ninh Thuận nói riêng. - Các cơ sở khoa học và pháp lý để lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng Quy hoạch chi tiết xây dựng của Dự án phát triển đô thị. 2 - Đề xuất các nhóm giải pháp, phương pháp đánh giá đối với Quy hoạch chi tiết xây dựng, thông qua đó để quản lý chất lượng Quy hoạch chi tiết xây dựng của các Dự án nói chung và Dự án Khu đô thị mới nói riêng nhằm đảm bảo thời gian tiến độ các dự án đúng theo kế hoạch và mục đích yêu cầu đề ra. - Xây dựng lộ trình, phân kỳ đầu tư của một KĐTM phù hợp với nguồn lực xã hội. - Quản lý và kiểm soát tốt Quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, hạn chế giảm thiểu việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH CHI TIẾT ĐÔ THỊ 1.1 Các loại Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị 1.1.1 Quy hoạch xây dựng đô thị Quy hoạch xây dựng đô thị là sự tổ chức, sắp xếp không gian đô thị sao cho sử dụng hợp lý các nguồn lực (không gian, kết cấu hạ tầng, tài nguyên thiên nhiên), đảm bảo sự phát triển bền vững (về kinh tế, xã hội và môi trường) của đô thị. Quy hoạch xây dựng đô thị được lập thông qua các yêu cầu, quy định của Nhà nước đối với các hoạt động xây dựng và các hoạt động khác của chủ thể có liên quan đến việc sử dụng không gian, kết cấu hạ tầng đô thị và tài nguyên khác (đất đai, khoáng sản, biển đảo, du lịch, văn hóa, …) đã được xác định. Nó được thể hiện dưới dạng các bản vẽ, các quy chế và thường được xây dựng và ban hành để áp dụng trong một giai đoạn nhất định. Quy hoạch xây dựng có vai trò là tiền đề để có cơ sở quản lý đất đai, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật, quản lý trật tự xây dựng trong đô thị, phát triển nhà ở và thị trường bất động sản một cách lành mạnh. Trong những năm qua, sự đổi thay trên khắp đất nước từ đô thị cho đến nông thôn có sự đóng góp không nhỏ của công tác kiến trúc, quy hoạch xây dựng. Với chủ trương quy hoạch phải đi trước một bước, công tác quy hoạch xây dựng đã được quan tâm và đẩy mạnh. Đến nay các vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước đã cơ bản được phủ kín quy hoạch; 100% các đô thị có quy hoạch chung được duyệt; 68% số xã đã hoàn thành việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới. Cùng với việc lập các đồ án quy hoạch xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị mới, vùng kinh tế trọng điểm đặc biệt là việc lập đồ án quy hoạch chung xây dựng thủ đô, các thành phố đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 công tác quản lý quy hoạch những năm vừa qua đã thực sự đóng góp quan trọng trong việc tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội của địa phương, vùng và quốc gia, là cơ sở để kế hoạch hóa đầu tư, phân bổ nguồn lực, giúp địa phương có công cụ để xây dựng và quản lý phát triển đô thị và nông thôn. Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, lĩnh vực phát triển đô thị đã có những bước phát triển vượt bậc, hệ thống đô thị Việt Nam đã và đang từng bước 4 phát triển theo hướng bền vững, mở rộng về quy mô, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại, diện mạo đô thị đã có nhiều thay đổi, chất lượng đô thị ngày càng được nâng cao. Hệ thống đô thị quốc gia với 765 đô thị hiện có đã và đang được mở rộng, phát triển nhanh cả về quy mô, số lượng và chất lượng. Các đô thị đã thực sự đóng vai trò trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện và bền vững đất nước, tiếp tục khẳng định vai trò là động lực phát triển kinh tế, là hạt nhân thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở mỗi địa phương, mỗi vùng và cả nước. Để từng bước lập lại trật tự trong quản lý phát triển đô thị, Bộ Xây dựng đang tiếp tục nghiên cứu, xây dựng Luật quản lý về phát triển đô thị. Hàng loạt các dự án xây dựng các khu đô thị mới đã và đang được triển khai theo mô hình đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình kiến trúc mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, tạo ra hướng phát triển mới cho các đô thị. Nhiều khu đô thị kiểu mẫu đã được hình thành như khu đô thị Linh Đàm, Phú Mỹ Hưng, Khu dân cư Hạnh phúc... Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu tư tập trung hơn, được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, từng bước nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đô thị. Chất lượng phục vụ của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được cải thiện rõ rệt. Lĩnh vực được chú ý ưu tiên là cấp nước sạch, thoát nước và vệ sinh môi trường, bước đầu đã huy động vốn đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị từ nhiều nguồn ngoài ngân sách Nhà nước. Các chương trình, dự án trong lĩnh vực hạ tầng đô thị được triển khai thực hiện đã góp phần cải tạo, nâng cấp và chỉnh trang diện mạo đô thị, từng bước cải thiện chất lượng cuộc sống đô thị. Đến nay, tỷ lệ dân đô thị được cấp nước qua hệ thống cấp nước tập trung đạt khoảng 78%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn đạt khoảng 83,5% tại khu vực đô thị. Nhằm tạo ra bước đột phá trong giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà ở cho nhân dân; tạo ra tầm nhìn dài hạn và nhiều nội dung định hướng cụ thể về phát triển nhà ở cho các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội; ngành Xây dựng đã trình và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 5 năm 2030. Có thể nói lần đầu tiên chúng ta có được Chiến lược quốc gia về nhà ở với nhiều quan điểm và cách tiếp cận mới được Chính phủ thống nhất cao qua lời khẳng định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng trong Hội nghị doanh nghiệp ngành xây dựng là: "Giải quyết vấn đề nhà ở là trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội và của người dân" và "Các chỉ tiêu phát triển nhà ở, trong đó có chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội cho từng nhóm đối tượng phải được xác định cụ thể trong nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương hàng năm và từng giai đoạn để tổ chức triển khai; đồng thời là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền giám sát, đánh giá kết quả thực hiện", đây cũng là cơ sở để hiện thực hóa quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu xây dựng xã hội vì con người. Để có thể triển khai các dự án quy hoạch thì công tác xây dựng quy hoạch là rất cần thiết và phải tiến hành theo các bước như sau [1]: Bước 1 Thu thập các yêu cầu qui hoạch về: thực trạng đối với quỹ đất của khu vực hoặc đô thị cần qui hoạch, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất, qua đó đánh giá được tiềm năng của đất đai. Phân tích các thông tin nhận được từ đó kết hợp với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội khu vực đô thị, phương hướng sử dụng đất trong thời hạn qui hoạch những thông tin về ưu tiên khi qui hoạch mà cơ quan nhà nước cung cấp đưa ra yêu cầu trước khi qui hoạch. Bước 2 Bằng kiến thức chuyên môn phân tích các thông số trên dựa vào các điều kiện này đề xuất các biện pháp sử dụng đất, bảo vệ cải tạo đất và bảo vệ môi trường sinh thái sao cho hợp lý nhất và hiệu quả nhất. Đưa ra những yếu tố của bản dự án cho khu vực đô thị về: - Một phác thảo sơ đồ quy hoạch. - Một chương trình tổng quát cho việc thực thi phương án. - Một lịch trình tiến độ của các công đoạn chủ yếu. 6 - Một ước lượng tổng thể về văn hoá- xã hội, trong đó nói rõ đối với từng nhóm dân cư liên quan, những thuận lợi có thể được hưởng và những bất lợi có thể phải chịu. - Một bản dự toán chính xác các phương tiện vật chất, tài chính và nhân lực sẽ cần phải huy động, bởi vì dự toán này có thể thay đổi tuỳ theo từng khu vực đô thị, tự mình thực hiện các công trình này hay thuê người khác. - Một bản kết toán ước lượng về tài chính giúp Chủ đầu tư chủ động; một mặt là xác định những điều kiện có thể được tiến hành, và mặt khác thấy rõ đâu là những hệ quả tương lai đối với nguồn thu, chi của các đơn vị hành chính địa phương và của các cơ quan công cộng liên quan trong việc vận hành khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội trong một khu đô thị. Bước 3 Các phương án đưa ra thảo luận và đi đến lựa chọn. Ở đây các chuyên gia và cán bộ có hiểu biết về quy hoạch cùng tham gia lựa chọn từ những phương án đã đưa ra. Đồ án quy hoạch chi tiết sử dụng đất được lập ở hai mức độ khác nhau: - Đối với khu đất có diện tích trên 200 ha, áp dụng bản đồ tỷ lệ 1/2000 đến 1/5000 nhằm cụ thể hoá và làm chính xác quy định của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị về quản lý sử dụng đất đai. Việc cải tạo và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, định hướng về kiến trúc và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên cho mỗi khu đất có quy mô 4 – 20 ha. - Đối với khu đất từ 20 đến 200 ha, áp dụng bẩn đồ 1/1000 đến 1/2000 nhằm cụ thể hoá làm chính xác quy định của đồ án quy hoạch chung và đồ án chi tiết sử dụng đất có liên quan, đồng thời xác định rõ mục tiêu, chế độ quản lý sử đụng đất các yêu cầu về bố cục quy hoạch-kiến trúc, các cơ sở hạ tầng, các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật, về sinh môi trường... cho từng khu đất dành để xây dựng các cụm công trình hoặc công trình. Đối với quy hoạch chi tiết phân lô: được lập cho khu đất có diện tích dưới 20 ha trên bản đồ địa chính và bản đồ địa hình có tỷ lệ 1/200 đến 1/500, nhằm quy định chế độ quản lý sử dụng đất đai và các yêu cầu cải tạo hoặc xây dựng các công trình tại từng lô 7 đất. ( các bản đồ đất sử dụng để lập các đồ án quy hoạch chi tiết phải đảm bảo rõ ràng, chính xác phản ánh nội dung cập nhật về địa hình và thực trạng khu đất). Bước 4 Khi đã có được phương án quy hoạch, cơ quan chức năng phải đưa đồ án ra lấy ý kiến của cộng đồng. Cộng đồng nhân dân tham gia góp ý kiến thêm vào đồ án quy hoạch để hoàn thiện đồ án, đi sát với thực tế hơn, thông qua cộng đồng việc thực thi quy hoạch sẽ được dễ dàng hơn. Bước 5 Thẩm định lại đồ án để khẳng định tính kinh tế-kỹ thuật-xã hội của đồ án. Trình tự và thủ tục thẩm định phê duyệt gồm: - Nộp hồ sơ trình duyệt tại cơ quan thẩm định. - Xin thẩm vấn ý kiến các cơ quan hoặc đơn vị tổ chức có liên quan. - Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, kiểm tra và lập báo cáo thẩm định. - Tổ chức hội nghị thẩm định. - Ra thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định (nếu có). - Hoàn chỉnh hồ sơ (nếu có). - Trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt. Bước 6 Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đồ án đã được lựa chọn từ các chuyên gia. Hồ sơ xét duyệt gồm: - Tờ trình của cơ quan thẩm định và Nghị quyết của HĐND cùng cấp thông qua về quy hoạch sử dụng đất đai. - Báo cáo thuyết minh đồ án quy hoạch. 8 - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên đề khác. Bước 7 Thực hiện quy hoạch: Trên cơ sở phương hướng mục tiêu sử dụng đất, phân bố quỹ đất cho các nhu cầu, các giải pháp để thực hiện quy hoạch trong giai đoạn lập dự án đầu tư và cụ thể hóa trong thực triển. Bước 8 Trong quá trình thức hiện quy hoạch được duyệt, cần phải theo dõi cập nhật quá trình diễn biến để có quyết định điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Nhiệm vụ tổ chức thực hiện và theo dõi quy hoạch gồm: - Điều tra thu thập các thông tin, tài liệu phân tích sử lý để rút ra khuynh hướng phát triển. - Theo dõi các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch và các điều chỉnh cục bộ nếu có. - Tổng hợp xây dựng nhiệm vụ điều chỉnh thiết kế quy hoạch, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xem xét quyết định. - Lập hồ sơ quy hoạch điều chỉnh. - Trình duyệt quy hoạch lên cơ quan có thẩm quyền để quyết định. 1.1.2 Quản lý chất lượng quy hoạch xây dựng đô thị Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, mạng lưới đô thị trong mỗi tỉnh thành trên cả nước đã và đang được mở rộng và phát triển, công tác quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt có nhiều chuyển biến, quy hoạch xây dựng đã đáp ứng khai thác được một số tiềm năng và lợi thế trong việc thu hút đầu tư, phát triển đô thị. Công tác lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng từng bước được quan tâm, là cơ sở để xây dựng kế hoạch và triển khai các dự án đầu tư, chỉnh trang, phát triển đô thị, quản lý trật tự xây dựng đô thị và nông thôn, thu hút các dự án đầu tư, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. 9 Trong không gian đô thị, cái mà người ta nhìn thấy, quan sát thấy sẽ vô cùng lớn, lớn hơn rất nhiều trong một giới hạn không gian mà con người có thể tiếp cận được, di chuyển được bằng chính sự vận động của cơ thể mình. Song, khái niệm về tiếp cận chính là bao hàm cả những cảm nhận của con người thông qua thị giác. Chính vì vậy, cảnh quan đô thị xấu hay đẹp, cảm xúc hay không đã bao trùm lên tất cả trong ý thức của cư dân đô thị hay du khách viếng thăm. Điều này cho thấy, người ta có thể nhận biết được kết quả của thiết kế đô thị mọi lúc, mọi nơi và đồng thời từ các chi tiết kiến trúc nhỏ, đến tất cả các phương chiều của không gian đô thị đó, có chăng chỉ còn bị giới hạn bởi bên trong – nội thất của những ngôi nhà có chủ. Ngày nay các nhà thiết kế quy hoạch đô thị tập trung nghiên cứu kỹ ván đề “ tiện ích đô thị” thông qua khâu thiết kế đô thị nhằm đáp ứng nhu cầu mức sống ngày càng cao của cư dân trong đô thị, hướng đến chân- thiện- mỹ. Trong cuốn sách nổi tiếng của tác giả JAN GEHL “Cuộc sống giữa những công trình kiến trúc”, cho thấy cư dân đô thị, cuộc sống hạnh phúc của họ không chỉ giới hạn trong ngôi nhà riêng, mà còn chính là khoảng không gian công cộng bên ngoài, giữa những công trình kiến trúc. Bao gồm cả ba loại hoạt động: hoạt động thiết yếu, hoạt động tự chọn và những hoạt động xã hội. Tất cả các hoạt động này kết hợp với nhau để tạo thành các không gian cộng đồng ở thành phố, các khu dân cư đầy ý nghĩa và có sức hấp dẫn. Đối với thói quen sống mở của người Việt Nam, vấn đề này càng trở nên thiết thực và có ý nghĩa quan trọng. Trên các mặt phố của đô thị, không chỉ có các hoạt động xã hội, mà kể cả những sinh hoạt riêng hàng ngày đều dễ dàng phô bày trên đường phố. Nhiều du khách và học giả nước ngoài cho rằng đây cũng là nét hay, đặc sắc và thú vị khi họ cùng được trải nghiệm, hòa nhập vào cuộc sống đời thường của cư dân bản địa và cuộc sống giữa những công trình kiến trúc. Thiết kế đô thị ở nước ta còn chưa có bề dày kinh nghiệm, nên người làm cần giữ tâm và trách nhiệm nghề cao. Từ quy hoạch chính sách chiến lược, từ ý tưởng thiết kế quy hoạch chung đến việc triển khai từng chi tiết nhỏ của đô thị. Từ công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác tư vấn thiết kế, công tác quản lý, thẩm định phê duyệt và điều hành triển khai thực hiện dự án đến việc xây dựng thi công của các nhà thầu, tất cả đều phải được nghiêm túc thực hiện trong một khung pháp lý đầy đủ, chặt 10 chẽ và chuyên nghiệp. Sự tác thành nên một không gian đô thị là một quá trình, với sự tham gia của rất nhhiều yếu tố con người với nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Nếu có sự sai lầm thì hậu quả của nó là khôn lường và không dễ dàng sửa chữa. Dự án khu đô thị mới là một loại hình dự án đầu tư đô thị đặc thù khá phổ biến hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải có một quy trình nghiên cứu thiết kế cho riêng nó, tuy nhiên hiện nay chúng ta mới chỉ có một quy trình chung cho mọi đối tượng đồ án quy hoạch chi tiết, điều đó đã dẫn tới chất lượng của đồ án không đáp ứng được công tác thiết kế, công tác thẩm tra phê duyệt và công tác quản lý khai thác sau này. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các khu đô thị mới đã và đang được xây dựng ở Việt nam, qua nghiên cứu và phân tích các quy trình thiết kế, đầu tư các khu đô thị mới đang được xây dựng. Rút ra các bài học kinh nghiệm, những mô hình, những quy trình, cơ sở khoa học cho công tác thiết kế các khu đô thị mới của tỉnh Ninh Thuận thời gian tới và các đô thị khác trong nước. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, tốc độ đô thị hoá ở Việt Nam phát triển khá cao, số lượng các đô thị, quy mô các đô thị tăng nhanh. Song song với phát triển số lượng đô thị, quy mô của các đô thị cũng phát triển nhanh, như thành phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh trở thành những đô thị lớn tầm cỡ thế giới. Tuy nhiên ngược lại với tốc độ phát triển về số lượng và quy mô là chất lượng hạ tầng cơ sở không đáp ứng kịp nhu cầu của xã hội có nguyên nhân từ chất lượng của Quy hoạch chi tiết xây dựng. Nhu cầu của xã hội về nhà ở, về hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ đã thúc đẩy sự phát triển của các dự án khu đô thị mới rất lớn, rất đa dạng, đã góp phần thay đổi chất lượng cuộc sống dân cư đô thị và bộ mặt đô thị thành phố trong những năm gần đây. Tuy nhiên việc phát triển các khu đô thị này thiếu định hướng từ quy hoạch tổng thể, thiếu quy trình thiết kế hợp lý, thiếu hành lang pháp lý cho việc huy động các nguồn lực vào tham gia phát triển, quản lý các khu đô thị mới. Điều đó dẫn tới các dự án khu đô thị mới thiếu đi bản sắc thẩm mỹ, sự đồng bộ cần thiết của các khu đô thị mới và không đáp ứng được nhu cầu của người dân đối với chất lượng đô thị, không phù hợp với văn hoá lối sống của cư dân đô thị trong các không gian hình thể đô thị. Nghiên cứu các cơ sở khoa học phục vụ công tác thiết kế đô thị góp phần nâng cao nhận thức về phát triển đô thị đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Phát triển đô thị vì 11 sự phát triển bền vững hơn, chất lượng phục vụ của đô thị cao hơn và góp phần vào phát triển đô thị văn minh hiện đại là mục đích hướng tới của đề tài. Không ở đâu hình ảnh đô thị lại giống như ở đất nước chúng ta. Sản phẩm đô thị là kết quả của nơi gặp gỡ giữa tư duy của những tư vấn nghiệp dư được thực hiện bởi bàn tay của những nhà thầu chưa chuyên nghiệp. Có thể nói, bất cứ một người công nhân xây dựng nào (thậm chí là lao động phổ thông) cũng có thể được điều đến để hoàn thiện các sản phẩm của hè đường đô thị. Đa số các nhà thầu còn quan niệm quá dễ dãi, họ cho rằng, những tiểu kiến trúc trên các đường phố là những công việc nhỏ, đơn giản. Nhưng họ không biết rằng, đây lại là những công việc rất tinh tế và nhạy cảm, rất cần thực hiện bởi những người công nhân có kỹ năng và có tay nghề cao đảm bảo tính thẩm mỹ. Chính vì quan niệm thiếu trách nhiệm như vậy nên hầu như chúng ta không có những cơ sở đào tạo tay nghề chuyên sâu cho các loại hình công việc xây dựng trên các hè phố. Tuy chỉ là những bó vỉa bờ hè đường phố, là những viền bờ hàng cây, bồn hoa, bậc cấp, đường dốc lên xuống… tất cả đều tưởng chừng như đơn giản, nhưng không hề dễ chút nào! Nếu vẫn còn cách tư duy, đây là những khối lượng công việc thuộc về “nước sông công lính” thì không thể chấp nhận được, ứng xử như vậy là không có văn hóa. Trên các tuyến đường, hè phố, rất phổ biến trong các đô thị ở ta, công tác hoàn thiện vừa mới làm xong, lại thấy bật lên đào bới để bổ sung, chỉnh trang, nâng cấp một hệ thống kỹ thuật hạ tầng nào đó. Không rõ công tác kế hoạch, quản lý, phối hợp liên ngành của chính quyền địa phương như thế nào, song hiện tượng này là thường xuyên và khá phổ biến. Đây là những việc làm tùy tiện, gây rất nhiều trở ngại cho cư dân đô thị. Đã như thế lại còn không thể chấp nhận được khi dễ dàng nhận thấy dấu vết của từng đợt thi công này. Đợt làm sau không bao giờ có ý thức hoàn trả lại hè, đường phố như hình ảnh ban đầu của nó. Kết quả là, hình ảnh của những hè đường phố chắp vá, không nhất quán dẫn đến xập xệ, hư hỏng, bong lở, chất liệu hàn gắn tùy tiện. Đây là vấn đề bất cập hiện nay diễn ra hàng ngày tại các đô thị của chúng ta. Trong khi chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy ở nước ngoài, chỉ thay thế vài ba viên gạch lát hè đường, người ta đã phải quây diện tích hè đó lại, có biển báo công trường và xin lỗi đã làm phiền cộng đồng, có những người công nhân ăn mặc bảo hộ lao động với những dụng 12 cụ chuyên nghiệp, một cách nhanh chóng thay thế và hoàn trả lại hình ảnh ban đầu, không phân biệt được đâu là mới, đâu là cũ. Trên các hè phố, sự lô nhô cao thấp, thò thụt của các bậc cấp lên xuống trước cửa các nhà dân mặt phố cũng cho thấy sự thiếu quản lý, thiếu thẩm mỹ một cách tệ hại. Điều này ở phố cổ trước đây thời Pháp thuộc không có, còn nay phổ biến ở các khu phố mới. Nguyên nhân do khi cấp phép xây dựng đã không quản lý tốt về cốt nền đô thị, các nhà dân tự ý xác định nền nhà của mình, đề phòng Nhà nước làm đường nâng cốt, những dự phòng khác nhau của người dân đã dẫn đến thảm cảnh này. Mặc dù đây là hiện tượng vi phạm Quy chuẩn xây dựng Việt Nam nhưng chính quyền địa phương trước sau cũng phải bàn bạc với người dân để cải tạo xử lý hiện tượng này. Tuy nhiên, công tác lập quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch vẫn còn nhiều tồn tại như: Chất lượng một số đồ án quy hoạch xây dựng chưa cao, quy hoạch chung xây dựng một số nơi không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội nhưng chưa được quan tâm kịp thời để lập điều chỉnh quy hoạch, định hướng quy hoạch còn hạn chế; tỷ lệ phủ kín quy hoạch chi tiết trên quy hoạch chung được duyệt còn thấp. Công tác quản lý quy hoạch xây dựng nhiều nơi chưa được quan tâm đúng mức, tình trạng công trình xây dựng không có trong quy hoạch xây dựng, bố trí sai quy hoạch, đấu nối và bố trí hạ tầng kỹ thuật không đúng quy hoạch; Tình trạng cấp phép xây dựng sai quy hoạch, xây dựng sai phép và không phép vẫn xảy ra. Công tác quản lý đô thị và cấp phép xây dựng một số nơi còn nhiều bất cập, đôi khi buông lỏng quản lý. Các cơ quan quản lý quy hoạch đô thị ở Trung ương và địa phương chịu trách nhiệm trước Chính Phủ và UBND các cấp về việc quản lý quy hoạch đô thị. Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị quy định nội dung quản lý về quy hoạch xây dựng đô thị gồm: Lập và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý quy hoạch: Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, cấp chứng chỉ sử dụng đất khi giao đất và chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị và quyền sở hữu về nhà ở, các công trình quy hoạch, ban hành các chính sách quản lý đô thị, các bản đồ quy hoạch, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông đô thị …; 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan