Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Bé n«ng nghiÖp vµ ptnt
Trêng ®¹i häc thuû lîi
----------
§µO §øc linh
Nghiªn cøu gi¶i ph¸p kÕt nèi mét sè ph©n khu
cÊp níc cña thñ ®« hµ néi
Chuyªn ngµnh: CÊp tho¸t níc
M· sè: 60.58.02.10
luËn v¨n th¹c sÜ
Ngêi híng dÉn khoa häc: GS. TS. D¬ng Thanh Lîng
Hµ néi - 2015
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................... 1
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................ 2
1.5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
1.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 3
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN SINH KINH TẾ .............................................. 3
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 3
1.1.2. Tình hình dân sinh kinh tế............................................................................. 8
1.2. NGUỒN NƯỚC ..................................................................................................... 13
1.2.1. Nguồn nước mặt .......................................................................................... 13
1.2.2. Nguồn nước ngầm ....................................................................................... 14
1.2.3. Đánh giá khả năng đáp ứng của nguồn nước đối với cấp nước .................. 14
1.3. HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI.......................................... 15
1.3.1. Hiện trạng các nhà máy xử lý nước ............................................................ 15
1.3.2. Tình hình tổ chức quản lý và công trình cấp nước ..................................... 18
1.4. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH CẤP NƯỚC TOÀN TP. HÀ NỘI ...................... 19
1.4.1. Định hướng phát triển không gian .............................................................. 19
1.4.2. Dự báo dân số.............................................................................................. 20
1.4.3. Định hướng quy hoạch về cấp nước ........................................................... 23
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá khả năng cấp nước theo quy hoạch .............................. 30
CHƯƠNG 2 ÁP DỤNG PHẦN MỀM EPANET ĐỂ TÍNH TOÁN LỰA CHỌN
HỆ THỐNG CẤP NƯỚC VÀ PHÂN KHU CẤP NƯỚC CHO MỘT ĐỐI
TƯỢNG THỰC TẾ ..................................................................................................... 33
2.1. CHỌN VÀ MÔ TẢ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................. 33
2.1.1. Chọn đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 33
2.1.2. Mô tả đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 36
2.2. MÔ TẢ VÀ LẬP SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC ......................................... 41
2.2.1. Lựa chọn sơ đồ hệ thống cấp nước. ............................................................ 41
2.2.2. Nguyên tắc vạch tuyến mạng lưới cấp nước ............................................... 42
2.3. XÁC ĐỊNH LƯU LƯỢNG NƯỚC YÊU CẦU .................................................... 43
2.3.1. Đô thị vệ tinh Láng Hòa Lạc ....................................................................... 43
2.3.2. Đô thị sinh thái Quốc Oai ........................................................................... 48
2.3.3. Chuỗi khu đô thị phía đông vành đai 4 ....................................................... 49
2.3.4. Lưu lượng nước yêu cầu toàn thành phố Hà Hội ........................................ 51
2.3.5. Xác định chiều dài tính toán các đoạn ống ................................................. 51
2.3.6. Xác định lưu lượng dọc đường của các đoạn ống ....................................... 52
2.3.7. Tính toán thủy lực mạng lưới ...................................................................... 54
2.4. MÔ PHỎNG MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC BẰNG MÔ HÌNH TOÁN (SỬ
DỤNG PHẦN MỀM EPANET) ................................................................................... 55
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP KỸ THUẬT KHỚP NỐI GIỮA CÁC PHÂN KHU
CẤP NƯỚC.................................................................................................................. 65
3.1. CHẠY CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG THỦY LỰC ......................................... 65
3.1.1. Phương án 1 (theo quy hoạch) .................................................................... 65
3.1.2. Phương án 2 (đề xuất điều chỉnh quy hoạch).............................................. 68
3.1.3. Phương án 3 (thiết kế mới ) ........................................................................ 70
3.2. PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CÁC PHÂN KHU CẤP NƯỚC VÀ
MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC .......................................................................................... 72
3.2.1. Quy hoạch cấp nước nội đô và chuỗi đô thị đông vành đai 4 ..................... 72
3.2.2. Quy hoạch cấp nước các huyện phía Bắc ................................................... 72
3.2.3. Quy hoạch cấp nước khu vực phía Nam ..................................................... 73
3.2.4. Quy hoạch cấp nước khu vực phía Tây ...................................................... 73
3.2.5. Quy hoạch cấp nước khu vực phía Đông .................................................... 74
3.2.6. Quy hoạch cấp nước khu vực nông thôn .................................................... 74
3.3. PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN GIẢI PHÁP TỐI ƯU CỦA CÔNG TRÌNH VÀ
THIẾT BỊ KẾT NỐI CÁC PHÂN KHU CẤP NƯỚC ................................................. 75
3.3.1. Phân tích kết quả tính toán .......................................................................... 75
3.3.2. Lựa chọn giải pháp ...................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 80
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Dự báo dân số đô thị Thủ đô Hà Nội ........................................................21
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn cấp nước 2020 - 2050 ............................................................24
Bảng 1.3. Lựa chọn nguồn nước cấp.........................................................................25
Bảng 1.4. So sánh nguồn nước mặt các con sông và công suất dự kiến khai thác
nước cho sinh hoạt ....................................................................................................26
Bảng 1.5. Công suất các nhà máy nước ngầm thủ đô Hà Nội ..................................29
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước đô thị Láng Hòa Lạc ..47
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước đô thị Quốc Oai ..........48
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước chuỗi đô thị phía đông
vành đai 4 ..................................................................................................................50
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp lưu lượng phân khu và toàn thành phố ............................51
Bảng 2.5. Xác định lưu lượng tập trung tại các nút khu đô thị Hòa Lạc ..................53
Bảng 2.6. Xác định lưu lượng tập trung tại các nút khu đô thị Quốc oai .................54
Bảng 2.7. Các thuộc tính nút mối nối (Junction Properties) .....................................58
Bảng 2.8. Các thuộc tính bể chứa (Reservoir Properties) .........................................59
Bảng 2.9. Các thuộc tính Đài nước (Tank Properties) ..............................................60
Bảng 2.10. Các thuộc tính ống (Pipe Properties) Các thuộc tính máy bơm .............61
Bảng 2.11. Các thuộc tính Máy bơm (Pump Properties) ..........................................62
Bảng 2.12. Các thuộc tính Van (Valves) ..................................................................63
Bảng 3.1. Bảng thống kê chiều dài tuyến ống ..........................................................75
Bảng 3.2. Áp lực tại các nút đưa nước về phân khu .................................................76
Bảng 3.3. Tổng tổn thất của mạng lưới .....................................................................76
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí các phân khu cấp nước: Đô thị vệ tinh Láng Hòa Lạc, đô thị sinh
thái Quốc Oai và một phần chuỗi đô thị khu vực phía đông vành đai 4 ..................34
Hình 2.2. Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn
đến 2050 Quy hoạch cấp nước toàn đô thị ................................................................35
Hình 2.3. Hộp thoại nhập số liệu nút ........................................................................59
Hình 2.4. Hình hộp thoại nhập số bể chứa ................................................................60
Hình 2.5. Hình hộp thoại nhập số liệu đường ống ....................................................62
Hình 2.6. Hình Hộp thoại Partern và nhập chế độ lưu lượng ...................................63
Hình 2.7. Hình hộp thoại nhập số liệu van................................................................64
Hình 3.1. Sơ đồ mạng lưới cấp nước Phương án 1 (Theo Quy hoạch) .....................67
Hình 3.2. Sơ đồ mạng lưới cấp nước Phương án 2 (Đề xuất điều chỉnh Quy hoạch).
.............................................................................................................................69
Hình 3.3. Sơ đồ mạng lưới cấp nước Phương án 3 (Thiết kế mới). ..........................71
1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt đang là vấn đề cần được giải quyết
và rất quan tâm trên thế giới. Các nhà khoa học trên thế giới đã cảnh báo thế kỷ 21
loài người sẽ phải đối mặt với nhiều mối đe dọa thiên nhiên, đặc biệt là phải đối mặt
với hiểm họa thiếu nước và ô nhiễm nguồn nước.
Nước sạch và vệ sinh môi trường đô thị là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng
của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đặc biệt quan tâm. Trong những năm qua, vị trí, vai
trò, ý nghĩa và các mục tiêu của công tác này đã liên tục được đề cập đến trong
nhiều loại hình văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, cụ
thể là Chiến lược phát triển cấp nước, thoát nước đô thị Việt nam đặc biệt là thủ đô
Hà Nội được thể hiện qua: Quyết định số 1929/QĐ-TT ngày 20/11/2009 về việc phê
duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Viêt Nam đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 50/2000/QĐ-TTg ngày 24/4/2000
về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cấp nước thành phố Hà Nội đến năm 2010 và
định hướng phát triển đến năm 2020;
Tuy nhiên để đưa ra các phương án tối ưu cho một hệ thống đồng bộ được phát
triển trong nhiều giai đoạn cũng gặp phải những khó khăn. Việc áp dụng các
phương pháp tính toán và các mô hình tính toán cho các mạng lưới cấp nước cũng
chưa thống nhất, phân khu cấp nước chưa chặt chẽ. Điều này cũng gây nên những
tác động đến chất lượng phục vụ của của hệ thống cấp nước.
Vì vậy “Nghiên cứu giải pháp kết nối một số phân khu cấp nước của thủ đô Hà
Nội ” là hết sức cần thiết. Với kết quả của đề tài, chúng ta sẽ có biện pháp kỹ thuật,
kế hoạch cụ thể cho việc cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước thủ đô Hà Nội.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu thực trạng khả năng cấp nước của hệ thống cấp nước thủ đô Hà
Nội.
- Nghiên cứu các phân khu cấp nước của thủ đô Hà Nội theo quy hoạch.
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật cụ thể khớp nối giữa các phân khu cấp nước.
2
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tổng quan về hệ thống cấp nước thủ đô Hà Nội.
- Các phương pháp tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước.
- Mô phỏng và lựa chọn sơ đồ mạng lưới cấp nước hợp lý ( áp dụng cho một
đối tượng nghiên cứu điển hình).
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu;
- Phương pháp phân tích, xử lý, đánh giá số liệu;
- Phương pháp kế thừa;
- Phương pháp thống kê và phân tích hệ thống;
- Phương pháp mô hình toán - thủy lực;
- Phương pháp chuyên gia;
1.5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Hệ thống cấp nước thủ đô Hà Nội
1.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Mạng lưới cấp nước có thể rất lớn và bao gồm rất nhiều đối tượng; tuy nhiên
trong đề tài này tập trung vào các giới hạn sau:
Về đối tượng: Nghiên cứu công trình và thiết bị để thực hiện sự kết nối gữa các
phân khu cấp nước
Về số phân khu: Mạng lưới cấp nước có từ 2 đến 3 phân khu và từ 2 đến 3
nguồn nước cấp. Cụ thể các phân khu là đô thị vệ tinh Láng Hòa Lạc, đô thị sinh
thái Quốc Oai và một phần chuỗi đô thị khu vực phía đông vành đai 4. Nguồn cấp
nước là nguồn nước mặt sông Đà và hai nhà máy nước ngầm khu đô thị Hà Đông.
Về thời gian:Định hướng cấp nước tương lai cho thủ đô Hà Nội đến năm 2030
tầm nhìn đến năm 2050.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN SINH KINH TẾ
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Thủ đô Hà Nội có địa hình khá đa dạng, gồm: Vùng đồng bằng, vùng Trung du,
đồi núi thấp và vùng núi cao. Cao độ địa hình biển đổi từ Tây Bắc xuống Đông
Nam và từ Tây sang Đông.
Vùng đồng bằng: chiếm khoảng 54,5% diện tích tự nhiên, nằm dọc hạ lưu sông
Hồng, sông Đáy và sông Tích. Đây là vùng đồng bằng phì nhiêu, là vùng sản xuất
nông nghiệp với cây trồng chủ yếu là lúa nước. Tuy là vùng đồng bằng nhưng cao
độ cũng có nhiều biến đổi, phổ biến từ 1,0m đến trên 11,0m.
Vùng trung du, đồi núi thấp: chiếm khoảng 40,5% diện tích tự nhiên, tập trung
chủ yếu thuộc Hà Tây cũ và Sóc Sơn. Đây là dạng địa hình địa hình gò đồi, núi
thấp, có độ cao từ (30-300)m tập trung chủ yếu ở vùng thấp của Ba Vì, vùng cao
của các huyện Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức, Chương Mỹ, TX Sơn Tây, Lương
Sơn. Đây là nơi tập trung nhiều núi đá vôi và hang động Karstơ. Do có địa hình dốc,
diện tích đất trống đồi trọc lớn nên đất đai thường bị xói mòn, rửa trôi mạnh. Thuộc
địa hình trung du còn một phần diện tích chiếm tỷ lệ không lớn, đó là các vùng đồi
Sóc Sơn, Hoà Lạc.
Vùng núi: Địa hình núi cao có diện tích khoảng 17.000ha, chiếm khoảng 5%,
tập trung chủ yếu ở Ba Vì có độ cao từ 300m trở lên với đỉnh cao nhất tới 1.296m.
Đây là nơi có địa hình dốc (>25o), tập trung tới 54% diện tích đất lâm nghiệp của
Hà Tây cũ.
2. Khí hậu.
Thủ đô Hà Nội nằm trong vùng khí hậu Đồng bằng và Trung du Bắc bộ, có khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông lạnh và ít mưa, cuối mùa ẩm ướt với hiện tượng
mưa phùn; mùa hè nóng và nhiều mưa. Nhiệt độ, độ ẩm, bốc hơi tương đối đồng
4
nhất, biến đổi không nhiều giữa các vùng địa hình (Nhiệt độ trung bình ở vùng đồng
bằng khoảng 23oC ÷ 24oC, miền núi vào khoảng 21oC ÷ 22,8oC; Độ ẩm dao động
83-85%;lượng bốc hơi TB năm 800-<1000mm). Riêng phân bố lượng mưa trong
địa bàn biến đổi theo không gian, thời gian, chịu ảnh hưởng mạnh của đặc điểm địa
hình và hướng gió. Mưa ở khu vực đồng bằng nhỏ hơn vùng núi. Ba Vì là trung tâm
mưa lớn nhất Hà Nội với tổng lượng mưa trung bình năm đạt 2100mm. Khu vực
đập Đáy là nơi ít mưa nhất với tổng lượng mưa trung bình năm chỉ đạt 1500mm.
Tại khu vực đồng bằng lượng mưa tăng dấn từ Bắc xuống Nam, song các trận mưa
lớn xảy ra ở khu vực đồng bằng tương đối đồng đều.
3. Thủy văn.
Mạng lưới sông ngòi trên địa bàn và đi qua Hà Nội khá dày đặc và phong phú,
gồm có: sông Hồng, sông Đà, sông Đáy, Nhuệ, Tích, Cà Lồ… Hệ thống này có
chức năng giao thông thủy, cung cấp nước và phù sa cho nông nghiệp, tiêu thoát
nước và cải thiện vi khí hậu cho thành phố. Ngoài mạng lưới sông ngòi, Hà nội còn
là Thủ đô có nhiều ao hồ, hiện nay trên địa bàn 10 quận nội thành Hà Nội có tới
111hồ/ao với tổng diện tích khoảng 1.165ha.
Sông Hồng là con sông lớn nhất miền Bắc có tổng diện tích lưu vực 155.000
km2 (phần trong nước ta 72.000 km2). Sông có chiều dài khoảng 1226km, đoạn qua
lãnh thổ Việt Nam có chiều dài 556km, đoạn chảy qua Hà Nội dài khoảng 118km
có lưu lượng bình quân hàng năm 2640m3/s với tổng lượng nước khoảng 83,5 triệu
m3. Sông Hồng không chỉ là nguồn chính cung cấp nước tưới mà còn là một trong
những nơi nhận nước tiêu của Hà Nội. Mùa lũ kéo dài 5 tháng bắt đầu từ tháng 6 và
kết thúc vào tháng 10. Lượng nước trong các tháng mùa lũ chiếm 75 - 80% tổng
lượng nước hàng năm, trong đó tháng 8 chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Chế độ thuỷ văn: Hà Nội do ảnh hưởng của địa hình các vùng núi xung quanh
có độ dốc lớn, độ che phủ bởi thảm thực vật thấp, cấu trúc mạng lưới sông có hình
nan quạt, mưa lớn và kéo dài trên toàn lưu vực… đã làm cho nước lũ trên hệ thống
mang tính chất lũ núi. Mực nước và lưu lượng lũ biến đổi rất nhanh, nhiều khi rất
đột ngột, thời gian lũ tương đối dài, trung bình 6-7 ngày, dài nhất lên tới 20 ngày.
5
Biên độ lũ khá lớn dao động từ 7 đến trên 10m. Các vùng thượng lưu và trung lưu
hệ thống sông Hồng có chế độ nước lũ rất phức tạp, tốc độ dòng chảy lớn đạt từ 35m/s, cường suất mực nước khi lũ lên rất lớn từ 3 - 7m/ngày. Vùng hạ lưu sau khi
các sông Đà, sông Lô hội lưu với sông Hồng, thì toàn bộ lượng nước đều đổ dồn về
đồng bằng, nơi có địa hình trũng thấp, lòng sông bị thu hẹp do các tuyến đê bao bọc
gây lên lũ lớn. Theo tài liệu thống kê 1971 trong vòng 70 năm đã có 7 lần lũ sông
Hồng, sông Đà, sông Lô gặp nhau. Trong đó đặc biệt là 3 năm lũ lớn là 1913, 1945
và 1971. Lưu lượng trung bình các tháng mùa lũ đạt tới 8.000 đến 10.000m3/s. Số
liệu thực đo tại Hà Nội trong khoảng 100 năm cho thấy trận lũ lịch sử với giá trị đo
chưa hoàn nguyên do vỡ đê, tràn đê và phân chậm lũ của đỉnh lũ đo được ngày 208-1971: tại Sơn Tây mực nước lớn nhất 16,9m, lưu lượng 30.000m3/s; tại Hà Nội cũ
H max = 14,13m và Q max = 25.000m3/s.
Mùa kiệt kéo dài 7 tháng từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau. Dòng chảy của
sông trong thời đoạn này ngoài nước mưa trên lưu vực, chủ yếu do nước ngầm cung
cấp. Mực nước sông trong các tháng 3 và 4 thường xuống mức thấp nhất.
4. Địa chất
Khu vực Hà Nội có cấu trúc địa chất khá phức tạp, nguy hiểm nhất là động đất
dự đoán xảy ra trên các đứt gãy sâu chạy qua địa phận thành phố. Khu vực từ đứt
gãy ở phía Tây sông Hồng và ở phía Đông sông Lô nằm trong vùng động đất cấp 8
(trong điều kiện nền bình quân) magnitude Mmax≤ 6,2; độ sâu chấn tiêu h=15-20m.
Khu vực nằm giữa sông Hồng và sông Đáy thuộc vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng được thành tạo do quá trình bồi tụ và lắng đọng trầm tích trong điều kiện
biển nâng cùng với các dòng chảy của sông ra biển. Do quá trình chuyển động kiến
tạo đã trải qua với các kỷ Trias, Đệ Tam, Đệ Tứ… cùng với tác động mạnh của các
điều kiện tự nhiên (nhiệt độ, nóng, ẩm, mưa…) làm cho đất đá bị phong hoá mạnh
tạo nên nền địa chất nham thạch, đất đai không đồng nhất. Với các lớp bồi tích,
trầm tích, phù sa khá dày thể hiện một bồn địa mới được hình thành. Trải qua thời
kỳ biển lấn lần 1, lần 2 và thời kỳ phát triển kế thừa, biển lùi, miền trũng võng
chuyển sang một thời kỳ bình ổn và lấp đầy tạo ra một vùng đồng bằng rộng lớn và
6
ngập nước. Nhìn chung khu vực này có nền địa chất rất yếu, khi xây dựng công
trình đặc biệt là công trình cao tầng cần có biện pháp xử lý chống lún, chống cát
đùn và cát chảy.
Khu vực nằm giữa sông Đáy và sông Tích (tả Tích) kéo dài từ Tả Hồng đến cửa
sông Tích tại Ba Thá thuộc kỷ Đệ tứ thống Halogioi bồi tích trầm tích, trầm tích
đầm lầy, thành phần đất nền chủ yếu là cuội sỏi, cát kết xám xanh, xám đen và than
bùn. Khu vực nằm sát ven sông Tích chạy dọc đường QL21A từ Trung Hà đến
Quảng Oai cũ thuộc thống giữa bậc Ladini điệp cốt bãi, thành phần cát kết, đá phiến
sét xennit thấu kính vôi. Khu vực từ Quảng Oai đến Tây Phương thuộc hệ Trias
thống dưới điệp Mường Hinh. Thành phần chủ yếu là cuội kết, đá phiến sét màu
nâu đỏ phun trào bazơ, đá vôi. Với đặc điểm địa chất như vậy khi xây dựng các
công trình có tải trọng lớn cần lưu ý các biện pháp xử lý nền móng để chống lún sụt
và trượt ngang.
Khu vực nằm phía bờ hữu sông Tích: đây là khu vực có địa hình chủ yếu là núi
cao xen kẽ đồi núi thấp nên có nhiều dải địa chất xen lẫn khá phức tạp. Dải sông
Tích từ Trung Hà đến Xuân Khanh thuộc đới Protezoi phức hệ sông Hồng, đá phiến
liatit có granat, ximimatit, grafit. Dải từ Đầm Long theo đường Khê Thượng đến
dưới Tân Xã thuộc hệ Trias thống giữa bậc ladimi cát kết, đá phiến sét xennit thấu
kính vôi. Sườn và núi cao của dãy Ba Vì thuộc hệ Trias dưới điệp Dốc Cun, đá
phiến sét, cát kết, đá vôi bazan. Điều kiện địa chất công trình khu vực này khá tốt,
tuy vậy khi xây dựng các công trình có tải trọng lớn vẫn cần có các giải pháp xử lý
nền phù hợp.
Về hệ sinh thái rất đa dạng, bao gồm: hệ sinh thái rừng (Ba Vì, Hương Sơn, Mỹ
Đức), hệ sinh thái nông nghiệp (đồng bằng châu thổ sông Hồng), hệ sinh thái thủy
vực và hệ sinh thái ao hồ.
5. Tình hình nền xây dựng
Về nền: Khu vực đô thị, các đô thị mới, các khu công nghiệp tập trung phần lớn
nền xây dựng đều đã được quản lý theo cao độ khống chế xây dựng. Các khu vực ngoại
thị, thị trấn, làng xóm trong đô thị …công tác quản lý cao độ chưa được kiểm soát.
7
Về hệ thống thoát nước mưa đô thị: Khu vực đô thị phía Nam sông Hồng của
Hà Nội cũ có hệ thống thoát nước mưa đô thị và có trạm bơm tiêu đô thị, tuy nhiên
các tuyến cống xây dựng trong nhiều thời kỳ. Do vậy không đồng bộ và vẫn còn
nhiều tuyến cống không đủ năng lực thoát. Có những khu vực cống cao hơn cao độ
nền xây dựng do vậy có cống nhưng không tiêu được nước. Quản lý về cấp phép
đấu nối hệ thống thoát nước cục bộ vào hệ thống chung của thành phố chưa tốt dẫn
đến năng lực của cống không được phát huy và thậm chí gây úng cục bộ. Các khu
vực còn lại của Hà Nội có thể nói là chưa có hệ thống thoát nước đô thị, chủ yếu
theo địa hình ra khu trũng và tiêu theo chế độ tiêu thoát của thuỷ lợi. Hệ thống hồ
tương đối nhiều nhưng phân bố không đồng đều. Phần lớn các hồ có xuất xứ hình
thành chủ yếu tự nhiên, hiện nay đang bị san lấp thu hẹp và không được cải tạo nạo
vét nên hạn chế khả năng tham gia điều hòa thoát nước cho thành phố và khu vực.
Công tác quản lý hệ thống hồ có nhiều hạn chế .
Về tình trạng úng ngập: Tình hình úng ngập tại đô thị vẫn xảy ra thường xuyên
khi có mưa lớn do công trình đầu mối có năng lực kém hoặc chưa có công trình tiêu
chủ động. Hệ số tiêu quá thấp so với yêu cầu. Hệ thống công trình đầu mối và công
trình nội đồng chưa đồng bộ. Nhiều kênh tiêu bị xâm hại, lấn chiếm nghiêm trọng
đặc biệt là các kênh mương nội đồng đi qua khu vực đô thị mới và khu công nghiệp.
Có những khu vực các công trình đầu mối đã được đầu tư nhưng hệ thống kênh
mương chưa đảm bảo để tiêu thoát về trạm bơm.
6. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên
Thủ đô Hà Nội là vùng có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi để xây dựng và phát
triển đô thị. Tuy nhiên, do đặc điểm chung của vùng Đồng bằng sông Hồng có
nhiều sông hồ nhưng độ dốc thấp, nên hàng năm Hà Nội thường chịu ảnh hưởng
của bão gây ra mưa lớn và làm ngập úng diện rộng. Vì vậy khi xây dựng và phát
triển đô thị cần phải có giải pháp thoát nước và xử lý cao độ nền hợp lý để hạn chế
tối đa ngập úng.
Ngoài ra do cấu trúc địa chất phức tạp, một số khu vực (Phú Xuyên) nền đất
yếu cường độ chịu tải thấp R<1,5kg/cm2, khi xây dựng công trình đặc biệt là các
8
khu vực tập trung xây dựng nhà cao tầng mật độ cao cần phải lưu ý về xử lý nền
móng.
1.1.2. Tình hình dân sinh kinh tế
1. Tình hình dân số, lao động, đất đai
a. Dân số
Theo niên giám Thống kê toàn quốc 2009(tóm tắt), dân số Hà Nội là 6.472.200
người. Tỉ suất tăng dân số bình quân năm của Hà Nội mới cho thời kỳ 1999-2009
trung bình 2%. Tăng bình quân 2,1 %/năm (2000 – 2008) trong đó thành thị là 4,6
%, cao hơn cả thành phố Hồ Chí Minh (3,1%), chủ yếu tăng cơ học và 1,2%/năm ở
nông thôn.
Dân cư phân bố không đều, tập trung tại các quận nội thành, mật độ dân số
trung bình là 1.926 người/km2. Tốc độ đô thị hóa phát triển tương đối nhanh, năm
2008 có 40,8% dân thành thị tương ứng với 2.632.087 người và 59,2% dân nông
thôn tương ứng với 3.816.750 người.
Trong 13 năm từ 1994 đến 2008 tại 4 quận nội thành cũ tăng thêm 96.600
người, trung bình trên 7.400 người/năm, riêng quận Hoàn Kiếm chỉ tăng gần 380
người/năm; 5 quận mới (trừ Hà Đông) thêm hơn 1 triệu dân, trung bình 79.000
người/năm, nhiều nhất là tại quận Thanh Xuân 6.600người/năm. Vì vậy cần kiểm
soát chặt chẽ mức tăng dân cư nội thành hơn nữa, nhất ở các quận Đống đa và 5
quận mới.
Tại khu vực nông thôn biến động dân số chủ yếu do luồng di dân đi kiếm sống
tại đô thị hoặc học tập. Xu hướng dịch cư từ các tỉnh quanh Hà Nội mới vào, đặc
biệt từ vùng đồng bằng sông Hồng chiếm 70% lượng dịch cư và đa số chọn các
vùng ven đô để sinh sống và đi làm tại các nội đô.
b. Lao động
Dân số lao động trong độ tuổi ở thành thị và nông thôn khoảng trên 4,3 triệu
người, đều chiếm một tỷ lệ lớn trên 67% (2008). Dân số trẻ chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt
ở độ tuổi 20-25 có đào tạo. Đây là nguồn nhân lực lớn, tạo thuận lợi tăng trưởng
kinh tế cho Hà Nội. Dân số trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế năm
9
2008 (theo sở Lao động, thương binh và xã hội) khu vực công nghiệp - xây dựng
(31,27%), nông nghiệp (32,22%) và dịch vụ (36,51%). Tỷ lệ đô thị hóa tăng dần và
cần có lộ trình để đào tạo tiếp một lực lượng lớn lao động nông thôn thành những
người có tay nghề cao trong các ngành kinh tế.
c. Đất đai
Theo Bộ Tài nguyên Môi trường, tổng đất tự nhiên hiện nay của Hà nội 3.344,6
km2 . Tổng đất tự nhiên khu vực thành thị khoảng 34.615 ha (chiếm khoảng 10,4%),
tổng đất tự nhiên khu vực nông thôn khoảng 299.845 ha (chiếm khoảng 89,6%). Đất
nông, lâm nghiệp có >189.000 ha, chiếm 56,5% đất tự nhiên; đất phi nông nghiệp
có khoảng 135.000 ha chiếm >40,4% đất tự nhiên. Đất chưa sử dụng khoảng 10.450
ha chiếm 3,1% đất tự nhiên, trong đó đất bằng chưa sử dụng khoảng 4.850 ha,
chiếm khoảng 1,4% đất tự nhiên. Tổng đất xây dựng cả thành thị và nông thôn
khoảng 45.500ha chiếm khoảng 13,7% diện tích tự nhiên. Trong đó, đất xây dựng
thành thị khoảng 18.000ha; chủ yếu tập trung vào 10 quận nội thành chiếm 5,2% đất
tự nhiên, đất xây dựng nông thôn khoảng 27.400ha; đất dành cho cây xanh-thể dục
thể thao khoảng >720ha; đất dành cho các trường đại học và cao đẳng khoảng
600ha; đất khu công nghiệp khoảng >5.000 ha. Chỉ tiêu đất đơn vị ở (không tính
công cộng, cây xanh, giao thông cấp khu ở) năm 2009 trong 4 quận nội đô cũ rất
thấp 11,1 m2/người, 5 quận mới 35 m2/người, thị trấn Thường Tín 16,4 m2/người,
còn lại tại Hà Đông, thị xã Sơn Tây và các thị trấn khác đạt trên 40 m2/người.
2. Tình hình kinh tế
a. Công nghiệp
+ Đối với các khu công nghiệp
Công nghiệp Hà Nội trong những năm qua có mức tăng trưởng khá: Cơ cấu
kinh tế Thủ đô có sự chuyển dịch theo xu hướng gia tăng tỷ trọng công nghiệp- xây
dựng; Đến năm 2008, tỷ trọng công nghiệp- xây dựng trong GDP là 42,2%. Tuy
nhiên, sự phát triển này còn chưa tương xứng với tiềm năng, chưa dự báo hết khả
năng cạnh tranh cũng như sự xuất hiện các cơ hội và lợi thế mới của Hà Nội sau khi
mở rộng.
10
Mặc dù các cơ sở công nghiệp đã góp phần thể hiện vai trò của Hà Nội là 1
trong những trung tâm kinh tế lớn của cả nước, giải quyết gần 9 vạn lao động. Song
việc phát triển công nghiệp của Thành phố chưa tương xứng với tiềm năng đã có,
nhiều KCN triển khai chậm và không có hiệu quả.
+ Đối với các làng nghề
Hà Nội có tổng số 256 làng nghề. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa
phát triển và mở rộng đúng tiềm năng. Nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất chưa
đảm bảo. Quy mô sản xuất nhỏ lẻ. Phát triển tự phát. Hạ tầng xuống cấp. Các tác
động tiêu cực từ đô thị hóa như: đất đai bị thu hẹp, mật độ dân cư và mật độ xây
dựng tăng nhanh. Bảo tồn văn hóa làng nghề chưa được chú trọng đúng mức, đồng
thời tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề gia tăng.
b. Dịch vụ thương mại
+ Tình hình về dịch vụ thương mại
Nhìn chung mạng lưới chợ, siêu thị- trung tâm thương mại trên cơ sở phân bố
mật độ dân cư khu vực Hà Nội và hệ thống chợ đầu mối hiện đại đều thiếu và yếu.
Hệ thống phân phối bán lẻ nằm rải rác và tự phát không có sức cạnh tranh. Thiếu
diện tích cho bãi đỗ xe và các công trình phụ trợ. Về trung tâm hội chợ triển lãm,
nhu cầu ngày càng tăng nhưng quy mô và chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng yêu cầu.
c. Tình hình về dịch vụ du lịch
Du lịch tại Hà Nội vẫn chưa phát triển mạnh, bị ảnh hưởng bởi hệ thống cơ sở
lưu trú và các dịch vụ du lịch đi kèm. Khan hiếm dịch vụ lưu trú cho khách, đặc biệt
là các khách sạn cao cấp, gây khó khăn cho vấn đề đặt chỗ đặt tour. Bên cạnh sự
thiếu thốn về cơ sở vật chất, tiện ích dịch vụ du lịch, Hà Nội còn bị ảnh hưởng bởi
tác động của đô thị hóa và ô nhiễm về chất lượng môi trường, xuống cấp của các tài
nguyên di sản, văn hóa truyền thống .v.v..., đó là một trong những nguyên nhân
khiến lượng khách du lịch quốc tế tới Hà Nội còn khiêm tốn so với vùng miền
Trung và Thành phố Hồ Chí Minh.
d. Nông, lâm, ngư nghiệp
+ Về Nông nghiệp
11
Mô hình sản xuất nông nghiệp tại Hà nội đang theo hướng chuyển đổi cơ cấu
cây trồng và phương thức canh tác, nhằm tăng chất lượng nông sản hàng hóa và
hiệu quả kinh tế. Tại các huyện ngoại thành Hà Nội đã hình thành một số mô hình
nông nghiệp công nghệ cao tại khu vực Đông Anh, Mê Linh, Gia Lâm; hình thành
một số vùng chuyên canh rau sạch, hoa, cây cảnh, cây ăn quả và mở rộng diện tích
trồng lúa chất lượng cao… Trong chăn nuôi đã xuất hiện một số mô hình chăn nuôi
tập trung, các trang trại nuôi lợn, bò sữa, gia cầm tại khu vực Ba Vì, Mỹ Đức,
Thanh Oai…
+ Về lâm nghiệp
Diện tích rừng của Hà Nội không nhiều so với các tỉnh khác trong cả nước tập
trung chủ yếu tại khu vực Sóc Sơn, Hương Sơn-Mỹ Đức và Ba Vì. Lâm nghiệp của
Hà Nội chủ yếu là bảo vệ rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng đầu nguồn với
hiệu quả chính là bảo vệ môi trường sinh thái, phục vụ phát triển du lịch.
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của Hà Nội là: 25.123,7ha, chiếm khoảng
7,5% diện tích tự nhiên của thành phố. Rừng tự nhiên của Hà Nội có tại Ba Vì,
Hương Sơn, Sóc Sơn…và thuộc rừng phòng hộ huyện Mỹ Đức.
+ Về thủy sản
Ngành thủy sản Hà Nội mặc dù có tăng trưởng trong những năm qua, nhưng tỷ
trọng thấp, chiếm <5% tỷ trọng GDP cơ cấu nông lâm thủy sản. Một số diện tích đất
nông nghiệp trồng lúa một vụ, vùng trũng đã được chuyển sang nuôi trồng thủy sản.
3. Tình hình hạ tầng xã hội
a. Tình hình hệ thống giáo dục, đào tạo
Hầu hết các trường đại học cao đẳng này tập trung trong khu vực các quận nội
thành đã gây áp lực quá tải tới hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị hiện có. Cơ sở vật
chất nghèo nàn, diện tích đất bình quân các trường quá thấp so với tiêu chuẩn tối
thiểu, thiếu chỗ cho nơi học tập, rèn luyện thể chất, nghiên cứu sáng tạo... Mạng
lưới trường học phổ thông tại Hà Nội có nhiều tồn tại đó là: Thiếu trường học (đặc
biệt ngành mầm non, tiểu học). Trừ một số trường mới được xây dựng, đa số các
trường có cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học thiếu thốn, không đáp ứng tiêu
12
chuẩn quốc gia, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Các trường ngoài công lập
không ổn định vị trí do phải đi thuê cơ sở vật chất... Mạng lưới giáo dục phổ thông
còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập so với yêu cầu hiện đại hóa trường lớp. Những
trường “điểm”, tỷ lệ học sinh / lớp quá cao, thiếu trường học đặc biệt ngành mầm
non, tiểu học. Mạng lưới trường ngoài công lập không ổn định, phụ thuộc vào các
hợp đồng thuê mượn. Diện tích đất / học sinh còn thấp so với quy định. Để nâng cao
chất lượng sống cho người dân Hà Nội, cần phải có những giải pháp cụ thể và khả
thi để mở rộng cơ sở trường lớp, đặc biệt là khu vực đông dân cư nội đô hiện nay.
b. Tình hình hệ thống y tế
Phần lớn các bệnh viện tại Hà Nội có quy mô diện tích nhỏ, được xây dựng từ
lâu, mặt bằng chật hẹp, xen kẽ trong các khu dân cư đông đúc, thiếu so với tiêu
chuẩn. Mật độ các bệnh viện tập trung quá nhiều vào khu vực nội thành gây sức ép
lên cơ sở hạ tầng và môi trường. Trình độ năng lực của đội ngũ nhân viên y tế
không đồng đều. Quá tải tại các bệnh viện TW do số lượng bệnh nhân tập trung từ
các tỉnh khác.
c. Tình hình không gian, cây xanh, đô thị và mặt nước
Đất nông nghiệp đặc biệt là đất trồng lúa bị thu hồi để triển khai các dự án sân
golf gây ảnh hưởng đến đời sống của người dân cũng như nền nông nghiệp của
vùng. Thu hồi đất nông nghiệp vào mục đính khác làm thay đổi cơ cấu nông nghiệp,
giảm sản lượng lúa, tạo ra một luồng lao động tự phát tràn vào đô thị, gia tăng áp
lực cho đô thị trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và an ninh xã hội. Vấn đề phát
triển sân golf là xu hướng tất yếu của nhu cầu xã hội nhưng cần có quy hoạch rõ
ràng cho những khu vực phát triển loại hình sân golf này.
Tình trạng các công viên được nghiên cứu và gắn kết cùng các dự án mới với
các công trình mới được xây kèm làm thu nhỏ không gian xanh vốn có. Các không
gian xanh không chỉ thiếu thốn tại khu vực trung tâm mà còn bị ô nhiễm đối với khu
vực hai bên sông của hệ thống các con sông của Hà Nội. Phần lớn phần xanh được
che phủ bởi đất nông nghiệp, đất hoang, chưa được quy hoạch thống nhất để tạo
cảnh quan đẹp. Thiếu quy hoạch đồng bộ các hệ thống cây xanh đô thị và mặt nước
13
cấp Vùng, cấp thành phố, cấp quận, huyện và các phường xã đến các đơn vị ở theo
quy chuẩn quy phạm của đô thị. Diện tích ao hồ giảm mạnh trong các năm qua gây
tình trạng úng lụt và tiêu thoát không tốt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan
thiên nhiên của đô thị và làm mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường. Sông hồ
Hà Nội là nguồn tiếp nhận, dẫn, vận chuyển và chứa xử lý nước thải sinh hoạt công
nghiệp và điều hòa nước mưa.
1.2. NGUỒN NƯỚC
1.2.1. Nguồn nước mặt
Nguồn nước tại các lưu vực ngày càng cạn kiệt, đặc biệt là sông Tích và sông
Đáy. Chất lượng nước các sông chính thuộc lưu vực sông Nhụê - sông Đáy đang bị
ô nhiễm, đặc biệt là nước sông Nhuệ. Các sông thoát nước và sông Cầu Bây (Gia
Lâm): tiếp nhận khoảng 700.000 m3/ngày nước thải đô thị và sản xuất. Chất lượng
nước ở hầu hết các con sông nội thành Hà Nội ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng
(BOD 5 sông Tô Lịch vượt 7,13 lần, Kim Ngưu vượt 6,64 lần, sông Sét vượt 2,84
lần, sông Lừ vượt 5,28 lần) và xu thế tiếp tục bị ô nhiễm do nước thải chưa được xử
lý và đổ thẳng ra sông, hồ. Dự báo đến năm 2020 mức ô nhiễm môi trường nước
của các sông nội thành ở Hà Nội sẽ tăng gấp 2 lần hiện nay nếu không có giải pháp
hiệu quả.
+ Sông Nhụê: Tiếp nhận nước thải đô thị chủ yếu của Hà Nội, Hà Đông và
nước thải nông thôn, làng nghề trong lưu vực. Chất lượng nước thay đổi dọc chiều
dài sông và đều bị ô nhiễm, đoạn sau đập Thanh Liệt ô nhiễm nghiêm trọng.
+ Sông Đáy: Sông Đáy hiện bị bồi lấp, cạn kiệt dòng chảy. Chất lượng nước
sông đang bị ô nhiễm bởi nước thải nông thôn, làng nghề bởi các thành phần hữu cơ
và vô cơ (COD vượt 3,54 lần, BOD 5 vượt 3,2 lần).
+ Sông Hồng: Sông Hồng trước trạm bơm Yên Sở hầu như chưa bị ô nhiễm
(trừ hàm lượng cặn). Đoạn hạ lưu trạm bơm Yên Sở BOD 5 có dấu hiệu ô nhiễm
nhưng không cao. Nước sông Hồng tại hạ lưu mương thoát nước của trạm bơm Yên
Sở BOD5, COD, NH4+; đều vượt TCVN 5942-1995 trong đó tại vị trí cảng Khuyến
Lương vượt TCCP 5,8 lần. Tuy nhiên do lưu lượng dòng chảy lớn nên khả năng tự
làm sạch còn tốt.
14
+ Sông Tích: Chất lượng nước sông Tích bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ
và kim loại nặng (BOD 5 vượt 1,05 lần, Fe vượt 1,41 lần).
+ Sông Bùi: Các kết quả quan trắc cho thấy nước sông Bùi chưa ô nhiễm.
Chất lượng nước các hồ nội thành Hà Nội ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng,
nặng nhất tại các hồ Văn Chương, Giám, Linh Quang, Ngọc Khánh, Trúc Bạch. Các
hồ ở ven đô (hồ Yên Sở, Linh Đàm, Hạ Đình, Pháp Vân...) là những hồ điều hòa
đang được sử dụng để nuôi cá, khả năng ô nhiễm trong những năm tới cao. Các hồ
thượng lưu Đồng Mô, Suối Hai, Quan Sơn đều chưa bị ô nhiễm.
1.2.2. Nguồn nước ngầm
Nước ngầm hiện nay đang là nguồn nước sử dụng chính cho thủ đô Hà Nội với
công suất khai thác 700.000 m3/ngđ, cần khai thác nước ngầm hợp lý để tránh sụt
lún nền đất đô thị cũng như do chất lượng nước nhiều khu vực không đảm bảo.
Các nhà máy nước chủ yếu tập trung tại Hà Nội cũ, Sơn Tây và Hà Đông. Khu
vực Hà Nội cũ Nam sông Hồng có 11 NMN chính với tổng công suất 555.000
m3/ngđ, Bắc sông Hồng có 2 NMN với công suất 37.000 m3/ngđ, Sơn Tây có 2
NMN với tổng công suất 20.000 m3/ngđ, Hà Đông có 2 NMN với tổng công suất
36.000 m3/ngđ. Nước ngầm tại Hà Nội đang ngày càng suy giảm về trữ lượng.
Mực nước ngầm Hà Nội đang sụt giảm 0,3-0,4 m/năm, đặc biệt là khu vực Mai
Dịch, Pháp Vân. Xuất hiện ô nhiễm Asen trong nguồn nước ở Hà Nội, có nơi đã lên
tới 40 lần TCVN (Đan Phượng). Ô nhiễm amôni (NH4+) một số nơi cũng vượt mức
cho phép 20-30 lần.
1.2.3. Đánh giá khả năng đáp ứng của nguồn nước đối với cấp nước
Đánh giá thực trạng hiện tại:
- Nguồn nước ngầm tiếp tục bị suy giảm từ 1% ÷ 2% hàng năm, nguồn nước
Sông Đà cung cấp cho nội đô cũng chỉ đạt bình quân từ 40.000- 45.000 m3/ngđ,
trong khi nhu cầu sử dụng nước hàng năm dự kiến tăng từ 2- 3%. Đặc biệt vào dịp
hè có những đợt nắng nóng kéo dài, nhu cầu sử dụng nước tăng đột biến từ 10 ÷
15%, do vậy tổng lượng nước thiếu hụt so với nhu cầu từ 40.000 ÷ 60.000 m3/ngđ.
- Các dự án phát triển nguồn nước như nguồn nước mặt Sông Hồng, Sông
15
Đuống đang trong giai đoạn nghiên cứu báo cáo khả thi.
- Công tác khoan bổ sung thay thế các giếng suy thoái để duy trì công suất khai
thác, bổ sung nguồn nước cũng gặp nhiều khó khăn do Quỹ đất thành phố hạn hẹp,
chưa tìm được địa điểm để khoan thay thế. Một số giếng, cụm giếng bị xen kẹt
trong các nhà dân, khu dân cư... không có đường thoát nước nên cũng ảnh hưởng
đến công tác thi công thổi rửa bảo dưỡng giếng theo định kỳ hàng năm.
- Công tác đầu tư xây dựng cơ bản để mở rộng, nâng cấp HTCN rất lớn trong
khi đó nguồn vốn hỗ trợ ngân sách hạn hẹp, chủ yếu dùng nguồn vốn vay và vốn tự
có của Công ty để triển khai thực hiện trong điều kiện giá nước được điều chỉnh
chưa đủ để bù chi phí đầu vào do vậy ảnh hưởng rất lớn đến tình hình SXKD của
Công ty.
- Công tác GPMB các Quận, huyện gặp nhiều khó khăn trong cơ chế đền bù
giải phóng mặt bằng làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án mở rộng hệ
thống cấp nước theo nhiệm vụ của Thành phố giao.
Tóm lại, nguồn nước ngầm đang ngày càng giảm sút về trữ lượng và chất
lượng. Nguồn nước mặt đang ngày càng cạn kiệt và bị ô nhiễm nặng. Với những
nguồn nước như ở trên thì không đủ cung cấp và đáp ứng nhu cầu dùng nước cả về
trữ lượng và chất lượng. Hiện nay nhà máy nước sông Đà công suất giai đoạn 1 là:
300.000m3/ngđ là nguồn cấp nước bổ sung cho Hà Nội, đến nay công suất khai thác
sử dụng thấp do mạng lưới cấp nước chưa được xây dựng hoàn chỉnh, các dự án
khai thác nước mặt sông Hồng và sông Đuống đang trong giai đoạn nghiên cứu báo
cáo khả thi. Với những khó khăn trên để đảm bảo cấp nước thì cần có biện pháp
phát triển hệ thống cấp nước để đảm bảo đủ lượng nước cũng như chất lượng nước
cho hiện tại và trong tương lai. Ngoài ra nguồn vốn đầu tư và giải phóng mặt bằng
là vô cùng quan trọng.
1.3. HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI
1.3.1. Hiện trạng các nhà máy xử lý nước
Hiện nay nguồn nước cấp cho thủ đô Hà Nội là nguồn nước ngầm và nguồn
nước mặt sông Đà.
- Xem thêm -