Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật nhằm bảo đảm chất lượng xây dựng trạm bơm hán quản...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật nhằm bảo đảm chất lượng xây dựng trạm bơm hán quảng huyện quế võ tỉnh bắc ninh

.PDF
94
2
71

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật nhằm bảo đảm chất lượng xây dựng trạm bơm Hán Quảng huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh” đã được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, khoa Công trình - Trường Đại học Thuỷ lợi - Hà Nội, và bạn bè đồng nghiệp. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế và PGS.TS. Nguyên Quang Cường đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp các tài liệu thông tin khoa học cần thiết để tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, khoa Công trình, và các thầy cô giáo trong trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tập chương trình cao học cũng như trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả chân thành cám ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những người đi trước đã chỉ bảo, khích lệ, động viên, ủng hộ nhiệt tình về mọi mặt trên con đường học hỏi nghiên cứu khoa học. Do trình độ có hạn và thời gian nghiên cứu ngắn, nên luận văn không thể tránh khỏi những tồn tại, hạn chế, tác giả mong nhận được mọi ý kiến đóng góp và trao đổi chân thành của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Tác giả mong muốn những vấn đề còn tồn tại sẽ được tác giả nghiên cứu sâu hơn để góp phần đưa những kiến thức khoa học vào phục vụ sản xuất. Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Tác giả Nguyễn Văn Hợi LỜI CAM KẾT Tên tôi là Nguyễn Văn Hợi, học viên lớp cao học 20QLXD11, chuyên ngành quản lý xây dựng. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật nhằm bảo đảm chất lượng xây dựng trạm bơm Hán Quảng huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những nội dung và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ đề tài nghiên cứu nào. Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Tác giả Nguyễn Văn Hợi MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 2 1.1. Chất lượng thi công công trình xây dựng trong và ngoài nước ......................2 1.1.1. Chất lượng thi công trên thế giới ................................................................2 1.1.2. Tình hình chất lượng công trình xây dựng nói chung hiện nay ở nước ta ..6 1.2. Những tồn tại và sự cố trong xây dựng trạm bơm. .......................................11 1.2.1. Trạm bơm không hoạt động đúng với hiệu quả thiết kế ...........................12 1.2.2. Các sự cố liên quan đến nền móng công trình ..........................................14 1.2.3. Các sự cố lún nền, gây gãy móng, sạt trượt nhà trạm ...............................18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................19 CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NHẰM BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ..........................20 2.1. Hệ thống văn bản pháp lý về quản lý chất lượng công trình xây dựng ........20 2.1.1. Một số văn bản pháp lý về quản lý chất lượng công trình xây dựng ........20 2.1.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp – Thủy lợi. 21 2.1.3. Một số tồn tại của hệ thống văn bản pháp lý về quản lý chất lượng công trình xây dựng ...........................................................................................................22 2.2. Những tồn tại, hạn chế trong xây dựng công trình thủy lợi. .........................23 2.2.1. Vấn đề về quy hoạch .................................................................................23 2.2.2. Vấn đề quản lý của chủ đầu tư. .................................................................24 2.2.3. Công tác đấu thầu còn nhiều hạn chế ........................................................24 2.2.4. Vấn đề khảo sát địa chất thủy văn. ............................................................24 2.2.5. Vấn đề tư vấn thiết kế công trình ..............................................................25 2.2.6. Đơn vị tư vấn thẩm định ...........................................................................26 2.2.7. Vấn đề về thi công.....................................................................................26 2.2.8. Về công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình .................................27 2.2.9. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ còn nhiều hạn chế .............................28 2.2.10. Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng công trình còn chậm đổi mới ..........28 2.3. Các giải pháp kỹ thuật nhằm bảo đảm chất lượng công trình thủy lợi. .......28 2.3.1. Hoàn chỉnh công tác quy hoạch và thiết kế ..............................................28 2.3.2. Bảo đảm chất lượng công trình xây dựng ................................................29 2.4. Lựa chọn giải pháp bảo đảm chât lượng xây dựng công trình thủy lợi ......31 2.4.1. Công tác tiêu nước bề mặt và nước ngầm .................................................32 2.4.2. Công tác thi công hố móng .......................................................................37 2.4.3. Công tác xử lý nền. ...................................................................................44 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................51 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NHẰM BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG TRẠM BƠM HÁN QUẢNG, HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH 52 3.1. Giới thiệu trạm bơm Hán Quảng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .................52 3.1.1. Giới thiệu tổng quan ..................................................................................52 3.1.2. Đặc điểm địa chất công trình đầu mối. .....................................................55 3.1.3. Đặc điểm điều kiện thi công công trình, lựa chọn giải pháp thi công công trình. 60 3.2. Giải pháp kỹ thuật cho xây dựng trạm bơm Hán Quảng huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh ....................................................................................................................60 3.2.1. Công tác nền. .............................................................................................60 3.2.2. Biện pháp đào móng trạm bơm .................................................................61 3.2.3. Tiêu nước hố móng. ..................................................................................62 3.2.4. Biện pháp thi công xử lý nền. ...................................................................63 3.2.5. Biện pháp thi công cống xả qua đê ...........................................................70 3.2.6. Một số công tác thi công khác. .................................................................71 3.3. Công tác kiểm tra chất lượng ........................................................................76 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................84 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Các chỉ tiêu cơ lý đất nền dùng cho tính toán .......................................56 Bảng 3.2. Các chỉ tiêu cơ lý đất nền dùng cho tính toán (Tiếp theo) ....................58 Bảng 3.3. Hàm lượng cho phép bùn, bụi sét và các tạp chất trong cát .................73 Bảng 3.4. Hàm lượng cho phép bùn, đất sét và các tạp chất trong cát ..................74 Bảng 3.5. Tiêu chuẩn lấy số lần lấy mẫu thử cường độ và độ chống thấm...........81 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Đường sắt xuyên Siberia, Nga .................................................................2 Hình 1.2. Tòa tháp Burj Khalifa ..............................................................................3 Hình 1.3. Cầu Akashi Kaikyo, eo biển Akashi, Nhật Bản ......................................3 Hình 1.4. Cầu Akashi Kaikyo, eo biển Akashi, Nhật Bản ......................................4 Hình 1.5. Cầu Akashi Kaikyo, eo biển Akashi, Nhật Bản ......................................4 Hình 1.6. Hồ chứa nước Gileppe (Bỉ)......................................................................5 Hình 1.7. Đập Tam Hiệp (Trung Quốc) ..................................................................5 Hình 1.8. Trạm bơm Heathwall kết hợp đập dâng nước trên sông Nine ................6 Hình 1.9. Cầu Nhật Tân – Hà Nội ...........................................................................8 Hình 1.10. Cầu Đông Trù – Đông Anh – Hà Nội ......................................................8 Hình 1.11. Toàn cảnh thủy điện Lai Châu sau khi hoàn thành..................................9 Hình 1.12. Hồ chứa nước Cửa Đạt ............................................................................9 Hình 1.13. Trạm bơm Liên Nghĩa tiêu thoát nước cho thành phố Hà Nội ..............10 Hình 1.14. Trạm bơm Ba Giọt .................................................................................12 Hình 1.15. Trạm bơm Như Quỳnh – Hưng Yên hoạt động kém hiệu quả do nguồn nước ít và mực nước bể hút quá thấp ........................................................................13 Hình 1.16. Hệ thống vớt rác tự động Trạm bơm Như Quỳnh – Hưng Yên ............14 Hình 1.17. Nhìn từ hạ lưu trạm bơm Cẩm Giang ....................................................15 Hình 1.18. Mặt cắt ngang mô tả vết nứt ..................................................................16 Hình 1.19. Xử lý mái trạm bơm...............................................................................18 Hình 2.1. Sơ đồ làm việc của một giếng đơn hạ mực nước ngầm.........................32 Hình 2.2. Các loại chắn giữ bằng cọc hàng ...........................................................38 Hình 2.3. Sơ đồ nguyên lý thi công cọc cát ...........................................................45 Hình 2.4. Thiết bị đóng cọc cát..............................................................................45 Hình 2.5. Cách bố trí cọc trộn khô.........................................................................47 Hình 2.6. Cách bố trí cọc trùng nhau theo khối .....................................................48 Hình 2.7. Cách bố trí cọc trộn ướt trên mặt đất .....................................................48 Hình 2.8. Cách bố trí cọc ướt trên biển .................................................................48 Hình 3.1. Cắt ngang nhà trạm trạm bơm Hán Quảng[8] .......................................53 Hình 3.2. Cắt dọc nhà trạm trạm bơm Hán Quảng[8] ...........................................54 Hình 3.3. Mặt bằng bản đáy trạm bơm ..................................................................64 Hình 3.4. Mô hình không gian phân bố hệ cọc- đài móng trạm bơm Hán Quảng 65 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trạm bơm được sử dụng với mục đích chính là cung cấp nước và tiêu thoát nước nói chung. Đối với ngành nông nghiệp và hệ thống thủy nông thì trạm bơm có vai trò là công trình đầu mối cung cấp nước cho hệ thống thủy lợi để phục vụ công tác tưới, tiêu những diện tích trong lưu vực. Chính vì vậy nó đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thủy lợi. Tỉnh Bắc Ninh gồm hai hệ thống thuỷ nông là Bắc Đuống và Nam Đuống. Các công trình đầu mối của hai hệ thống này đều được đầu tư xây dựng từ những năm 60 của thế kỷ trước hiện nay nhiều công trình đã bị xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu cho nên việc đầu tư xây dựng các trạm bơm để bảo đảm việc cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và tiêu úng phục vụ dân sinh kinh tế trong mùa mưa bão. Chính vì vậy nhu cầu đầu tư xây dựng các trạm bơm là rất lớn và cấp bách. Khi đầu tư xây dựng trạm bơm chủ đầu tư cần phải có một khoản kinh phí khá lớn và trong thời gian dài. Do vậy ngoài việc xem xét vị trí đặt trạm bơm, nghiên cứu địa chất, thuỷ văn, lưu vực tưới, tiêu tính toán kết cấu, ổn định thị việc bảo đảm chất lượng xây dựng của công trình góp phần rất lớn đến hiệu quả kinh tế mà công trình mang lại. Đề tài “Nghiên cứu giải pháp kỹ thật nhằm bảo đảm chất lượng xây dựng trạm bơm Hán Quảng huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhằm giúp cho các nhà thiết kế, các chủ đầu tư tính toán lựa chọn giải pháp phù hợp khi đầu tư xây dựng trạm bơm vừa bảo đảm an toàn và đem lại hiệu quả kinh tế cao. 2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan, thu thập, phân tích đánh giá trên cơ sở các tài liệu thực tế - Phạm vi nghiên cứu: chất lượng xây dựng công trình trạm bơm 4. Kết quả dự kiến đạt được Đề xuất được giải pháp kỹ thuật nhằm bảo đảm chất lượng xây dựng trạm bơm Hán Quảng huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 1.1. Chất lượng thi công công trình xây dựng trong và ngoài nước 1.1.1. Chất lượng thi công trên thế giới Ngành xây dựng (bao gồm cả thiết kế quy hoạch, thiết kế kiến trúc, thiết kế kết cấu…, sản xuất vật liệu xây dựng và thi công xây lắp công trình) là một trong những ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất trong lịch sử phát triển của nhân loại. Với trình độ khoa học ngày càng phát triển, con người đã từng bước đạt được rất nhiều thành tựu về xây dựng. Hàng loạt công trình mới được xây nên làm cho cuộc sống của con người được tốt hơn. Có thể kể đến một số các công trình tiêu biểu như: - Tuyến đường sắt xuyên Siberia, Nga nối liền Đông Nga với Nhật Bản, Trung Quốc và Mông Cổ. Phía Bắc Siberia vốn có địa hình rất hiểm trở để băng qua, chính điều đó đã làm cho công trình dài 8.851km này càng trở nên đặc biệt ấn tượng.[23] Hình 1.1. Đường sắt xuyên Siberia, Nga - Tòa tháp Burj Khalifa là công trình nổi tiếng bậc nhất tại Dubai. Đây hiện là tòa tháp cao nhất thế giới với chiều cao ước tính khoảng 828m, được khai trương ngày 4/1/2010. Đến Dubai, bạn có thể ngắm nhìn vẻ đẹp lung linh của tòa nhà khi đêm xuống, đó thực sự là một tác phẩm kiến trúc hoàn hảo. 3 Hình 1.2. Tòa tháp Burj Khalifa - Cầu Akashi Kaikyo, eo biển Akashi, Nhật Bản: Hơn 2 triệu người đã lao động trong 10 năm để xây dựng nên Akashi Kaikyo, một cầu treo kiểu kết cấu dây võng. Cây cầu này kết nối thành phố Kobe với Iwaya trên đảo Awaji. Đây là cây cầu treo có nhịp dài nhất thế giới với tổng chiều dài là 3.911m. Hình 1.3. Cầu Akashi Kaikyo, eo biển Akashi, Nhật Bản - Tháp Tokyo Sky Tree, Nhật Bản: là niềm tự hào của Nhật Bản. Với chiều cao 634 mét, đây là tòa tháp truyền hình cao nhất thế giới, với kiến trúc thép đặc 4 biệt có thể chống ảnh hưởng của động đất. Tokyo Sky Tree có thể chịu được động đất 8 độ richter, điều này đã được chứng minh trong trận động đất tại Nhật Bản hồi tháng 3/2012. Hình 1.4. Cầu Akashi Kaikyo, eo biển Akashi, Nhật Bản - Cầu cạn Millau Viaduct là cây cầu cạn dây văng bắc qua thung lũng của sông Tarn gần Millau phía nam nước Pháp. Đây là cây cầu cao nhất thế giới, với đỉnh cao nhất của một cột là 343 m. Hình 1.5. Cầu Akashi Kaikyo, eo biển Akashi, Nhật Bản Đối với các công trình thủy lợi thì cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trên thế giới hồ chứa nước trên thế giới được xây dựng và phát triển rất đa dạng, phong phú. Đến nay trên thế giới đã xây dựng hơn 1.400 hồ có dung tích hơn 100 triệu mét 5 khối nước mỗi hồ với tổng dung tích các hồ là 4.200 tỷ mét khối. Theo tiêu chí phân loại của Ủy ban quốc tế về đập lớn, hồ có dung tích từ một triệu mét khối nước trở lên hoặc có chiều cao trên 15 mét, thuộc loại hồ đập lớn. Hiện thế giới có hơn 45.000 hồ. Trong đó châu Á có 31.340 hồ (chiếm 70%), Bắc và Trung Mỹ có 8.010 hồ, Tây Âu có 4.227 hồ, Đông Âu có 1203 hồ, châu Phi 1.260 hồ, châu Đại Dương 577 hồ. Đứng đầu danh sách các nước có nhiều hồ là Trung Quốc (22.000 hồ), Mỹ (6.575 hồ), Ấn Độ (4.291 hồ), Nhật Bản (2.675 hồ), Tây Ban Nha (1.196 hồ). Hình 1.6. Hồ chứa nước Gileppe (Bỉ) Hình 1.7. Đập Tam Hiệp (Trung Quốc) 6 Hình 1.8. Trạm bơm Heathwall kết hợp đập dâng nước trên sông Nine Để chống ngập lụt hay tưới cho các vùng cho khu vực khô hạn ngoài việc xây dựng các đập hồ chứa thì biện pháp xây dựng các trạm bơm đầu mối cũng là một trong những giải pháp hiệu quả, vì lý do đó các trạm bơm quy mô lớn và hiện đại cũng được xây dựng nhiều hơn. 1.1.2. Tình hình chất lượng công trình xây dựng nói chung hiện nay ở nước ta 1.1.2.1. Vai trò của ngành xây dựng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Xây dựng cơ bản có thể coi là một ngành sản xuất vật chất, ngành duy nhất tạo ra cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, đời sống y tế, quốc phòng, giáo dục và các công trình dân dụng khác. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hoạt động xây dựng cơ bản góp phần to lớn vào việc tạo ra cơ sở hạ tầng cho các ngành khác. Nhìn vào cơ sở hạ tầng của các ngành đó ta có thể thấy được trình độ phát triển, hiện đại của ngành đó như thế nào. 7 Nhờ có việc thi công các công trình xây dựng đô thị hóa nông thôn mà nó đã góp phần vào việc cải thiện khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, nâng cao trình độ văn hóa và điều kiện sống cho những người dân vùng nông thôn, từ đó góp phần đổi mới đất nước. Ngoài ra, ngành xây dựng còn đóng góp rất lớn vào tổng GDP của cả nước. Sự phát triển của ngành cho thấy sự lớn mạnh về nền kinh tế đất nước. Các cơ sở hạ tầng, kiến trúc đô thị càng hiện đại càng chứng tỏ đó là một đất nước có nền kinh tế phát triển, có nền khoa học công nghệ tiên tiến và mức sống của người dân nơi đây rất cao. 1.1.2.2. Những mặt đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng công trình xây dựng ở nước ta. Từ khi Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới, ngành xây dựng có cơ hội lớn chưa từng có để phát triển. Thành công của công cuộc đổi mới đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho ngành xây dựng vươn lên, đầu tư nâng cao năng lực, vừa phát triển, vừa tự hoàn thiện mình, và đã đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế đất nước. Các doanh nghiệp của ngành không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, làm chủ được công nghệ thiết kế và đã thi công xây dựng được những công trình quy mô lớn, phức tạp mà trước đây phải thuê nước ngoài. Chúng ta đã tự thiết kế, thi công nhà cao tầng, nhà có khẩu độ lớn, các công trình ngầm, công trình thủy lợi và nhiều công trình đặc thù khác. Bằng công nghệ mới, chúng ta đã và đang xây dựng thành công các công trình tầm cỡ thế giới nhiều loại cầu vượt sông khẩu độ lớn như: cầu Nhật Tân là một trong số rất ít cầu dây văng liên tục nhiều nhịp trên thế giới, ngoài công nghệ thi công cầu dây văng nhiều nhịp, thì phần cầu chính còn áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến lần đầu được áp dụng ở Việt Nam.[22] 8 Hình 1.9. Cầu Nhật Tân – Hà Nội Cầu Đông Trù – Hà Nội ứng dụng công nghệ vòm ống thép nhồi bê tông, đây là phương pháp lắp đặt vòm thép chưa có tiền lệ thi công cầu ở Việt Nam cho đến nay… Hình 1.10. Cầu Đông Trù – Đông Anh – Hà Nội Nhờ áp dụng các biện pháp thi công công nghệ mới các nhà máy nhiệt điện, thủy điện quy mô lớn đang được xây dựng nhiều hơn. Trong nhiều năm qua Nhà nước và nhân dân đã đầu tư nhiều tiền của, công sức để xây dựng hồ chứa nước phục vụ cho phát triển sản xuất. Hiện nay, trên địa bàn 45 tỉnh, thành phố trong cả nước xây dựng được 6648 hồ chứa nước các loại với tổng dung tích trữ trên 49,88 9 tỷ m3 nước. Nhiều hồ chứa nước lớn như hồ Hòa Bình (Hòa Bình), Thác Bà (Yên Bái), Sơn La (Sơn La), Na Hang (Tuyên Quang), Núi Cốc (Thái Nguyên), Cấm Sơn (Bắc Giang), Cửa Đạt, Sông Mực (Thanh Hóa), Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), Phú Ninh (Quảng Nam), Dầu Tiếng (Tây Ninh).v.v…mang lại lợi ích to lớn, cấp nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, cải tạo môi trường sinh thái, còn có nhiệm vụ cắt lũ bảo đảm an toàn cho hạ du. Hình 1.11. Toàn cảnh thủy điện Lai Châu sau khi hoàn thành Hình 1.12. Hồ chứa nước Cửa Đạt 10 Hình 1.13. Trạm bơm Liên Nghĩa tiêu thoát nước cho thành phố Hà Nội Ngoài ra, Các đô thị mới, khang trang, hiện đại đã và đang mọc lên bằng chính bàn tay, khối óc con người Việt Nam. Qua thử thách, nhiều doanh nghiệp xây dựng nhanh chóng trưởng thành, khẳng định vị thế ngày càng cao. 1.1.2.3. Những bất cập về vấn đề chất lượng công trình xây dựng hiện nay. Mặc dù Nhà nước đã có nhiều có gắng trong việc bảo đảm, nâng cao, kiểm soát chất lượng công trình và cũng đã đạt được một số thành tích đáng kể. Tuy nhiên, số lượng công trình kém chất lượng hoặc vi phạm về chất lượng vẫn còn khá nhiều. Vấn đề này đã gây nhiều bức xúc trong xã hội. Bên cạnh đó, tại các tỉnh, thành phố trên cả nước cũng có nhiều công trình xây dựng tư nhân đã xảy ra sự cố ngay khi đang thi công, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng của người lao động cũng như sự an toàn của các công trình lân cận. Các công trình vốn tư nhân tuy ngày càng có quy mô lớn nhưng cơ quan chức năng không thể kiểm tra hết nếu không có chế độ báo cáo nghiêm ngặt với mẫu biểu chi tiết, khoa học. 1.1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. Chất lượng công trình xây dựng là một vấn đề sống còn được Nhà nước và cộng đồng hết sức quan tâm. Nếu ta quản lý chất lượng công trình tốt thì sẽ không có chuyện công trình chưa xây xong đã đổ do các bên đã tham ô rút ruột nguyên vật 11 liệu hoặc nếu không đổ ngay thì tuổi thọ công trình cũng không được bảo đảm như yêu cầu. Vì vậy việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình không chỉ là bảo đảm chất lượng công trình mà còn góp phần chủ động chống tham nhũng chủ động ngăn ngừa tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng. Theo kết quả thực tế cho thấy, ở đâu tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của nhà nước về quản lý chất lượng công trình thì ở đó chất lượng công trình tốt. [19] Công trình xây dựng khác với sản phẩm hàng hoá thông thường khác vì công trình xây dựng được thực hiện trong một thời gian dài do nhiều người làm, do nhiều vật liệu tạo nên chịu tác động của tự nhiên rất phức tạp. Vì vậy, việc bảo đảm công tác quản lý chất lượng công trình là rất cần thiết, bởi nếu xảy ra sự cố thì sẽ gây ra tổn thất rất lớn về người và của, đồng thời cũng rất khó khắc phục hậu quả. Nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình là góp phần nâng cao chất lượng sống cho con người. Vì một khi chất lượng công trình được bảo đảm, không xảy ra những sự cố đáng tiếc thì sẽ tích kiệm được rất nhiều cho ngân sách quốc gia. Số tiền đó sẽ được dùng vào công tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân, hoặc dùng cho công tác xóa đói giảm nghèo. 1.2. Những tồn tại và sự cố trong xây dựng trạm bơm. Trạm bơm được sử dụng với mục đích chính là cung cấp nước và tiêu thoát nước nói chung. Đối với ngành nông nghiệp và hệ thống thủy nông thì trạm bơm có vai trò là công trình đầu mối cung cấp nước cho hệ thống thủy lợi để phục vụ công tác tưới, tiêu những diện tích trong lưu vực. Chính vì vậy nó đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thủy lợi. Khi đầu tư xây dựng trạm bơm chủ đầu tư cần phải có một khoản kinh phí khá lớn. Do vậy ngoài việc xem xét vị trí đặt trạm bơm, nghiên cứu địa chất, thuỷ văn, lưu vực tưới, tiêu thì yêu cầu an toàn về tính toán kết cấu, ổn định của công trình trong quá trình vận hành sử dụng dưới tác dụng của các loại tải trọng, đồng thời bảo đảm hiệu quả kinh tế là rất cần thiết. Khi tiến hành đầu tư xây dựng trạm bơm cần bảo đảm rằng: Ứng suất và biến dạng của kết cấu phải thỏa mãn các điều kiện bền, cứng và ổn định trong quá trình vận hành, làm việc của trạm bơm dưới tác động của 12 các loại tải trọng (tải trọng tĩnh, tải trọng động, động đất ..v.); Trên cơ sở các loại thiết bị máy bơm có sẵn trên thị trường để đưa ra các giải pháp phù hợp, tổng mức đầu tư nhỏ nhất và thuận lợi cho quá trình khai thác và sử dụng. Thực tế, trong quá trình thiết kế và xây dựng, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà một số công trình khi hoàn thành đưa vào sử dụng không đáp ứng được mục đích sử dụng. Các sự số thường gặp trong xây dựng trạm bơm là: 1.2.1. Trạm bơm không hoạt động đúng với hiệu quả thiết kế Trong quá trình thiết kế việc thu thập tài liệu, tính toán thủy văn, chưa chính xác. Mực nước ngoài sông biến đổi thất thường, không nằm trong tần suất thiết kế, tính toán các thông số của trạm bơm chưa chính xác và chưa lường hết những vấn đề xảy ra khi đưa vào hoạt động.Có nhiều trạm bơm sau khi xây dựng được đưa vào sử dụng nhưng sau một thời gian hoạt động thì bị các sự cố như hư hỏng thiết bị máy bơm, mực nước bể hút quá thấp không đủ nước về cho máy bơm hoạt động… Ví dụ như: Trạm bơm Ba Giọt ở xã Phú Vinh (huyện Định Quán-Phú Yên) được xây dựng xong và bàn giao cho huyện quản lý khai thác vào cuối năm 2009. Thế nhưng, vừa đi vào vận hành, trạm bơm liên tục hư hỏng. Hình 1.14. Trạm bơm Ba Giọt 13 Theo thiết kế, hệ thống trạm bơm Ba Giọt đi vào hoạt động sẽ cung cấp nước tưới cho khoảng 400 hécta cây trồng lâu năm ở ấp 1, 2 và 3 của xã Phú Tân (huyện Định Quán), đồng thời cung cấp gần 900m3 nước thô/ngày cho Xí nghiệp nước Tân Định để xử lý phục vụ sinh hoạt. Trạm bơm có 3 máy bơm, công suất 450 m3/giờ/máy. Tuy nhiên, khi mới đi vào hoạt động, máy bơm liên tục bị hư hỏng, dẫn đến việc cung cấp nước không đều và hệ thống ống tưới hay bị bùn đất lắng đọng nên cuối đường ống không thể truyền nước cho tuyến kênh phụ. Trạm bơm Như Quỳnh – Hưng Yên nằm trong tiểu dự án cải tạo và nâng cấp hệ thống thủy nông Gia Thuận phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của các tỉnh Hưng Yên và thành phố Hà Nội. Dự án này có tổng mức đầu tư gần 75 tỷ đồng trong đó riêng phần chi phí xây lắp cho trạm bơm Như Quỳnh là gần 6,6 tỷ đồng, trang bị máy vớt rác thủy lực là 500 triệu đồng, chưa kể các chi phí thiết bị điện, cơ khí. Theo thiết kế, trạm bơm này được xây mới, nằm trong phạm vi mặt bằng trạm bơm cũ với 4 tổ máy bơm có công suất động cơ 300 KW, tổng lưu lượng bơm 12.600 m3/h. Hình 1.15. Trạm bơm Như Quỳnh – Hưng Yên hoạt động kém hiệu quả do nguồn nước ít và mực nước bể hút quá thấp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan