Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư theo hình th...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư của kiểm toán nhà nước

.PDF
105
2
133

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI LUẬN VĂN THẠC SĨ TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƢ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC Học viên cao học: SẦM THỊ HỒNG GIANG Lớp: 24QLXD11 Mã học viên: 1681580302110 Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã số chuyên ngành: 8580302 Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS NGUYỄN HỮU HUẾ Bộ môn quản lý: Công Nghệ & QLXD LỜI CẢM ƠN Qua hơn 18 tháng tham gia học tập và nghiên cứu Chƣơng trình Đào tạo Thạc sỹ Quản lý xây dựng do Trƣờng Đại học thủy lợi tổ chức tại cơ sở II. Các thầy giáo, cô giáo của Nhà trƣờng đã trang bị cho bản thân và các bạn học viên của Lớp Cao học Quản lý Xây dựng 24QLXD11-CS2 rất nhiều kiến thức về quản lý dự án đầu tƣ, quản lý kinh tế, tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, lập và đánh giá dự dự án, quản lý về đầu tƣ, ....Qua quá trình học tập, bản thân cũng đã rút ra nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý và tổ chức lao động, sản xuất của ngành xây dựng để ứng dụng vào công việc chuyên môn của mình tại cơ quan. Giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác kiểm toán các dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ PPP là nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nƣớc trong thời gian tới. Để hoàn thành luận văn này, điều đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt là thầy PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc các bộ môn Công nghệ và quản lý xây dựng, Khoa Công trình trƣờng Đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.. Do lĩnh vực nghiên cứu có rất nhiều nội dung cần phải phân tích tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hợp lý nên luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến chân thành của quý Thầy Cô, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Trang 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi in cam đoan uận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của uận văn là trung thực và có nguồn gốc r ràng. Tác giả luận văn Sầm Thị Hồng Giang Trang 2 MỤC LỤC Danh mục bảng: Bảng 1.1 Các hình thức hợp đồng dự án PPP đƣợc quy định ở Việt Nam ............................ trang 10 Bảng 1.2 Quy trình thực hiện dự án PPP ................................................................................ trang 16 Bảng 1.3 Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng dự án PPP trong công tác kiểm toán ................... trang 42 Bảng 3.1 Kết quả kiểm toán các dự án PPP năm 2016 của Kiểm toán nhà nƣớc.................. trang 72 Bảng 3.2 Kết quả kiểm toán giảm thời gian hoàn vốn DA PPP năm 2016 của KTNN ........ trang 73 Bảng 3.3 Số liệu nguồn vốn đầu tƣ các dự án PPP ................................................................ trang 75 Bảng 3.4 Giá trị quyết toán chi phí xây dựng đƣợc kiểm toán .............................................. trang 76 Phụ lục: Chƣơng trình kiểm toán dự án kèm theo luận văn Danh mục hình: Hình 1.1. Kết quả kiểm toán DAĐT theo hình thức PPP của KTNN khu vực IV ................ trang 26 Hình 2.1 Khung pháp lý điển hình về PPP ............................................................................. trang 28 Hình 2.2 Các bƣớc của quy trình kiểm toán ........................................................................... trang 54 Hình 3.1 Sơ đồ phòng chức năng của KTNN khu vực IV ..................................................... trang 66 Hình 3.2 Biểu đồ cơ cấu tổ chức kiểm toán viên của KTNN khu vực IV ............................. trang 67 1.Phần mở đầu .................................................................................................trang 6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ, CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC PPP................................ trang 8 1.1. Khái quát về dự án đầu tƣ theo hình thức PPP ................................................................... trang 8 1.1.1 Ƣu điểm của mô hình PPP .............................................................................................. trang 11 1.1.2 Thách thức của PPP ........................................................................................................ trang 12 1.1.3 Sự khác biệt giữa Dự án PPP với một dự án thông thƣờng ........................................... trang 13 1.2. Công tác quản lý dự án đầu tƣ PPP .................................................................................. trang 14 1.3. Đánh giá hiệu quả các dự án PPP ..................................................................................... trang 16 1.4. Công tác kiểm toán dự án đầu tƣ PPP .............................................................................. trang 18 1.4.1 Cơ sở pháp lý của kiểm toán nhà nƣớc .......................................................................... trang 18 1.4.2 Cơ sở lý luận chung về kiểm toán .................................................................................. trang 21 1.4.3 Đánh giá về kết quả kiểm toán các dự án PPP của KTNN và KTNN khu vực 4 .......... trang 25 Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................................... trang 27 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ PPP VÀ KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƢ PPP ........................................................................ trang 28 2.1. Tình hình quản lý nhà nƣớc dự án đầu tƣ PPP ................................................................. trang 28 Trang 3 2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của dự án đầu tƣ PPP .............................................. trang 30 2.3. Yêu cầu về quản lý dự án đầu tƣ PPP .............................................................................. trang 31 2.4. Mục tiêu và sự cần thiết của kiểm toán các dự án đầu tƣ PPP ......................................... trang 40 2.5. Nội dung và phƣơng pháp kiểm toán dự án đầu tƣ PPP .................................................. trang 43 2.5.1 Nội dung kiểm toán DA ĐTXD CT giao thông theo hình thức hợp đồng PPP ............. trang 43 2.5.2 Phƣơng pháp kiểm toán các DA ĐTXD CT giao thông theo hình thức PPP ................ trang 44 2.6 Các yêu cầu về chất lƣợng kiểm toán các DA ĐTXDCT theo hình thức PPP ................. trang 58 2..7 Các tiêu chí đánh giá ếp loại chất lƣợng đoàn kiểm toán .............................................. trang 59 Kết luận chƣơng II ................................................................................................................... trang 64 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG PPP ................ trang 66 3.1 Giới thiệu về Kiểm toán nhà nƣớc khu vực IV ................................................................. trang 66 3.2. Thực trạng đầu tƣ các dự án, công tác quản lý dự án và kiểm toán các dự án đầu tƣ PPP trong giai đoạn hiện nay ............................................................................................ trang 68 3.2.1 Thực trạng đầu tƣ các dự án, công tác quản lý dự án PPP: ........................................... trang 68 3.2.2 Kết quả kiểm toán các dự án đầu tƣ PPP của Kiểm toán nhà nƣớc và Kiểm toán nhà nƣớc khu vực IV................................................................................ trang 72 3.2.2.1 Kết quả kiểm toán các dự án PPP của Kiểm toán nhà nƣớc ....................................... trang 72 3.2.2.2 Kết quả kiểm toán các dự án PPP của KTNN khu vực IV ......................................... trang 76 3.2.3 Đánh giá công tác kiểm toán các dự án PPP của Kiểm toán nhà nƣớc.......................... trang 77 3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm toán dự DAĐT PPP ................................... trang 84 3.3.1 Nâng cao chất lƣợng công tác Tổ chức thực hiện kiểm toán ......................................... trang 84 3.3.1.1. Về nhân sự kiểm toán viên ......................................................................................... trang 84 3.3.1.2 Về trang thiết bị ........................................................................................................... trang 88 3.3.1.3 Về tổ chức thực hiện .................................................................................................... trang 88 3.3.2 Xây dựng chƣơng trình kiểm toán hoạt động dự án PPP ............................................... trang 92 Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................................... trang 99 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ trang 100 Kết luận ........................................................................................................ trang 100 Kiến nghị ...................................................................................................... trang 101 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... trang 103 7 Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN ........................................... trang 104 Trang 4 DANH MỤC VIẾT TẮT BBKT Biên bản kiểm toán. BCKT Báo cáo kiểm toán. BOT Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao CĐT Chủ đầu tƣ. CP Chính phủ. CTGT Công trình giao thông. DADT Dự án đầu tƣ. GPMB Giải phóng mặt bằng. GTGT Giá trị gia tăng. HSKT Hồ sơ kiểm toán. HSMB Hồ sơ mẫu biểu. KTNN Kiểm toán nhà nƣớc KTNN KV IV Kiểm toán nhà nƣớc khu vực IV NĐ Nghị định. PPP Hình thức đối tác công tƣ QĐ Quyết định. QĐHC Quyết định hành chính. QH Quốc hội. QTKT Quy trình kiểm toán. UBND Ủy ban nhân dân. XDCB Xây dựng cơ bản Trang 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ có chất lƣợng cao mang lại tác dụng nhƣ chiếc “đòn bẩy” thúc đẩy phát triển kinh tế. Muốn vậy, đòi hỏi phải duy trì đƣợc tỷ lệ đầu tƣ cao thông qua các chính sách thu hút vốn đầu tƣ, ứng dụng và phát triển công nghệ mới đi kèm với việc nâng cao trình độ quản lý dự án và lao động có trình độ kỹ thuật. Nhƣng để “hiện thực hoá” đồng thời các mục tiêu, chỉ duy nhất có Nhà nƣớc sẽ khó có thể bảo đảm đƣợc tính khả thi cũng nhƣ hiệu quả mang lại. Nhà nƣớc với nguồn ngân sách hạn hẹp chỉ đủ trang bị những chiếc “đòn bẩy” đủ dài mà không có khả năng cung cấp đủ những “điểm tựa” tốt. Tƣ nhân hoá một phần hay hợp tác với khu vực tƣ theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi còn đƣợc gọi là hình thức hợp tác công- tƣ (viết tắt là PPP) để thực hiện đầu tƣ các dự án cơ sở hạ tầng, qua đó tạo ra, cung cấp thêm những “điểm tựa” mới góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - ã hội. Hình thức này cho phép huy động đƣợc vốn, kỹ năng, kinh nghiệm từ khu vực tƣ nhân trong nƣớc, các nhà thầu nƣớc ngoài cho việc đầu tƣ, ây dựng, cung cấp tài sản công. Cùng với đặc thù sản phẩm của dự án đầu tƣ ây dựng nhƣ vậy, chỉ cần một khâu hay một chủ thể nào đó không đủ năng lực chuyên môn, năng lực quản lý hay đạo đức nghề nghiệp sẽ dẫn đến những thất thoát, lãng phí rất lớn nguồn lực ã hội, đây là vấn đề đƣợc cả nƣớc quan tâm. Thực trạng đầu tƣ các dự án PPP trong thời gian qua gây nhiều lo ngại và bức úc trong ã hội. Do đó đặt ra cho công tác kiểm toán các dự án đầu tƣ theo hình thức PPP đòi hỏi phải có quy trình chặt chẽ, bên cạnh đó không thể thiếu một yếu tố đó là kinh nghiệm của Kiểm toán viên. Vì vậy, cần có sự nghiên cứu chuyên sâu và đánh giá hiệu quả đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm toán dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công - tƣ của Kiểm toán nhà nƣớc. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm toán dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ. Trang 6 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: các dự án đầu tƣ công trình giao thông theo hình thức đối tác công- tƣ. Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tƣ theo hình thức PPP do Kiểm toán nhà nƣớc đang thực hiện trong giai đoạn 2015-2020. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận thực tiễn và cơ sở lý luận về khoa học về quản lý dự án, những quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. uận văn đã s dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp với đối tƣợng và nội dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: + Phƣơng pháp phân tích kế thừa nghiên cứu đã có: tiếp cận các nguồn tài liệu, số liệu hiện có; dựa theo các mẫu tƣơng tự đã thực hiện. + Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu: dùng để so sánh, đánh giá các giải pháp đề xuất khác nhau trong việc áp dụng các quy trình, chuẩn mực. + Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu: trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, phân tích để tổng hợp, đánh giá và đƣa ra phƣơng pháp kiểm toán phù hợp. + Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia và một số phƣơng pháp kết hợp khác: s dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế của các chuyên gia để phân tích, đánh giá hiện trạng và đề xuất phƣơng pháp phù hợp. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Phân tích làm rõ thực trạng và những tồn tại trong công tác kiểm toán dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công- tƣ của Kiểm toán nhà nƣớc - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm toán dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công- tƣ. 6. Kết quả nghiên cứu của đề tài: Đánh giá thực trạng công tác kiểm toán Nhà nƣớc về các dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ PPP Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác kiểm toán Nhà nƣớc đối với các dự án PPP Trang 7 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ, CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC PPP. 1.1. Khái quát về dự án đầu tƣ theo hình thức PPP. PPP (Public - Private Partner) là việc Nhà nƣớc và Nhà đầu tƣ, doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở Hợp đồng dự án giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án để xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. [7] Với mô hình PPP, Nhà nƣớc sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tƣ nhân đƣợc khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lƣợng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ƣu hóa hiệu quả đầu tƣ và cung cấp dịch vụ công cộng chất lƣợng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nƣớc và ngƣời dân. Cơ sở hình thành các thỏa thuận PPP xuất phát từ việc đầu tƣ các dự án hoặc cung cấp dịch vụ công nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội, nhƣ xây dựng và vận hành hệ thống đƣờng bộ, cấp điện, cấp nƣớc … Những dự án, dịch vụ này đòi hỏi đầu tƣ lớn một mình vốn nhà nƣớc nhà nƣớc khó đáp ứng đầy đủ. Tuy nhiên, có một thực tế là nhu cầu s dụng các công trình, dịch vụ công, đặc biệt là trƣớc sức ép tăng trƣởng kinh tế, luôn vƣợt quá khả năng thu xếp nguồn lực hữu hạn của nhà nƣớc mà ngay cả các quốc gia phát triển cũng phải đối mặt với tình huống này. Chính vì vậy mà một trong những giải pháp để khắc phục tình trạng này là thu hút các nguồn lực đầu tƣ vào các dự án, dịch vụ công thông qua đối tác nhà nƣớc – tƣ nhân. [7] Đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ (PPP) là việc nhà nƣớc và Nhà đầu tƣ cùng phối hợp thực hiện Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở Hợp đồng dự án. Hợp đồng dự án là hợp đồng đƣợc ký kết giữa Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và Nhà đầu tƣ, trong đó, nhà nƣớc nhƣợng quyền cho Nhà đầu tƣ đƣợc phép đầu tƣ, khai thác công trình, cung cấp dịch vụ công trong một thời gian nhất định đủ để thu hồi vốn và lợi nhuận hợp lý và sau đó chuyển giao công trình không bồi hoàn cho nhà nƣớc. Căn cứ tính chất của từng Trang 8 Dự án cụ thể, Hợp đồng dự án quy định cam kết về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của Nhà đầu tƣ và Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, mối quan hệ giữa nhà nƣớc và Nhà đầu tƣ. Hiện nay các dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ PPP ở Việt Nam có các loại hợp đồng chủ yếu sau: - Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (hợp đồng BOT) là hợp đồng đƣợc ký giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án đƣợc quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. - Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (hợp đồng BTO) là hợp đồng đƣợc ký giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và đƣợc quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định. - Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (hợp đồng BT) là hợp đồng đƣợc ký giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và đƣợc thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thực hiện Dự án khác. - Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (hợp đồng BOO) là hợp đồng đƣợc ký giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án sở hữu và đƣợc quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án chấm dứt hoạt động của dự án đầu tƣ theo quy định của pháp luật về đầu tƣ. Trang 9 - Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (hợp đồng BTL) là hợp đồng đƣợc ký giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và đƣợc quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án. - Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao ( hợp đồng BLT) là hợp đồng đƣợc ký giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án đƣợc quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (hợp đồng O&M) là hợp đồng đƣợc ký giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định. Bảng 1.1: Các hình thức hợp đồng dự án PPP trong xây dựng hạ tầng Hình thức Thiết kế Xây dựng Vận hành Bảo trì BOT Tƣ nhân Tƣ nhân Tƣ nhân Tƣ nhân BTO Tƣ nhân Tƣ nhân Tƣ nhân BT Tƣ nhân Tƣ nhân Nhà nƣớc Tƣ nhân Nhà nƣớc BOO Tƣ nhân Tƣ nhân Tƣ nhân BTL Tƣ nhân Tƣ nhân Tƣ nhân Tƣ nhân Tƣ nhân Tài trợ Sở hữu Tƣ nhân Nhà nƣớc (Sau khi tƣ nhân vận hành) Nhà nƣớc (Sau khi hoàn Tƣ nhân thành công trình) Nhà nƣớc Nhà nƣớc Tƣ nhân Tƣ nhân Nhà nƣớc Nhà nƣớc (Sau khi hoàn thành công trình) Trang 10 BLT Tƣ nhân Tƣ nhân Tƣ nhân OM Nhà nƣớc Tƣ nhân Nhà nƣớc Tƣ nhân Nhà nƣớc Nhà nƣớc Nhà nƣớc Nhà nƣớc (Sau khi tƣ nhân vận hành) Nhà nƣớc 1.1.1. Ƣu điểm của mô hình PPP Các nƣớc trên thế giới ngày càng có khuynh hƣớng chuyển dần sang khu vực tƣ nhân để cung cấp các dịch vụ về cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực năng lƣợng và điện, nƣớc, thông tin liên lạc, giao thông vận tải. Mặc dù, không có đủ bằng chứng khoa học để kết luận rằng, khu vực tƣ nhân luôn luôn quản lý và cung cấp dịch vụ công tốt hơn các cơ quan hoặc doanh nghiệp nhà nƣớc. Tuy nhiên, Theo ADB (2008) và kết quả nhiều nghiên cứu khác, PPP đƣợc coi là hình thức thu hút vốn hiệu quả để đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng. So với hình thức đầu tƣ công thuần túy, PPP có một số ƣu thế nhƣ tiếp cận đƣợc nguồn vốn tƣ nhân, tăng hiệu quả s dụng vốn đầu tƣ, hoàn thiện dự án đúng tiến độ và cải thiện chất lƣợng dịch vụ, PPP có vai trò góp phần cải thiện nền kinh tế, việc phát triển cơ sở hạ tầng phụ thuộc hoàn toàn vào khu vực công ít có khả năng bên vững trong dài hạn. Khu vực công đầu tƣ cơ sở hạ tầng có thể gây ra các vấn đề nhƣ chậm và không hiệu quả trong quyết định, khuôn khổ tổ chức và thể chế không tốt, thiếu cạnh tranh và hiệu quả, điều này đƣợc gọi chung là thất bại của chính phủ. Các lợi thế khi các bên cùng tham gia vào PPP, nhà nƣớc có lợi thế về ban hành chính sách và quản trị, trong khi lợi thế của tƣ nhân là thiết kế, ây dựng, vận hành và quản lý. Giảm áp lực ngân sách trong việc cải thiện cơ sở vật chất và dịch vụ công cộng, khai thác nguồn tài chính từ khu vực tƣ nhân và đảm bảo hiệu quả giá trị đồng vốn. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất trong đánh giá một dự án PPP thành công là PPP phải làm tăng hiệu quả của dự án so với hình thức đầu tƣ công thuần túy hơn là nhằm giảm áp lực về ngân sách vì PPP hạn chế sự lựa chọn của ngƣời ra quyết định trong tƣơng lai. Tổng hợp từ thực tiễn và các nghiên cứu liên quan có thể khái quát một số ƣu thế và lợi ích mang lại khi thực hiện PPP: - Tăng cƣờng hiệu quả trong việc phân phối, điều hành và quản lý dự án về hạ tầng. Trang 11 - Có các nguồn lực bổ sung để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của việc đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, giảm gánh nặng tài chính cho nhà nƣớc trong đầu tƣ kết cấu hj tầng cũng nhƣ dịch vụ công; - Có cơ hội tiếp cận và nắm bắt các công nghệ tiên tiến (cả phần cứng và phần mềm). NĐT tƣ nhân không chỉ cung ứng vốn, mà còn chuyển giao các phát minh, công nghệ mới cũng nhƣ kỹ năng quản trị tốt; - Có sự gắn kết chặt chẽ giữa các khâu thiết kế, thi công với trách nhiệm vận hành, quản lý công trình trong suốt vòng đời dự án. Do đó, các NĐT sẽ phải tính toán để tối ƣu hóa ngay từ khâu thiết kế, ây dựng để đảm bảo việc vận hành dự án đạt hiệu quả cao nhất; - Khai thác tốt nhất các tài sản trực tiếp và thứ cấp từ dự án; - Việc tính toán chi phí đầu tƣ cho dự án PPP đƣợc tính cho cả vòng đời dự án (cả giai đoạn ây dựng và vận hành dự án). Đây là điểm khác biệt quan trọng so với quá trình phát triển dự án và quyết định đầu tƣ theo mô hình truyền thống; - Cơ chế phân chia trách nhiệm quản lý rủi ro một cách hiệu quả nhất, mọi rủi ro của dự án sẽ đƣợc ác định trƣớc. Đây là điểm khác biệt đáng kể đối với mô hình đầu tƣ công thuần túy. Bên nào có khả năng quản lý một rủi ro cụ thể nào đó tốt hơn, sẽ đảm nhận quản lý rủi ro đó. Điều này làm giảm chi phí quản lý rủi ro và làm tăng hiệu quả tổng thể của dự án; - Thực hiện đầu tƣ theo mô hình PPP sẽ góp phần thúc đẩy các chính phủ hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ cạnh tranh, minh bạch và hấp dẫn hơn. 1.1.2. Thách thức của PPP Mô hình PPP phức tạp hơn nhiều so với mô hình đầu tƣ truyền thống, có nhiều khía cạnh quan trọng về kinh tế, ã hội, chính trị, pháp lý và hành chính ảnh hƣởng và chi phối tới việc chấp thuận một hợp đồng PPP: - PPP có thể làm giảm tính cạnh tranh: PPP làm giảm tính cạnh tranh do các tiêu chuẩn đặt ra đối với dự án cao hơn so với dự án đầu tƣ công thuần túy nhƣ tài chính, công nghệ, kinh nghiệm..là cho chi phí đấu thầu, chuẩn bị dự án cao, trong khi thời hạn hợp đồng kéo dài nên khó có thể tìm đƣợc các nhà đầu tƣ tƣ nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm. Vì vậy, có thể dẫn đến tình trạng độc quyền của một số nhà đầu tƣ. Mặt khác, khu vực tƣ nhân có thể không quan tâm đến Trang 12 một dự án PPP do rủi ro cao uất phát từ năng lực nhận thức của các bên tham gia về một dự án PPP hoặc có thể là sự hạn chế về mặt kỹ thuật, năng lực tài chính, trình độ quản lý thực hiện dự án. - Không phải tất cả các dự án PPP đều có tính khả thi do các nguyên nhân về chính trị, pháp lý, hay tính khả thi thƣơng mại. Bên cạnh đó, việc áp dụng mô hình PPP có thể lãng phí hơn so với mô hình đầu tƣ công truyền thống do chi phí lựa chọn nhà đầu tƣ, đàm phán hợp đồng, tƣ vấn pháp lý, chi phí tranh chấp phát sinh, lãi suất đị vay của khu vực tƣ nhân cũng có thể cao hơn so với trƣờng hợp khu vực nhà nƣớc đi vay. Kết quả dẫn tới việc ngƣời s dụng dịch vụ sẽ phải chi trả chi phí s dụng dịch vụ từ dự án mang lại cao hơn so với mô hình đầu tƣ công thuần túy; - Thay đổi trong hoạt động quản lý và kiểm soát tài sản của các cơ sở hạ tầng thông qua một dự án PPP có thể không đủ để cải thiện hiệu quả kinh tế của nó, trừ khi các điều kiện cần thiết khác đƣợc đáp ứng. Những điều kiện này có thể bao gồm môi trƣờng hoạt động thích hợp, cải cách hành chính, và thay đổi trong thực tiễn hoạt động cũng nhƣ quản lý hoạt động của cơ sở hạ tầng. - Thông thƣờng, sự thành công của một dự án PPP phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của công tác quản lý và phối hợp giữa các bên liên quan trong hợp đồng PPP. 1.1.3. Sự khác biệt giữa dự án PPP với một dự án thông thƣờng Có nhiều mối quan hệ hợp tác giữa khu vực công và khu vực tƣ chẳng hạn hợp đồng cung cấp dịch vụ, đặt hàng, liên danh giữa hai khu vực. Tuy nhiên, cần phải phân biệt r ràng giữa các hình thức đầu tƣ này. Điểm cần phân biệt thứ nhất, PPP nằm giữa vị trí giữa đầu tƣ công thuần túy và đầu tƣ tƣ nhân. Dịch vụ đƣợc chuyển giao tƣơng tự nhƣ hình thức đầu tƣ công thuần túy nhƣng không có bất kỳ chuyển giao rủi ro nào, ngay cả đối với trƣờng hợp nhà đầu tƣ bỏ vốn tham gia. Mức độ rủi ro đƣợc chuyển giao quyết định dự án đầu tƣ theo hình thức PPP hay đầu tƣ công thuần túy. Điểm cần phân biệt thức hai, giữa PPP và hợp đồng nhƣợng quyền. Cả PPP và hợp đồng nhƣợng quyền đều có đặc điểm chung là rủi ro đƣợc chuyển giao sang cho khu vực tƣ và đổi lại khu vực tƣ nhận đƣợc khoản thanh toán từ chính phủ hoặc từ ngƣời s dụng dịch vụ. Tuy nhiên, mức độ Trang 13 chuyển giao dƣới hình thức hợp đồng nhƣợng quyền cao hơn so với hình thức PPPs. Đối với hình thức hợp đồng nhƣợng quyền, bên nhận nhƣợng quyền sẽ nhận lại đƣợc thu nhập phần lớn từ doanh thu do ngƣời s dụng chi trả, nhƣng không nhận đƣợc bất kỳ khoản thanh toán nào từ chính phủ. Điểm cần phân biệt thứ ba, đầu tƣ tƣ nhân nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Trái lại, trong PPP, chính phủ đề ra số lƣợng và một mức độ chất lƣợng dịch vụ nào đó, cho phép cả hai bên đối tác thỏa thuận và thống nhất một mức giá. Khi đó, phía đối tác tƣ nhân sẽ tối đa hóa lợi ích của mình trên cơ sở giá đã thỏa thuận trƣớc. Mặt khác, thuật ngữ “đối tác” chỉ ra đặc điểm quan trọng phân biệt đầu tƣ theo hình thức PPP khác với hình thức ã hội hóa có nghĩa là đối tác cùng hƣớng đến mục tiêu chung. Mục tiêu của khu vực tƣ nhân nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện chuyển giao dịch vụ hữu hiệu và hiệu quả nhƣ là mục tiêu đề ra đối với khu vực công. Có những sự khác biệt đáng kể giữa một dự án thông thƣờng và một dự án PPP bao gồm: - Dự án PPP khác các dự án ây dựng thông thƣờng về mặt phát triển dự án, thực hiện và quản lý, các quy trình hành chính và phê duyệt. - Việc phân bổ rủi ro giữa các đối tác là trung tâm của bất kỳ hợp đồng PPP nào và mức độ phức tạp cao hơn các dự án thông thƣờng. Cả hai đối tác đều phải hiểu r các rủi ro khi tham gia và đồng ý sự phân bổ rủi ro trong hợp đồng. - Hợp đồng PPP thƣờng có tuổi đời lâu hơn so với hợp đồng ây dựng thông thƣờng. Quản lý mối quan hệ giữa các công ty tƣ nhân và cơ quan thực hiện trong thời gian hợp đồng là rất quan trọng cho sự thành công của một dự án PPP. 1.2. Công tác quản lý dự án đầu tƣ PPP. Dự án PPP đƣợc phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C theo tiêu chí quy định tại pháp luật về đầu tƣ công. Dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ PPP đƣợc Nhà nƣớc quản lý về chủ trƣơng đầu tƣ, mục tiêu, quy mô đầu tƣ, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trƣờng, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tƣ tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định Trang 14 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tƣ ây dựng, và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Quản lý dự án theo các giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị dự án, Giai đoạn thực hiện dự án, Giai đoạn kết thúc ây dựng đƣa công trình của dự án vào khai thác s dụng. - Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (dự án nhóm A và nhóm B); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi để em ét, quyết định chủ trƣơng đầu tƣ, công bố dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tƣ, thành lập doanh nghiệp dự án (nếu có), đàm phán và ký kết hợp đồng dự án. - Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng ây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát ây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán ây dựng; cấp giấy phép ây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép ây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng ây dựng; thi công ây dựng công trình; giám sát thi công ây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lƣợng hoàn thành; nghiệm thu công trình ây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đƣa vào s dụng; vận hành, chạy th và thực hiện các công việc cần thiết khác. - Giai đoạn kết thúc ây dựng đƣa công trình của dự án vào khai thác s dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng ây dựng, khai thác s dụng và bàn giao công trình ây dựng. Trang 15 Bảng 1.2. Quy trình thực hiện dự án PPP Giai đoạn Hoạt động ập đề uất dự án của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hoặc nhà đầu tƣ Phê duyệt chủ trƣơng s dụng vốn đầu tƣ của nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án (nếu có) Chuẩn bị dự án Thẩm định, phê duyệt, công bố danh mục dựán ập báo cáo nghiên cứu khả thi Thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi Phê duyệt phần vốn tham gia của nhà nƣớc, cơ chế bảo đảm đầu tƣ và các vấn đề khác ựa chọn nhà đầu tƣ và ký kết hợp đồng dự án Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tƣ Đàm phán và ký kết hợp đồng dựán Cấp giấy chứng nhận đầu tƣ, dăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp dự án (nếu có) Tổ chức lựa chọn nhà thầu để triển khai dự án Thực hiện hợp đồng dự án Chuẩn bị mặt bằng ây dựng ập thiết kế kỹ thuật, giám sát, quản lý ây dựng công trình dự án Quản lý và kinh doanh công trình Giám sát và đánh giá đầu tƣ, công khai tài chính Quyết toán công trình dự án và chuyển giao công trình dự án đƣa vào vận hành Quyết toán công trình dự án đƣợc thực hiện trong thời gian 6 tháng kể từ ngày hoàn thành công trình dự án Một năm trƣớc ngày chuyển giao hoặc trong thời hạn thỏa thuận tại hợp đồng dự án, nhà đầu tƣ, doanh nghiệp dự án phải đăng báo công khai về việc chuyển giao công trình, thủ tục, thời hạn thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ Nguồn: Tổng hợp từ Nghị định 63/2018/NĐ-CP 1.3 Đánh giá hiệu quả các dự án PPP. Tình hình và kết quả thực hiện đầu tƣ các dự án PPP giai đoạn 2010-2017; Việc kêu gọi đầu tƣ theo hình thức PPP để phát triển cơ sở hạ tầng đã đƣợc thực hiện đầu tiên từ đầu thập niêm 1990. Văn bản pháp lý đầu tiên liên quan đến hình thức đầu tƣ này là Nghị định 87-CP ngày 23/11/1993 của Chính phủ về Quy Trang 16 chế đầu tƣ theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao áp dụng với công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và sau đó đƣợc thay thế bằng Nghị định 62/1998/NĐ-Cp đối với các dự án BOT, BTO, BT đối với đầu tƣ nƣớc ngoài. Song song với quy định hƣớng dẫn đầu tƣ nƣớc ngoài, năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định 77-CP hƣớng dẫn Quy chế đầu tƣ theo hình thức BOT đối với đầu tƣ trong nƣớc. Đến năm 2007, các hình thức đầu tƣ trên đƣợc hợp nhất trong Nghị định 78/2007/NĐ-CP về BOT, BTO, BT áp dụng chung cho các hình thức đầu tƣ (không phân biệt đầu tƣ nƣớc ngoài và đầu tƣ trong nƣớc). Tuy nhiên, có rất ít nhà đầu tƣ tham gia trong giai đoạn này. Chỉ đến khi Chính phủ ban hành Nghị định 108/2009/NĐ-CP về BOT, BTO, BT thay thế Nghị định 78/2007/NĐ-CP mới có tác động lan tỏa tạo ra một làn sóng các NĐT tham gia đầu tƣ, nhiều nhất là trong lĩnh vực đầu tƣ cơ sở hạ tầng. Song song với Nghị định này là Quyết định 71/2010/QĐ-TTg về thí điểm dự án PPP đƣợc đánh giá có khung pháp lý khá đầy đủ nhƣng không thực tế, có 38 dự án đƣợc đề xuất nhƣng không có dự án nào đƣợc triển khai (AFD 2014). Trong khi đó, các dự án BOT, BTO, BT thực hiện theo Nghị định 108/2009/NĐ-CP vẫn chiếm ƣu thế, có khoảng 375 dự án, trao thầu trực tiếp chủ yếu chiếm 95% chủ yếu tập trung trong lĩnh vực giao thông và năng lƣợng. Nguyên nhân chính do cách hiểu về “thí điểm” trong Quyết định 71/2010/NĐ-CP dẫn tới sự e ngại của các NĐT Tính đến nay có khoảng 375 dự án đƣợc thực hiện theo các hình thức đầu tƣ PPP. Khi vốn ngân sách nhà nƣớc hạn hẹp để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ công thì việc thực hiện hình thức đầu tƣ đối tác công – tƣ PPP là cần thiết. Hiệu quả dự án PPP sẽ mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tƣ, còn phía nhà nƣớc và ngƣời dân sẽ đƣợc s dụng kết cấu hạ tầng, đƣợc cung cấp dịch vụ. Trong thời gian qua việc thực hiện dự án PPP đã huy động đƣợc lƣợng nguồn vốn rất lớn từ tƣ nhân, giúp kết cấu hạ tầng ở Việt Nam có một diện mạo mới, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Việc triển khai đầu tƣ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng vừa đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vừa góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, giám áp lực nợ công, kích cầu đối với sản xuất trong nƣớc. Chính yếu tố này đã tạo ra động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, Trang 17 góp phần đảm bảo an ninh - quốc phòng, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng, giảm ùn tắc, tai nạn giao thông và trực tiếp làm tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Hiệu quả dự án PPP cần có một cơ chế kiểm soát để dung hòa giữa lợi ích nhà nƣớc và lợi ích của nhà đầu tƣ. Nhà đầu tƣ thƣờng có động cơ đề cao lợi nhuận cá nhân và coi nhẹ trách nhiệm xã hội trong dự án PPP. Hiện nay chƣa có luật về đầu tƣ theo hình thức PPP, các dự án PPP tạm thời đƣợc quản lý bằng Nghị định của chính phủ và một số Luật pháp có liên quan nên còn nhiều bất cập, khó khăn làm giảm hiệu quả của dự án. Việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền là cần thiết và rất quan trọng, song vai trò giám sát của xã hội, của ngƣời dân với các hợp đồng PPP cũng không kém phần quan trọng. Việc công khai và minh bạch với số liệu đầy đủ và giải trình rõ từng công trình kết cấu hạ tầng theo hợp đồng PPP trên các phƣơng tiện truyền thông là cơ sở để ngƣời dân thực hiện quyền giám sát của mình. Thực tiễn cho thấy, trong thời gian qua, chúng ta làm chƣa tốt yêu cầu này. Trong khi đó, vì lợi ích của mình, các nhà đầu tƣ thƣờng không báo cáo chính xác số liệu thực tế của các công trình đầu tƣ và trạm thu phí BOT. Điển hình là trƣờng hợp Trạm thu phí BOT Pháp Vân- Cầu Giẽ, nơi mà các cổ đông trong Công ty cổ phần BOT Pháp Vân- Cầu Giẽ kiện nhau vì số thu phí. Do vậy, Tổng cục Đƣờng bộ phải vào cuộc để kiểm tra và đã phát hiện đƣợc rằng số thu bình quân là 1,97 tỉ đồng/ngày; trong khi chủ đầu tƣ báo cáo số thu bình quân (trừ đi số thu vé tháng và thu quý) chỉ là 582 triệu đồng/ngày; nghĩa là chủ đầu tƣ chỉ báo cáo số thu bằng 29% so với số thu thực tế. Điều này cho thấy, cùng với việc phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nƣớc, việc thực hiện công khai, minh bạch để ngƣời dân giám sát các hợp đồng PPP là rất cần thiết./. 1.4. Công tác kiểm toán dự án đầu tƣ PPP. 1.4.1 Cơ sở pháp lý của Kiểm toán nhà nƣớc Dự án PPP là dự án của nhà nƣớc, nhƣng do ngân sách nhà nƣớc hạn chế, và cần huy động hiệu quả nguồn vốn của tƣ nhân nên cần thực hiện hình thức đầu tƣ đối tác công tƣ. Tài sản hình thành từ các dự án này là tài sản công, việc quản lý, s dụng tài sản này là đối tƣợng kiểm toán của Kiểm toán nhà nƣớc theo quy định của Hiến pháp và Luật Kiểm toán nhà nƣớc năm 2015. Trang 18 Cơ sở pháp lý kiểm toán các dự án PPP chính là những quy định của pháp luật về việc kiểm toán của Kiểm toán nhà nƣớc. Các quy định liên quan trực tiếp đến kiểm toán dự án PPP nhƣ sau: 1. Hiến pháp năm 2013 quy định về Kiểm toán nhà nƣớc nhƣ sau: Kiểm toán Nhà nƣớc là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, s dụng tài chính, tài sản công. Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc là ngƣời đứng đầu Kiểm toán Nhà nƣớc, do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc do luật định. Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trƣớc Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo trƣớc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Kiểm toán Nhà nƣớc do luật định. 2. Luật Kiểm toán nhà nƣớc năm 2015. Theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nƣớc năm 2015: “Đối tƣợng kiểm toán của Kiểm toán nhà nƣớc là việc quản lý, s dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, s dụng tài chính công, tài sản công của đơn vị đƣợc kiểm toán” ; trong đó: “Tài chính công bao gồm: Ngân sách nhà nƣớc; dự trữ quốc gia; các quỹ tài chính nhà nƣớc ngoài ngân sách; tài chính của các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị cung cấp dịch vụ, hàng hóa công, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có s dụng kinh phí, ngân quỹ nhà nƣớc; phần vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp; các khoản nợ công’. “Tài sản công bao gồm: đất đai; tài nguyên nƣớc; tài nguyên khoáng sản; nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời; tài nguyên thiên nhiên khác; tài sản nhà nƣớc tại cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tài sản công đƣợc giao cho các doanh nghiệp quàn lý và s dụng; tài sản dự trữ nhà nƣớc; tài sản thuộc kết cấu hạ tầng Trang 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan